Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Ebook vai trò của nguyễn ái quốc trong sáng lập đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.21 MB, 203 trang )

QUỐC TH ÀN H

A

A x_ V _' -L 1 ' — J

w

1

X í

1

J— ẨẨ

11

ĐẢNG CỘNG SẤN
VIÊT NAM



PHẠM QC THÀNH

VAI TRỊ CÚA NGUN ÁI QUỐC
ĨRING SẮNG LẬP ĐẲNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Sách chuyên khảo)

NHÀ XUÁT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



Biên m ục trên xuất bản phẩm của T h ư viện Q u ố c gia Việt Nam

Phạm Quốc Thành
; ; ỊY,
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam: Sách chuyên khảo/ Phạm Quốc Thành. - H.: Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2014.-200tr.; 24cm
ISBN 9786046218234
1. Hồ Chí Minh, Lãnh tụ cách mạng, chính trị gia, 1890-1969, Việt Nam
2. Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Sách chuyên khảo
324.2597075 - dc23
__________________________________________________________DHK0004p-GIP


MỤC LỤC
L ờ TÁC GIÁ ................................................................................................................... 5
Chrong 1. NGUYÊN Áĩ QUỐC CHỦ ĐỘNG TÌM ĐƯỜNG
GIẢI PHĨNG DÂN TỘC VIỆT NAM .................................................. 9
1.1 Bối cánh lịch sử cuối thế kỷ XIX, đầu thế ký XX
1. 1.1. Tình hình thế giới

........................................ 9

....................................................................................9

1.1.2. Tinh hình Việt Nam .................................................................................. 10
1.2.Nguyễn Ái Quổc xác định con đường giải phóng dân tộc
Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản ...................................... 15

1.2.1. Xác định hướng đi tìm đường giải phóng dân tộc Việt Nam........... 15
1.2.2. Xác định con đường giải phóng dân tộc Việt Nam............................ 17
Chrotig 2. NGUYỀN Á[ QC CHN BỊ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ
VÀ TÓ CHỨC CHO SỤ RA ĐỜI ĐÀNG CỘNG SÁN
VIỆT NAM ................................................. .... ........................................25
2.1.Chuấn bị về tư tướng chính trị ........................................................................25
2.1.1. Xây dựng lý luận cách mạng giảiphóng dân tộc .................................25
2.1.2. Truyền bá lý luận cáchmạng giải phóng dân tộcvào Việt N am ............51
2.2.Chuấn bị về tổ chức ............................................................................................ 58
2.2.1. Nhận thức vai trò của tổ chức cách mạng ........................................... 58
2.2.2. Thành lập tổ chức cách mạng tiền thân và đào tạo cán bộ............... 59
d ư ơ n g 3. NGUYỄN ÁI QUỐC THỐNG NHẤT CÁC TỎ CHỨC
CỘNG SẢN THÀNH ĐẢNG CỘNGSẢN VIỆT N AM ..................... 67
3.1.Triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt N am .............67
3.1.1. Hoàn cành lịch sử, nội dung Hội nghị hợp nhất ................................. 67
3.1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đ à n g ................................................ 72
3.2.Bước ngoặt lịch sử ...............................................................................................76
3.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một sự kiện trọng đại trong
lịch sừ cách mạng nước ta...................................................................... 76

3


3.2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng nhu cầu giải phóng
và phát triển dân tộc Việt Nam...............................................................77
Chương 4. NHẬN XÉT VÈ QUÁ TRÌNH SÁNG LẬP ĐẢNG CỘNG SÀN
VIỆT NAM CÙA NGUYỄN ÁI QUỐC...............................................81
4.1. Sáng tạo tư tưởng về thành lập Đảng Cộng săn Việt N am .........................81
4.1.1. Từ phê phán chù nghĩa thực dân đến lựa chọn con đường
giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vơ sàn................ 81

4.1.2. Từ giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sàn
đến thành lập Đảng Cộng sản Việt N am .............................................. 85
4.2. Sáng tạo trong hoạt động thành lập Đảng Cộng sản Việt N am ................97
4.2.1. Chủ động, quyết định trong sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam ........ 97
4.2.2. Lựa chọn lộ trình phù hợp trong quá trình sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.........................................................................102
KÉT L U Ậ N ..................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 109
PHỤ L Ụ C .........................................................................................................................124
Phụ lục 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài vai trò của Nguyễn Ái Quốc
trong sáng lập Đàng Cộng sản Việt N am .............................................. 125
Phụ lục 2. Trích những bài nói, bài viết của Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh về Đàng Cộng sản Việt Nam........................................... 141
Phụ lục 3. Báo cáo tóm tát Hội nghị...........................................................................175
Phụ lục 4. Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng Cộng sàn Việt Nam......................................................................... 178
Phụ lục 5. Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt N am ................ 183
Phụ lục 6. Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản................................................................. 186
Phụ lục 7. Án nghị quyết của Trung ương tồn thể Đại hội nói
về tình hình hiện tại ở Đơng Dương và nhiệm vụ cần kíp
cùa Đàng (10-1930)....................................................................................192

4


LỜI TÁC GIẢ
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh
nhâi văn hóa kiệt xuất, lãnh tụ vĩ đại cùa cách mạng V iệt Nam, người sáng
lập 'à rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam. Người là “một trong những nhân
vật íhính trị có ánh hường lớn nhất của thế kỷ X X ”1, một nhân vật trong lịch
sử cfi trở thành huyền thoại ngay khi cịn sổng và “được ghi nhớ khơng phải

chi à người giài phóng cho Tơ quốc và nhân dán bị đơ hộ mà cịn là một
nhàhiền triết hiện đại đã mang lại m ột viễn cành và hy vọng mới cho những
ngừri đang đấu tranh không khoan nhượng đê loại bó bất cơng, bất bình
đan; khói trái đất này .
Tư tuờng cùa Người là tài sản tinh thần to lcm của Đảng và của dân tộc,
là rrột cống hiến to lớn, góp phần làm phong phú kho tàng văn hóa tư tường
cùa ìhân loại. Nhận thức đúng giá trị cùa tư tường Hồ Chí Minh, Đại hội Đại
biển tồn quốc lần thứ VII của Đàng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định cùng
với :hủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng lấy “tư tường Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư trờng, kim chi nam cho hành động”3. Nghị quyết sổ 09-NQ của Bộ Chính
trị kióa VII (18/2/1995) khẳng định: “Chú nghĩa Mác-Lênin, tư tường Hồ
Chí Minh là học thuyết cách mạng và khoa học, là vũ khí tinh thần của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc” . Đại hội đại biểu toàn
quố< lần thứ IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh rằng: “Đảng và nhân dân ta
quyít tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên
nền in g chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tường Hồ Chí M inh”5. Chỉ thị số 23
cùa Ban B í thu, ngày 27 - 3 - 2003, v ề đây mạnh nghiên cứu, tuyên
truytn, g iá o dụ c tư tướng Ho C hí Minh trong g iai đoạn mới, cũng chi rõ
sự cìn thiết phải đấy mạnh việc nghiên cứu, học tập tư tường của Người.

