Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giáo trình giống vật nuôi (nghề chăn nuôi thú y trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.37 KB, 63 trang )

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẮK LẮK
TRƯỜNG TRUNG CẤP TRƯỜNG SƠN

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: GIỐNG VẬT NI
NGHỀ: CHĂN NI – THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 140 /QĐ-TCTS ngày02 tháng 8 năm 2022
của Hiệu trưởng Trường trung cấp Trường Sơn

Đắk Lắk, năm 2022


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

ii


LỜI GIỚI THIỆU
Giống vật nuôi là môn khoa học ứng dụng các quy luật di truyền để cải tiến về
mặt di truyền đối với năng suất và chất luợng sản phẩm của vật ni. Để có thể hiểu
đuợc bản chất những vấn đề phức tạp của môn học và những ứng dụng trong thực tiễn
sản xuất, đòi hỏi nguời đọc phải có kiến thức về di truyền số luợng, xác suất, thống kê
và đại số tuyến tính. Theo huớng đó, trong những năm gần đây, một số giáo trình, sách
tham khảo của chúng ta đã có những thay đổi đáng kể về cơ cấu và nội dung, ngày
càng tiếp cận hơn những kiến thức hiện đại và thực tiễn phong phú của công tác chọn
lọc và nhân giống của các nuớc tiên tiến. Với khn khổ một giáo trình của hệ cao


đẳng, trong lần xuất bản này, chúng tôi chỉ đề cập những khái niệm cơ bản và cố gắng
trình bầy các vấn đề một cách đơn giản và dễ hiểu, đổng thời nêu ra những ứng dụng
thực tiễn có thể áp dụng trong điều kiện sản xuất chăn nuôi ở nuớc ta.
Mục tiêu của giáo trình này nhằm cung cấp cho giáo viên và sinh viên các
truờng cao đẳng su phạm khối kỹ thuật nông nghiệp những kiến thức cơ bản về giống
vật nuôi, những ứng dụng trong công tác giống vật ni ở nuớc ta.
Giáo trình đuợc biên soạn trên cơ sở phần giống vật nuôi của giáo trình đào tạo
giáo viên trung học cơ sở hệ cao đẳng su phạm: Chăn nuôi 1 (Thức ăn và Giống vật
nuôi) do nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2001. Lần biên soạn này, chúng tôi đã
bổ sung thêm một số nội dung, cập nhật thêm các thông tin, hình ảnh cần thiết.
Giáo trình Giống vật ni gồm có6 chương sau:
Chương I: Một số khái niệm trong chọn lọc và nhân giống vật ni
Chương II: Q trình hình thành giống gia súc-gia cầm
Chương III: Sự phát triển của cơ thể gia súc-gia cầm
Chương IV: Giám định gia súc - gia cầm
Chương V: Chọn giống
Chương VI: Chọn phối và nhân giống.
Đắk Lắk, ngày 02 tháng 8 năm 2022

Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Thị Duyên - Chủ biên
2. Mai Thị Xoan

iii


MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH .................................................................................................................i
LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... iii
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC GIỐNG VẬT NUÔI ............................................................1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG VẬT
NUÔI ...............................................................................................................................2
1. Lịch sử công tác giống.................................................................................................2
1.1. Lịch sử công tác giống trên thế giới .........................................................................2
1.2. Lịch sử công tác giống ở Việt Nam ..........................................................................3
2. Một số khái niệm cơ bản trong công tác chọn lọc và nhân giống ...............................4
2.1. Khái niệm về vật ni...............................................................................................4
2.2. Khái niệm về giống, dịng vật ni ..........................................................................4
3. Những tính trạng cơ bản của vật ni .........................................................................7
3.1. Tính trạng về ngoại hình...........................................................................................7
3.2 Tính trạng về sinh trưởng ..........................................................................................8
3.3. Các tính trạng về năng suất và chất lượng sản phẩm ...............................................8
3.4. Ảnh hưởng của di truyền và ngoại cảnh đối với sự phát triển của tính trạng ........10
4. Ưu thế lai ...................................................................................................................11
4.1. Cơ sở di truyền và các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai ..........................................11
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH GIỐNG GIA SÚC – GIA CẦM.............16
1. Sự thuần hóa ..............................................................................................................16
1.1. Q trình thuần hóa ................................................................................................16
1.2. Những tác động của con người trong q trình thuần hóa .....................................16
1.3. Những biến đổi của thú hoang trong q trình thuần hóa ......................................17
2. Sự thích nghi ..............................................................................................................17
2.1. Khái niệm ...............................................................................................................17
2.2. Cơ sở đánh giá sự thích nghi ..................................................................................17
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thích nghi ..................................................................18
2.4. Vấn đề thích nghi của gia súc gia cầm ở nước ta ...................................................18
3. Cấu tạo đàn gia súc gia cầm ......................................................................................19
CHƯƠNG 3: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THỂ GIA SÚC GIA CẦM .......................20
1. Khái niệm ..................................................................................................................20
1.1. Sự sinh trưởng ........................................................................................................20