1w ... Duiker (2000), Ho Chi Minh a life, Hyperion, New York, America, tr.2
; UNESCO và Uỳ ban khoa học xã hội Việt Nam (1990), Hội thào quốc tế: Chù tịch Hồ
Chi Minh: Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn, Nxb. Khoa học Xã hội,
HàNội, tr.37.
' Đàig Cộng sàn Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ VII,
Nx>. Sự thật, Hà Nội, tr. 127.
4 Đảig Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng tồn tập, tập 54, Nxb. Chính trị
Quỉc gia, Hà Nội,tr.219.
5 Đàig Cộng sản Việt Nam (2001), Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nx>. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.84.

5


Tư tường Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tư tường Hồ Chí Minh
soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua. Ngày
nay, trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đấl
nước, tư tường Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền táng
tư tưởng, kim chi nam cho hành động của Đảng. Đó là sự tổng kết lịch sử,
vạch rõ nguồn gốc sâu xa mọi thắng lợi cùa cách mạng V iệt Nam trong các
thời kỳ cách mạng, đồng thời chi rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới. Đúng nhu Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã khẳng định: “Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tường Hồ Chí Minh, lấy đó
làm nền tảng tư tường cùa Đảng và kim chi nam cho hành động cách
mạng”1; Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1-2011) tiếp tục nhấn
mạnh rằng tư tường Hồ Chí Minh “là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng cùa
nhân dân ta giành thắng lợi”2.
Điều đó cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của tư tường Hồ Chí Minh
khơng chỉ đối với quá khứ, hiện tại, mà còn tỏa sáng đến tương lai. Trên tinh
thần đó, việc tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tị hơn những cống hiến của
Hồ Chí Minh vào thắng lợi cùa sụ nghiệp cách mạng V iệt Nam là việc làm
mang ý nghĩa thiết thực. Mặt khác, nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh là một
nhiệm vụ to lớn, lâu dài, địi hỏi sự đóng góp trí tuệ và kiến thức cùa nhiều
nhà khoa học cả về lý luận và thực tiễn, cả trong và ngoài nước. Bời vì, tư
tường cùa Người là hệ thống các quan điểm toàn diện, sâu sấc, càng đi sâu
nghiên cứu, chúng ta lại càng khám phá ra nhiều điều kỳ diệu trong cuộc đờij
sự nghiệp và tư tường Hồ Chí Minh.
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng cùa mình, với ý chí độc lập và

lịng khát khao tự do, Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước. Người đã
xác định con đường giải phóng dần tộc đúng đắn cho Việt Nam. Trong
những năm 20 của thế kỳ XX, trên cơ sờ nắm vững phương pháp biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, qua nghiên cứu lý luận, hoạt động thực tiễn, Hồ
Chí Minh đã xây dựng lý luận và xác lập được một hệ thống quan điểm cách
mạng toàn diện, khoa học để truyền bá vào Việt Nam, xây dựng tổ chức cách
mạng, tiến tới thành lập một đảng cách mạng - nhân tổ quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng V iệt Nam về sau. Quá trình này cho thấy Hồ Chí Minh đã
vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta với tất cả những đặc điểm lịch sử, kinh tế
văn hóa, xã hội và con người Việt Nam; hay nói cách khác, Người đã Việt
1 Đảng Cộng
Nxb. Chính
2 Đảng Cộng
Nxb. Chính
6

sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biếu toànquốc lằn thứ X,
trị Quốc gia, Hà Nội, tr.70.
sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hộiđại biêu toàn quốc lằn thứ XI.
trị Quốc gia, Hà Nội, tr.88.


Nam hóa một cách sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về giải phóng dân tộc,
từng bước truyền bá vào Việt Nam, làm cho phong trào dân tộc nước ta
chuyển biến mạnh mẽ theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh. Chính lý
luận cách mạng cùa Hồ Chí Minh được truyền bá vào Việt Nam trong những
năm 20 của thế kỷ X X là yếu tố có vai trị quyết định hình thành Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đây là một cống hiến đặc biệt quan trọng cùa Hồ Chí Minh
đối với cách mạng Việt Nam vào đầu thế kỷ XX cần tiếp tục được nghiên

cứu nhằm làm sáng rõ hơn vị trí, tầm quan trọng đặc biệt của tư tường cách
mạng Hồ Chí Minh trong việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong cuốn sách này, tác giả sưu tầm, hệ thống hóa sử liệu liên quan
đến q trình sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam cùa Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh, trong đó có cập nhật những sử liệu mới trong Hồ Chí Minh tồn
tập, Văn kiện Đảng toàn tập. Trên cơ sờ vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, quan điểm thực tiễn và nguyên tắc thống nhất lý luận
với thực tiễn, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với
phương pháp lơgíc, phương pháp tiếp cận hệ thống, so sánh,..., để phân tích
làm nổi bật vai trị cùa Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập Đảng Cộng
sàn Việt Nam. Cụ thể, cuốn sách này phân tích vai trò quyết định, sự chù
động cùa Nguyễn Ái Quốc trong sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam; phân
tích một cách tồn diện q trình Nguyễn Ái Quốc xác lập con đường giải
phóng dân tộc, xây dựng lý luận cách mạng, chuẩn bị về tư tưởng chính trị
và tồ chức cho sụ ra đời cùa Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách
phân tích sáng tị hơn nhận định: chính lý luận giải phóng dân tộc cùa
Nguyễn Ái Quốc trong những năm 20 cùa thế kỷ XX là yếu tố quyết định
nhất hình thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu năm 1930. Bên cạnh
đó, cuốn sách cịn phân tích làm rõ những nhân tố cơ bản góp phần để
Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam; tính
đúng đắn cùa con đường cách mạng mà Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn cho
dân tộc Việt Nam, góp phần phản bác quan điểm sai trái về vai trị cùa
Người trong q trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; phân tích những
cong hiên sáng tọo cùa Nguyên Ai Quốc trong quá trình sáng lập Bàng Cộng
sản V iệt Nam.
hạn
cao
tiếp
học


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song cuốn sách này chắc khơng tránh khói
chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của quý độc giá để nâng
chất lượng cuốn sách trong lần tái bản sau. Mọi ý kiến đóng góp được
nhận qua email: th an h .p h am l31@ gm ail.com ; hoặc Nhà xuất bản Đại
Quốc gia Hà N ội.
Hà Nội, tháng 01/2015
TÁ C GIẢ
Phạm Q uốc Thành
7


8


Chương 1

NGUYỀN ÁI QUỐC CHỦ ĐỘNG
TÍM DƯỜNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC VIỆT NAM
1.1. Bối cảnh lịch sử cuối thế kỷ X IX , đầu thế kỷ XX
1.1.1. Tĩttli hình the giới
Từ giữa thế kỷ XIX, các nước tư bản phương Tây dần trờ thành các
nước đế quốc chủ nghĩa, càng ráo riết đua nhau tràn sang phưong Đơng tìm
kiếm thị trường, khơng chi để tiêu thụ hàng hóa, mà cả đầu tư và khai thác
ngun liệu cho cơng nghiệp chính quốc vì mục đích siêu lợi nhuận cùa nó.
Vận mệnh của nhiều dần tộc bị chù nghĩa tư bản thực dân phương Tây đe
dọa. Đen đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, phần lớn các nước châu Á,
châu Phi, M ỹ Latinh đã trờ thành thuộc địa cùa chù nghĩa đế quốc, thực dân.
Theo Lênin, đến năm 1914, “các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ,
Nhật chiếm một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523,4 triệu
ngirịi (so với diện tích các nước đó là 16,5 triệu km và dân số 437,2 triệu).

Riêng diện tích các thuộc địa cùa Pháp là 10,6 triệu km với số dân 55,5 triệu
(so với diện tích nước Pháp là 0,5 triệu km và dân số 39,6 triệu người)”1.
Trong quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa, bọn đế quốc, thực dân
đã không từ một thủ đoạn nào nhằm cướp bóc, vơ vét tài nguyên, bóc lột
nhân công, đàn áp người dân. Nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc bị
chúng chà đạp lên những giá trị văn hoá, tinh thần, bị tước đoạt quyền lợi về
kinh tế và địa vị xă hội Sự tàn hgn cùa chù nghĩa đế quốc, thực dân đã làm
cho mâu thuẫn dân tộc ờ các nước thuộc địa, phụ thuộc ngày càng trờ nên
gay gắt. Cuộc đấu tranh cùa nhân dân các nước thuộc địa chống đế quốc,
thực dân ngày càng quyết liệt. Thách thức lớn nhất cùa thời đại lúc đó là tìm
ra phương sách để giải phóng dân tộc thuộc địa, phụ thuộc thoát khỏi ách
thống trị của chù nghĩa đế quốc, thực dân.
Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tinh cùa các dân tộc châu Á
cùng với phong trào dân chù tư sản ờ Đông Âu bắt đầu từ Cách mạng Dân
chủ tư sản 1905 ờ Nga đã tạo thành một cao trào thức tỉnh cùa các dân tộc
phương Đông. Những phong trào dân tộc và cải cách dân chù theo khuynh
hướng tư sản trờ thành trào lưu phổ biến và nổi bật ờ nhiều nước châu Á.
1V.I. Lênin: Toàn tập (1980), tập 27, Nxb. Tiến bộ, Mát-xcơ-va, tr.478.
9


Hàng trăm triệu người trên thế giới đang hướng về một cuộc sống mới với
ánh sáng tự do.
Trên thế giới, vào đầu thế kỷ X X , mâu thuẫn giữa các nưóc để quốc với
nhau ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn đó đã dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới
lần thứ nhất (1914-1918). Hậu quả cùa cuộc chiến tranh đế quốc này rất
thảm khốc, tác động trực tiếp tới nhiều nước trên thế giới không chỉ riêng
các nước để quốc gây chiến. Đối với các các nước thuộc địa, hậu quả cùa
chiến tranh thế giới là cấu trúc kinh tế - xã hội thay đổi, nhân dân bị bóc lột,
đàn áp nặng nề hơn, mâu thuẫn của các nước thuộc địa với các nước đế quốc

trờ nên gay gắt hon.
Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mờ ra một thời đại
mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Đây là cuộc cách mạng vô sản
thành công đầu tiên trên thế giới. Đổi với nước Nga, đây là cuộc cách mạng
vô sản, thắng lợi này đã dẫn đến sự ra đời của Liên bang Cộng hoà X ã hội
chủ nghĩa X ơviết (1922). Cịn đối với các dân tộc thuộc địa trong đế quốc
N ga thì đó cịn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, bời vì trước cách
mạng “nước N ga là nhà tù của các dân tộc”. Cách mạng tháng Mười đã nêu
tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc bị áp bức, đã ảnh hường lớn đến
cuộc đấu tranh cách mạng của các dân tộc. Giống nhu mặt trời chói lọi, Cách
mạng tháng Mười đã chiếu rọi khắp năm châu, mờ ra trước mắt nhân dân các
dân tộc thuộc địa và phụ thuộc thời đại cách mạng chống đế quốc, giải
phóng dân tộc. Đầu năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ III) được
thành lập. Tại Đại hội II cùa Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thào lẩn thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và van đề thuộc địa cùa V.I. Lênin
được công bố. Luận cương này đã chi ra cho các dân tộc thuộc địa phương
hưóng đấu tranh giải phóng thốt khỏi ách thống trị thực dân, đế quốc, giành
độc lập tự do. Thành công của Cách mạng tháng Mười và sự ra đời của Quốc
tế Cộng sản đã đánh dấu sự phát triển mới trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, nhiều đảng cộng sản trên thế giới đã được thành lập.
Có thể nói, từ cuối thế kỳ XIX đến đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới có
nhiều biên chuyển, ảnh liưửng mạnli mẽ đén phong irào cách mạng Iiưức ta.
1.1.2. Tinh h ình V iệt N am
V iệt Nam là nước có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, là chiếc cầu nối giữa
châu Á và Thái Bình Dương, giữa Đ ông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải
đảo, nơi giao điểm của các luồng đường, luồng hàng từ Đơng sang Tây, từ
Nam lên Bắc; lại là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có
nguồn lao động dồi dào.
Đen giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đang trong quá trình
khủng hoảng trầm trọng và suy vong. Biểu hiện cụ thể cùa tình trạng đó là sự

chia rẽ nội bộ sâu sắc, là sự bột phát mãnh liệt cùa chiến tranh nông dân trên
phạm vi cả n ư ớ c,...
10