iv


1.2. Sự phát dục .............................................................................................................20
1.3. Quan hệ giữa sinh trưởng và phát dục ....................................................................20
2. Đánh giá sự phát triển ở vật nuôi ..............................................................................20
2.1. Phương pháp đánh giá ............................................................................................20
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá ..............................................................................................21
3. Các quy luật phát triển ...............................................................................................22
3.1. Quy luật phát triển theo giai đoạn ..........................................................................22
3.2. Quy luật phát triển không đồng đều .......................................................................23
3.3. Quy luật phát triển tính chu kỳ ...............................................................................24
4. Điều khiển sự phát triển ở vật nuôi ...........................................................................24
CHƯƠNG 4: GIÁM ĐỊNH GIA SÚC - GIA CẦM .....................................................25
1. Giám định ngoại hình - thể chất ................................................................................25
1.1. Khái niệm về ngoại hình thể chất ...........................................................................25
1.2. Phân loại thể chất ....................................................................................................25
1.3. Đặc điểm ngoại hình của gia súc- gia cầm theo các hướng sản xuất .....................25
1.4. Phương pháp giám định ngoại hình- thể chất .........................................................26
2. Giám định sức sinh trưởng ........................................................................................31
2.1. Cân, đo trọng lượng và kích thước các chiều .........................................................31
2.2 Cho điểm..................................................................................................................31
2.3 Xếp cấp sinh trưởng.................................................................................................32
3. Giám định sức sản xuất .............................................................................................33
3.1. Sức sản xuất thịt .....................................................................................................33
3.2. Sức sản xuất sữa .....................................................................................................33
3.3. Sức sản xuất trứng ..................................................................................................35
3.4. Sức sinh sản ............................................................................................................36
4. Thực hành ..................................................................................................................37
CHƯƠNG 5: CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI ...................................................................43

1. Đại cương về chọn lọc ...............................................................................................44
1.1. Khái niệm ...............................................................................................................44
1.2. Tỉ lệ chọn lọc, ly sai chọn lọc .................................................................................44
1.3. Hiệu quả chọn lọc ...................................................................................................45
2. Các phương pháp chọn giống ....................................................................................45
2.1. Chọn giống theo liên hệ thân tộc( huyết thống) .....................................................45
2.2. Chọn giống theo số lượng tính trạng ......................................................................46

v


CHƯƠNG 6: CHỌN PHỐI VÀ NHÂN GIỐNG ..........................................................49
1. Chọn phối ..................................................................................................................49
1.1 Khái niệm ................................................................................................................49
1.2. Các phương pháp chọn phối ...................................................................................49
2. Nhân giống ................................................................................................................49
2.1. Nhân giống thuần chủng .........................................................................................49
2.2. Nhân giống lai ........................................................................................................50
3. Hệ thống tổ chức trong công tác giống vật nuôi .......................................................52
3.1. Hệ thống nhân giống vật nuôi ................................................................................52
3.2. Hệ thống sản xuất con lai .......................................................................................53
3.3. Một số biện pháp công tác giống ............................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57

vi


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC GIỐNG VẬT NI
Tên mơn học: GIỐNG VẬT NI
Mã mơn học: MH09

I. Vị trí, tính chất mơn học:
- Vị trí của mơn học: Là mơn học cơ sở chuyên ngành quan trọng, nghiên cứu
những vấn đề chung nhất về lĩnh vực chọn giống, nhân giống tạo nền tảng để học tốt
các mơn chun khoa trong chương trình đào tạo trung cấp Chăn ni thú y.
- Tính chất của môn học: Môn học là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo
Chăn ni thú y
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Nhận biết được cách chọn giống, chọn phối, nhân giống vật
nuôi
- Về kỹ năng : Đánh giá và điều khiển được sự phát triển của vật nuôi, chọn lọc
và phối hợp được các giống trong lai tạo để có được con giống tốt phù hợp với từng
điều kiện chăn nuôi cụ thể.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác khi chọn
giống và cách phối giống để đạt hiệu quả cao.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG
VẬT NI
Giới thiệu:
Chọn và nhân giống vật ni có thể hiểu là chọn giống vật nuôi và nhân giống
vật nuôi. Chọn giống vật nuôi là việc phát hiện và giữ lại những cá thể mang tính tốt
đáp ứng các yêu cầu đề ra và loại thải các cá thể xấu khơng đạt u cầu, nhằm hồn
thiện giống vật ni và nâng cao năng suất vật nuôi. Chọn lọc là một trong ba khâu rất
quan trọng trong công tác giống vật nuôi (chọn lọc – chọn giống – nhân giống), đó là
khâu đầu tiên có vai trị quyết định của cơng tác giống. Nhân giống vật ni là q
trình sinh sản và chọn lọc nhằm giữ lại và gây nuôi những vật ni có có lợi cho con
người nhất.
Mục tiêu :
- Nhận biết được quá trình hình thành và phát triển cơng tác giống ở trong và
ngồi nước.