Sau một thời gian dài nhịm ngó và chuẩn bị ráo riết về mọi mặt, sáng
sớn ngày 1-9-1858, chiến hạm của thực dân Pháp đã nổ súng tấn công bán
đảo Sơn Trà (Đà Nằng), mờ đầu cuộc cniến tranh xâm lược Việt Nam. Trước
hàih động tráng trợn của thực dân Pháp, giai cấp phong kiến cầm quyền lúc
đó có trách nhiệm phải lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộc kháng
chen để báo vệ nền độc lập cùa dân tộc; song, do đang khùng hoảng và suy
voig, khơng cịn đủ năng lực và uy tín nên triều đình Huế khơng huy động
đư;c sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc để chống thực dân Pháp.
Mặc dù vậy. nhân dân cả nước đã sôi nồi đứng đậy dưới ngọn cờ
các văn thân, sĩ phu yêu nước chống quân xâm lược ngay từ những ngày
ching xâm phạm bò' cõi thiêng liêng cùa Tồ quốc. Chính vì vậy, thực
Phip khơng thể thực hiện được chiến lược đánh nhanh thang nhanh và
hơi một phần tư thế kỷ, chúng mới chiếm được nước ta.

cùa
đầu
dân
sau

Sau khi hồn thành việc xâm lược và bình định bằng vũ lực, thiết lập bộ
máy thống trị trên toàn bộ đất nước ta, thực dân Pháp đã tiến hành các cuộc
khíi thác thuộc địa nhàm cướp đoạt tài ngun, bóc lột nhân công rẻ mạt,
cho vay nặng lãi. mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố của chính quốc,...

vè m ặt kinlì tế, sự kết hợp giữa lối cướp bóc cùa chủ nghĩa đế quốc vớri

các hình thức bóc lột kiểu phone kiến là thú đoạn bóc lột điển hình của chú
ngiĩa thực dân đối với các thuộc địa. Mấy thập kỷ bị thực dân Pháp cai trị,
Việt Nam không được phép tự do phát triển công nghiệp, công nghiệp nặng
khàng có mà cóng nghiệp nhẹ cũng hết sức kém. Thực dân Pháp chi cho
nhĩng ngành nào không cạnh tranh với cơng nghiệp nhẹ bên Pháp mới được
phíp mờ ra. Bên cạnh việc chúng hết sức ngăn trờ phát triền làm cho công
ngiiệp bản xứ không thể mờ mang được, chúng cịn tiến hành cướp đoạt
rng đất cùa nơng dân nước ta. Người Việt Nam nói chung bị chúng áp
bú;; nhất là nguời nông dân, họ bị tước đoạt hết ruộng đất và sau đó buộc
phii lao động như kẻ nơ lệ. Chính họ phải sống cùng kho, trong khi bọn “đao
phi” cùa họ lại sống phè phÕTì. Thực dân Pháp đã cưóp đoạt m ộng đất của
nơig dân một cách trắng trợn và bằng nhiều thủ đoạn mới. Thực dân Pháp đặt
ra hàng trảm thu thué vờ lỳ va vỏ nhan đạo, irử Ihanh 'gânh nạng oàn lưng"
cho các tầng lóp nhân dân lao động; thuế cứ ngày càng tăng lên và người dân,
đặc biệt là nông dân cứ phải nai lưng ra mà gánh, “kêu cũng chà ai thèm
ngie!”1. Lối cai trị vô liêm si của của chế độ thực dân chưa dừng lại ở đó.
Dưới chiêu bài dân chù, đế quốc thực dân Pháp đã cấm vào đất An Nam chế
độ đáng nguyền rùa của thòi trung cổ; “người nơng dân An Nam bị hành hình
vừi bằng lưỡi lê của nền văn minh tư bản chủ nghĩa, vừa bàng cây thánh giá
CŨI giáo hội sa đọa làm ô danh Chúa”2. Những thù đoạn cùa thực dân đã làm
cha nơng nghệ “phát sinh ra lắm khùng hồng, nơng dân thất nghiệp nhiều”3.
1Fọ Chí Minh
2 Fọ Chí Minh
3 Fồ Chí Minh

(2011),Tồn tập, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.82.
(2011),Toàn tập,
tập 2, Sđd, tr.92.
(2011),Toàn lập,
tập 3, Sđd, tr.l.

11


Có thể nói, chính sách kinh tế cùa thực dân Pháp đã kìm hãm sự phát triển
kinh tế của V iệt Nam. Chính sách ấy đã phơi bày bản chất phản động cùa
thực dân Pháp.
v ề chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế hà khẳc.
Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: nếu bọn thực dân Pháp rất vụng về trong việc phát
triển kinh tế ở thuộc địa, thì về mặt chính trị, “họ lại là những tay lão luyện
trong nghề đàn áp dã man và trong việc chế tạo ra cái lòng trung thành bắt
buộc”1. Chúng thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc; đặc biệt là chính
sách độc tài khủng bố của đế quốc Pháp làm cho nhân dân thuộc địa khơng
có một mảnh đất tự do, dân chủ nào dù đơn giản nhất. Dưới ách thống trị của
thực dân Pháp, người Đơng Dương nói chung, người Việt Nam nói riêng
được cai trị khơng phải bằng pháp luật mà bằng sắc lệnh của Toàn quyền,
quyết định của Thống đốc, Khâm sứ,.... Thực dân Pháp duy trì, sử dụng bộ
máy nhà nước phong kiến Nam triều đề đàn áp dân ta theo kiểu trung cổ,
nhưng mọi quyền hành đều nằm trong tay các quan người Pháp. Chúng đã
không từ một thủ đoạn khủng bố nào (tù đày, máy chém ,...) để đàn áp những
người yêu nước và các phong trào chống chù nghĩa thực dân. Các lần Pháp
hứa hẹn dân chủ hay tự trị là những lần nước Pháp lâm nguy, cần đến xương
máu thuộc địa, nhưng khi cơn nguy đã qua thì nó trờ lại chính sách độc tài
khủng bố như cũ hoặc nặng nề hơn. Chính quyền thực dân đã bắt hàng chục
vạn người Việt Nam phải đột ngột xa lìa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng hoặc đàn
cừu của họ đề “vượt đại dương, đi phơi thây trên các bãi chiến trường châu
Âu [...] để lấy máu mình tưới những vịng nguyệt quế cùa các cấp chi huy và
lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế”2. Chủ
nghĩa đế quốc Pháp “quả là không hề ngần ngại nhúng tay vào những tội ác
bỉ ổi nhất”3. Đ ể truyền bá văn minh Pháp, bảo vệ danh dự lá quốc kỳ Pháp ờ
các thuộc địa xa xôi, chúng đã dùng những đội quân gồm toàn những tên lưu

manh, những bọn lười biếng, những tên lọt lưới pháp luật, những tên giết
người, nói tóm lại, gồm các tinh hoa của những cặn bã, lượm lặt ờ tất cà các
nước châu Âu; đến nước đã bị xâm chiếm hay sắp bị xâm chiếm cũng vậy,
chúng thà những tên sát nhân này vào trong đám dân chúng thiếu tự vệ; và
để kích thích bọn này, chúng đã buông lỏng cho bọn côn đồ tha hồ hồnh
hành theo thú tính tàn bạo của chúng.
Bằng những dẫn chứng cụ thể, Nguyễn Ái Quốc đã bóc trần bộ mặt thật
cùa bọn thực dân xâm lược - những kè mà chính quốc thải ra lại tìm được
thiên đường của chúng ờ trần gian là các dân tộc thuộc địa. Chúng coi tính
mạng người dân thuộc địa khơng đáng một đồng trinh. Những tội ác tày trời
của thực dân Pháp gây ra đối với người dân nước ta là “khơng có giới hạn
nào cả. Cái tinh vi của một nền văn minh khát máu cho phép chúng tường
1 Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Sđd, tr.81.
2 Hồ Chí Minh (2011), Tồn tạp, tạp 2, Sđd’ tr 25 26.
3 Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Sđd, tr.272.
12


tưmg được đến đâu thì chúng cứ thực hiện tính tàn ác lạnh lùng của chúng
đếi đó”1.
Cùng với bóc lột nặng nề về kinh tế, chuyên chế và tàn bạo về chính trị,
th\c dân Pháp cịn thi hành chính sách nơ dịch ve văn hố cùa chúng đối với
Viit Nam. Đe có thể đánh lừa dư luận Pháp và bóc lột nhân dân bàn xứ một
cáih êm thấm, bọn cá mập của nền văn minh không những đầu độc nhân dân
AnNam bằng rượu và thuốc phiện mà còn thi hành một chính sách ngu dân
triư để. Làm cho dân ngu để dễ trị, đó là chính sách mà các nhà cầm quyền ờ
các thuộc địa ưa dùng nhất. Thực dân Pháp xây dựng nhà tù nhiều hơn
trưrng học; chúng đầu độc dân ta “bằng rượu cồn và thuốc phiện”, kìm kẹp
dâi ta “trong ngu dốt”2. Nguyễn Ái Quốc đã đưa ra các số liệu cụ thể để
miih chứng cho sự độc ác cùa thực dân Pháp: ờ V iệt Nam thuộc Pháp “có

mộ nghìn năm trăm ty rượu và thuốc phiện cho một nghìn làng trong khi chi
cóm ười trường học cũng cho bấy nhiêu làng [...] người ta đã cho 12 triệu
ngrời bản xứ - kể cả đàn bà và trè con - nốc 23 đến 24 triệu lít rượu mỗi
năn”1. Dưói ách áp bức, thống trị cùa thực dân Pháp, ngưừi Việt Nam khơng
có nột phương tiện hành động và học tập nào hết. Báo chí, hội họp, lập hội,
đi ỊÚ đều bị cấm. V iệc có những báo hoặc tạp chí mang tư tưởng tiến bộ một
chít hoặc có một tờ báo của giai cấp cơng nhân Pháp là một tội nặng. Ờ
thu»c địa Việt Nam, bọn thực dân dùng “Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo
chí phản động cùa bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc ngu dân cùa
Chnh phủ. Máy chém và nhà tù làm nốt phần còn lại”4. Rõ ràng, nền văn
miih cùa thực dân đã dùng ngọn đuốc cổ truyền thủ tiêu đến chút tự do cuối
cùig của người bản xứ; chúng đã làm cho người bàn xứ phải đần độn và
cân, chúng vẫn chưa vừa lòng; chúng còn muốn họ phải điếc nữa; chúng bịt
tai 1Ọ, không cho họ nghe những biến cố bên ngoài.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thục dân Pháp đã tác động sâu sắc đến
V iệ Nam, làm cho nền kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu, trì trệ, ngày càng trờ
nên què quặt, lệ thuộc vào kinh tế chính quốc. Xã hội V iệt Nam có sự
chiyển biến sâu sắc, từ một xã hội phong kiến đơn thuần đã trở thành một xã
hộithuôc đja. với su xuất hiện cùa các tầne lớp và giai cấp mới. Các mâu
thuin trong xã hội Việt Nam thuộc địa ngày càng diễn ra gay gắt với hai mâu
thuin cơ bản là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Trong đó, mâu
thuin giữa tồn thể dân tộc ta với thực dân Pháp là chù yếu bời vì đó là mâu
thuin chi phối. Trong xã hội Việt Nam lúc đó, thực dân Pháp nắm chính
qu)ền và qn đội trong tay, mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp,
cònđại địa chủ phong kiến chẳng qua chi là bè lũ tay sai, là công cụ của chù
ngha thực dân Pháp.
1 H( Chí Minh
2 H< Chí Minh
3 H< Chí Minh
4 H( Chí Minh


(2011),
(2011),
(2011),
(2011),

Tồntập,
Tồntập,
Tồntập,
Tồntạp,

tập 2, Sđd, tr. 120.
tập I, Sđd , tr.46.
tập 1, Sđd,
tr.38.
tạp 1, Sđd, tr.39-40.
13


Kể từ khi bị thực dân Pháp xâm lược, nhiều người con ưu tú cùa dân tộc
Việt Nam đã anh dũng đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Người trước ngã
xuống, người sau tiếp tục vùng dậy chống kẻ thù ngoại bang hung bạo. Cuộc
kháng Pháp quyết liệt lần lượt nổ ra khắp Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, ở cả
các địa bàn thành thị, nông thôn, rừng núi với các quy mơ lớn nhó khác
nhau. Song, do hạn chế về nhiều mặt nên các phong trào dân tộc chống Pháp
cùa nhân dân ta hồi cuối thế kỷ XIX đều bị thực dân Pháp dìm trong biển
máu. Sự thất bại của các phong trào đó bộc lộ tình trạng khủng hoàng trầm
trọng về đường lối đánh Pháp cứu nước. Những sĩ phu yêu nước chống Pháp
cuối thế kỷ XIX đều bị điều kiện giai cấp và thời đại hạn chế, nên trong khi
dựng cờ cứu nước họ vẫn phải mang ngọn cờ tư tưởng phong kiến đã lỗi

thời, không cịn đủ khả năng giúp dân ta thốt khỏi kiếp lầm than nô lệ; họ
đã không tập họp được đông đảo quần chúng nhân dân, chủ yếu là nơng dần
vì giai cấp địa chủ phong kiến đã thối nát, phần lớn đã đầu hàng thực dân, lại
áp bức và bóc lột nhân dân một cách nặng nề. Vì vậy, chi sau một thời kỳ
phát triển ban đầu, phong trào đã dần trờ nên rời rạc, lẻ tẻ và cuối cùng tan
rã. Các phong trào đó khơng có điều kiện phát triền thành một cuộc kháng
chiến rộng lớn, không đủ sức để bảo vệ độc lập, chù quyền cùa dân tộc ta.
Không chủ trương tiến hành các cuộc kháng chiến quyết tử với thực dân
Pháp, vào cuối thế kỷ XIX, nhiều sĩ phu, chí sĩ tân học đã đề xướng những
phương sách mới để cứu nước. Đó là các chủ trương cải cách cùa Nguyễn
Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Đặng Huy Trứ; hay dự định cầu viện của Bùi
Viện. Tuy nhiên, dự định cầu viện hay những ý tường cải cách này hoặc
khơng có khả năng thực thi, hoặc bị triều đình nhà Nguyễn bảo thù bác bỏ.
Những biến đổi bên trong của Việt Nam về kinh tế và xã hội do tác
động của các cuộc khai thác thuộc địa đã tạo cơ sở vật chất cho sự tiếp thu
những luồng tư tưởng mới của các cuộc cách mạng từ ngoài vào, đặc biệt là
của cách mạng tư sản Pháp (1789), của phong trào Duy Tân ờ Nhật Bản
(1868), của cuộc vận động Duy Tân (1898) và cách mạng Tân Hợi (1 9 1 1) ớ
Trung Quốc, ... Nhờ đó, phong trào đấu tranh dân tộc ờ nước ta lại tiếp tục
sơi động. Một tầng lóp chí sĩ u nước và cách mạng mới lại cùng nhân dân
đứng dậy đấu tranh. Tiêu biểu là phong trào Đông Du (1905 - 1908), Đông
Kinh nghĩa thục (1907), cuộc Vận động Duy Tân và chống thuế ở Trung Kỳ
(1908); tiếp đến là sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quang phục hội,
phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản thành t h ị,... Mặc dù phong
trào dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tư sản diễn ra hết sức sôi nổi như
vậy nhưng cuối cùng đều bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu. Nguyên nhân
chù yếu của sự thất bại là do điều kiện lịch sử hạn chế, phương pháp đấu
tranh vẫn chưa vượt ra khịi tầm nhìn cùa ý thức hệ phong kiến hoặc tư sản;
lãnh đạo các phong trào đều chưa nhận rõ được bản chất kẻ thù, chưa nhận
rõ được nhiệm vụ cơ bản, lực lượng cơ bản của cách mạng Việt Nam.

Phong trào dân tộc cuối thế kỳ XIX, đầu thế kỳ XX còn có các cuộc đấu
tranh tự phát của nơng dân và đồng bào miền núi. Phong trào kháng chiến
14


của nhân dân ta nổ ra rộng khấp từ đồng bằng, rồi lan dần lên trung du, miền
núi Trong hàng loạt cuộc nồi dậy đó, phong trào nơng dân n Thế là
phcng trào đấu tranh vũ trang lớn và kéo dài nhất từ cuối thế kỷ XIX sang
hơr mười năm đầu thế kỷ XX. Thù lĩnh tối cao của phong trào tuy đã nhận
rõ té thù và trực tiếp đấu tranh chống thực dân Pháp nhưng chù trương “thủ
hiển” lấy Yên Thế làm căn cứ địa, chờ thời cuộc thuận lợi hơn mà đánh
đuti chúng bằng quân sự, còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đen đầu thế kỷ XX,
phcng trào nông dàn Yên Thế bị thực dân Pháp đàn áp.
Như vậy, vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế ký XX, trên thế giới, chù nghĩa
tư bàn đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa; hệ thống thuộc địa cùa
chúng ngày càng mờ rộng. Ờ Việt Nam, từ cuối thế kỷ XIX, chế độ phong
kiến nước ta trì trệ, suy tàn, không chống nổi sự xâm lược cùa chủ nghĩa
thự; dân Pháp. Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập trờ thành thuộc
địa và bị xóa tên trên bản đồ chính trị thế giới. Sau khi về cơ bản bình định
được nước ta, thực dân Pháp bắt tay vào tổ chức bộ máy thống trị và tiến
hành khai thác thuộc địa với quy mô ngày càng lớn. Lớp lớp sĩ phu và đồng
bào yêu nước đã đứng lên chiến đấu giành lại độc lập, tự do nhưng đều thất
bại nhiều cuộc khời nghĩa bị đàn áp đẫm máu. Các phong trào yêu nước tuy
phát triển mạnh mẽ, song vẫn chưa thoát khỏi sự khùng hoảng, bế tẳc về
đưrng lối đúng đan để cứu nước. Đám mây đen của chú nghĩa đế quốc vẫn
đang bao phù bầu trời Việt Nam. Cách mạng nước ta lúc bấy giờ ờ trong tình
trạrg đen tối tường như “khơng có đưịng ra”1, vấn đề khùng hoàng đường lối
đề cứu nước là vấn đề cơ bản nhất cùa cách mạng Việt Nam lúc đó. Chính vì
vậy, việc xác định con đường cách mạng đúng đan để đánh đuối đế quốc thực
dân Pháp giành độc lập tự do trờ thành yêu cầu bức thiết của sự nghiệp giải

phóng dân tộc Việt Nam hồi đầu thế kỷ XX.
1.2. N guyễn Ái Q uốc xác định con đưịng giải phóng dân tộc V iệt Nam
theo khuynh hướng cách m ạng vô sản
Ị. 2.1. X á c đ ịn h h tr ớ n g đ i tìm đ irìm g g iả i p h ó n g d â n tộ c V iệ t N a m

Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh xuất thân trong một gia đình nhà nho u
nưóc, gần gũi với nhân dân. Thân mẫu cùa Nguời là bà Hoàng Thị Loan, một
phụ nữ giàu đức hi sinh, có nếp sống giản dị, thanh cao,... Cụ phó bảng Nguyễn
Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước,
thượng dân sâu sắc. Tấm gương về ý chí kiên cường vượt gian khổ, khó khăn để
đạt ứược mục tiêu, đặc biệt là tư tường thương dân, chù trương lấy dân làm hậu
thuẵn cho mọi cải cách chính trị - xã hội của cụ Nguyễn Sinh sắc và tấm gương
tận ạiy, yêu lao động,... cùa bà Hoàng Thị Loan đã có ảnh hường sâu sắc đối với
nhân cách Hồ Chí Minh. Ngồi ra, mối liên hệ gần gũi giữa cụ thân sinh của
1Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 12, Sđd, tr.401.
15


Hồ Chí Minh với những người lãnh đạo phong trào yêu nước ờ quê hương đã
tạo điều kiện để Người tiếp xúc với với các xu hướng yêu nước đương thời.
Qua đó, Người dần hiểu được thời cuộc, tâm tư, tình cảm và cả những khó
khăn, bế tắc của các bậc cha chú trước cảnh nước mất nhà tan.
Mặt khác, Người sinh ra và lớn lên vào thời điềm mà lịch sử dân tộc và
thế giới có những chuyển biến lớn. Đây là thời kỳ chủ nghĩa đế quốc ra sức
bóc lột giai cấp vơ sản và nhân dân lao động trên thế giới; tranh giành thuộc
địa với nhau ờ nước ngồi. Phong trào đấu tranh cùa giai cấp vơ sản các
nước tư bản, đế quốc; phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân các nước
thuộc địa và phụ thuộc không ngừng nổ ra. Đây cũng là thời kỳ thực dân
Pháp khai thác mạnh mẽ thuộc địạ Đ ông Dương và ra sức đàn áp phong trào
yêu nước ở đó để củng cố địa vị thống trị của chúng; đẩy phong trào yêu

nước đầu thế kỷ X X của nhân dân ta lâm vào thời kỳ khó khăn nhất. Chính
phủ Nhật đồng tình với chính quyền thuộc địa ở Đông Dương đã trục xuất
những người V iệt Nam yêu nước ra khỏi nước Nhật, họ phải đưa nhau đến
Trang Quốc. Phong trào Đ ông kinh nghĩa thục bị dập tắt, trường Đ ơng kinh
nghĩa thục bị đóng cửa, cuộc biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ bị đàn áp,
nhiều lãnh tụ của phong trào Duy tân bị bắt, căn cứ nghĩa quân Yên Thế bị
bao vây đánh phá, lực lượng nghĩa quân bị bao vây và đang suy yếu dần,...
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh khâm phục lịng yêu nước và tinh thần
cách mạng chống thực dân Pháp của các bậc tiền bối như Phan Đình Phùng,
Hồng Hoa Thám, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu,... nhưng cũng nhận thức
được những hạn chế lịch sử trong con đường cứu nước của các cụ. Với tư duy
độc lập, Người đã sớm quyết định con đường nên đi theo cách của mình.
Ngày 5-6-1911, với tên Văn Ba, nguời thanh niên yêu nước đầy nhiệt
huyết của dân tộc đã quyết chí ra đi tìm con đường mới hữu hiệu hơn để giải
phóng và phát triển dân tộc. Nhưng khác với thế hệ thanh niên đầu thế kỷ
theo con đường Đ ông du, Người đã quyết định đi sang phương Tây, nơi có
tư tường tự do, dân chủ và có khoa học, kỹ thuật hiện đại để xem nuớc Pháp
và các nước khác, sau khi xem xét họ làm như thế nào sẽ trờ về giúp đồng
bào Việt Nam. v ề mục đích chuyến đi này, hơn mười năm sau, Nguyễn Ái
Quốc đa trà lời nhà báo Nga - Ơxíp Mandenxiam ràng: "Khi tôi độ mười ba
tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, Bình đẳng, Bác ái.[.•■]
Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở ấy, tơi rất muốn làm quen với nền văn
minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy” 1. V à một lần
khác, khi trả lời nhà văn M ỹ Anna Luy Xtơrơng, Người nói: “Nhân dân Việt
Nam trong đó có ông cụ thân sinh ra tôi, lúc này thường tự hỏi nhau ai sẽ là
người giúp mình thốt khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ là Anh,
có người lại cho là M ỹ. Tôi thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi
xem xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tơi .

1Họ Chí Minh (2011), Tồn lập, tập 1, Sđd, tr.461.

2 Hồ Chí Minh (1993), Biên niên tiếu sứ, tập I, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.41.
16


Vậy là, trước cảnh nước mất nhà tan và sự bế tấc về con đường giải
phóig dân tộc, với lịng yêu nước nồng nàn, với trí tuệ sáng suốt và ý chí
vượ khó, Hồ Chí Minh đã xác định rõ mục đích ra nước ngồi, hướng đi
mói sang các nước phưong Tây, sang nước Pháp để khám phá, học hỏi, tìm
phưrng cách cứu nước, cứu dân.
1.2.1. Xác địnli con đieờng g iả i ph ón g dân tộc Việt N am
Tháng 7-1911, sau một hành trình dài ngày, tàu Đơ đốc Latutsơ Tơrêvin
(Aniral Latouche Tréville) cập bến M ácxây (M arseille). Khơng chi dừng lại
ờ Piáp, tiếp đến, Người cịn đi nhiều nước châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.
Trêi con đường bơn ba ở nước ngồi, Hồ Chí Minh đã để tâm xem xét tình
hìnl, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của nhiều cuộc cách mạng trên thế
giới đồng thời, Người tham gia lao động và đấu tranh trong hàng ngũ giai
cấp công nhân và nhân dân lao động. Qua những năm lăn lộn trong quần
chúig, Người thấy rõ những cảnh bất công, tàn bạo cùa xã hội tư bản và vô
cùn; xúc động trước đời sốne khố cực cùa giai cấp công nhân, nhân dân lao
độn; các nước không kể là da trắng, da vàng hay da đen. Người thấy rõ ở
đàuchủ nghĩa tư bản cũng tàn ác và vơ nhân đạo; ị' đâu giai cấp cơng nhân
và rhân dân lao động cũng bị áp bức, bóc lột rất dã man.
Năm 1917, Hồ Chí Minh đã trờ lại hoạt động ờ Pháp. Năm 1919,
N giòi gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một đàng tiến bộ chù trương chống lại
các chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp ờ các thuộc địa. Tháng 6
năn đó, nhân dịp các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới lần thứ
nhấ họp Hội nghị V écxây (Versailles) ở Pháp, Hồ Chí Minh lúc đó với tên
là Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người V iệt Nam yêu nước tại Pháp,
gừitới Hội nghị Bàn yêu sách cùa nhân dân An Nam để tố cáo chính sách
thực dân của Pháp và địi Chính phù Pháp phải thực hiện các quyền tự do,

dân chù và quyền bình đẳng cùa dân tộc V iệt Nam. Tuy nhiên, cũng như
yêucẩu độc lập cùa các đoàn đại biểu Án Đ ộ, Trung Q uốc, Triều Tiên,...,
Banyeu sứch cua nhan dan An Nam da khong được Hội nghị V écxay cháp
nhậi nhưng nó đã có tiếng vang rất lớn trong nhân dân V iệt Nam, nhân dân
Phá), cũng như nhân dân các nước thuộc địa. Qua đó, N gười càng thấy rõ
rằnị những lời tuyên bố cùa bọn đế quốc về tự do, dân chù và quyền tự
quyìt của các dân tộc, mà điển hình là Chương trình 14 điểm của Tồng
thốig Uynxơn (W ilson), rốt cuộc chì là trị bịp bợm. D o đó, muốn được
độclập, tự do, các dân tộc bị áp bức phải trơng cậy trước hết vào lực lượng
cùabản thân mình. Với nhận thức mới đó, N guyễn Ái Quốc đã dồn hết tâm
sức vào các hoạt động trong Việt kiều yêu nước và giai cấp công nhân
Phá). Cuối năm 1919, Người đã tham gia tích cực vào U ỷ ban Quốc te III
của Đảng Xã hội Pháp; mục đích cùa U ỷ ban này là vận động đảng gia
nhậ) Quốc tế Cộng sản và bảo vệ^ọách roaug-Nga.
17


Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản Sơ tliào lần thứ nhất những
luận cương về van đề dân tộc và vail đề thuộc địa cùa Lênin, đăng trên báo
L Hunĩanité (Nhân đạo) - cơ quan ngôn luận của Đảng Xã hội Pháp. Đ ược sự
giúp đỡ cùa các đồng chí cách mạng Pháp như M. Cachin, p.v. Couturier,
Monmousseau,..., Nguyễn Ái Quốc càng thấy rõ Quốc tế thứ ba và Luận
cương của Lênin đã đáp ứng nguyện vọng tha thiết nhất của Người là độc lập
cho Tổ quốc và tự do cho đồng bào. Và tựa như người đi đường đang khát
mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chù
nghĩa Lênin bằng những tình cảm xúc động, phấn khởi, tin tường. C ó thể nói
rằng, sự gặp gở kỳ diệu về tư tưởng giữa một người cộng sản vĩ đại - người
sáng lập Quốc tế thứ ba với một người dân bản xứ, thuộc địa có tư tường u
nước và hồi bão giải phóng dân tộc như một cuộc hẹn lịch sử, phản ánh sự
thống nhất giữa tính tất yếu và tính ngẫu nhiên của lịch sử, giữa điều kiện

khách quan và nhận thức chủ quan của một trí tuệ mẫn tiệp, một tài năng đã
từng trải, đã được thử thách, rèn luyện vững vàng trong thòi điểm quyết định
của lịch sử. Luận cương của Lênin đã tạo ra một bước chuyển biến trong tư
tường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Từ đây, Nguyễn Ái Quốc ra sức tìm
kiếm sách báo của Lênin và Quốc tế Cộng sản để đọc. Những việc làm đó đã
có ảnh hường lớn đến sự hình thành thế giới quan của N gười, giúp Nguời nhìn
rõ bạn, thù, biều thị thái độ chính trị dứt khốt đi theo Quốc tế thứ ba, theo con
đường mà Lênin và Cách mạng tháng Mười đã vạch ra.
Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội đại biểu lần thứ
XVIII của Đảng Xã hội Pháp tại thành phố Tua (Tours). Đ ây là lần đầu tiên
có một rtgười Việt Nam tham gia với tư cách là đại biểu đại hội cù a một
chính đảng Pháp, đồng thời cũng là người bản xứ duy nhất trong số đại biểu
các thuộc địa có mặt ờ Đại hội. Tại đây, Người đã phát biểu lên án chủ nghĩa
thực dân Pháp, tố cáo sự tàn bạo của chúng ở Đông D uơng; yêu cầu Đảng
Xã hội cần phải hoạt động một cách thiết thực để ùng hộ những người b in
xứ bị áp bức, phải tuyên truyền chủ nghĩa xã hội trong tất cả các thuộc địa,
đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa. N gười kêu gọi: “Nhân
danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả cấc đảng viên xã hội, cá phấihữu
lân phái tả, chúng tôi kêu gọi: Các đồng chí, hãy cứu chúng tơi”'. B ằ n g sự
mẫn cảm chính trị của mình, ngày 29-12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã đứng về
phía đa số cùa Đại hội, bỏ phiếu tán thành việc Đảng X ã hội Pháp tham gia
Quốc tế thứ ba và sau đó, cùng những người chủ trương gia nhập Q uốc tế
thứ ba tuyên bố thành lập Phân bộ Pháp cùa Quốc tế C ộng sản. Nguyễn Ái
Quốc là một trong những đảng viên đầu tiên của Đảng C ộng sản Pháp, đồng
thời cũng là người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Những sự kiện đó đánh dấu
bước ngoặt quyết định trong đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Á i Quốc,
từ chù nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ m ột chiến sĩ tiên tiển
chống thực dân, Người đã trờ thành một chiến sĩ cộng sản yêu nước, một
1 Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Sđd, tr.35.
18




×