- Nắm vững các khái niệm cơ bản trong công tác chọn lọc và nhân giống
- Nghiêm túc trong học tập để vận dụng vào thực tế chăn nuôi
Nội dung:
1. Lịch sử công tác giống
1.1. Lịch sử công tác giống trên thế giới
Những cơng trình chọn lọc, nhân giống vật ni đầu tiên được sách vở ngày
nay thừa nhận là cơng trình của nhà chăn nuôi người Anh tên là Robert Bakewell
(1725- 1795) trong việc tạo ra các giống bò Long hom, cừu Leicester và ngựa Shire.
Những sổ sách ghi chép về các giống ngựa, cừu xuất hiện lần đầu tiên ở Anh vào năm
1800 đã tạo tiến đề cho việc phát triển các sổ sách ghi chép về giống gọi là sổ giống và
việc tạo các giống vật nuôi ở các nước châu âu, châu Mỹ. Năm 1865, Alendel đã công
bố các quy luật di truyền và 35 năm sau năm 1900, các quy luật di truyền của Alendel
được tái phát hiện bởi Devries, Correns và TS Chermak. Các sự kiện lịch sử này chính
thức đánh dấu sự ra đời của nền tảng lý luận khoa học về chọn lọc và nhân giống vật
ni. Cùng thời gian này, nghiệp đồn kiểm tra sữa đầu tiên được thành lập ở Đan
Mạch, tiếp sau đó người ta đã tiến hành kiểm tra năng suất lợn. Đây là một trong các
biện pháp kỹ thuật quan trọng để chọn lọc vật nuôi mà cho tới nay vẫn đang được sử
dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Định luật Hardy-weinberg được phát hiện
năm 1908 đã mở đầu cho bước phát triển của di truyền học quần thể, tiếp đó là những
khởi đầu về di truyền học số lượng của Lush và một số tác giả khác đã tạo ra một
hướng mới cho khoa học chọn lọc và nhân giống vật nuôi.
Tiếp sau các định luật di truyền cơ bản của Alendel là các lý thuyết về nhiễm
sắc thể của Morgan 1910, lý thuyết về mối quan hệ giữa nền và enzym của Beadle và

2


Latum 1941, phát hiện cơ sở vật chất của di truyền là ADN của Avery 1944, phát hiện
cấu trúc vòng xoắn ADN của Watson và Cách 1953, phát hiện mã di truyền của
Niremberg 1968 đã đặt ra những cơ sở quan trọng trong công tác giống vật nuôi. Năm

1942, bằng các cơng trình của Hazel, lý thuyết về chỉ số chọn lọc đã hình thành và
bước đầu ứng dụng trong chọn lọc vật nuôi. Cũng trong thập kỷ 60-70 phương pháp
chọn lọc vật nuôi theo chỉ số với các ưu việt của nó đã được sử dụng rộng rãi trong các
chương trình chọn giống ở các nước phát triển mang lại những tiến bộ rõ nét trong
việc nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Những tiến bộ về thụ tinh nhân tạo mà khởi đầu là việc sử dụng rộng rãi trong
chăn ni bị, cừu ở Nga vào năm 1930, sau đó là những thành cơng trong việc đơng
lạnh tinh dịch bị ở Anh vào những năm 1950, cấy truyền phơi vào những năm 1990 đã
góp phần tích cực tăng nhanh các tiến bộ di truyền của một số tính trạng năng suất,
cũng như mở rộng ảnh hưởng của các con vật giống có giá trị giống cao.
Về mặt lý thuyết, trên cơ sở của phương pháp chỉ số chọn lọc kinh điển, ngay từ
năm 1948, Henderson đã khởi thảo lý thuyết BLUP. Nhưng phải đến những năm 1970
trở đi, cùng với sự phát triển của máy tính điện tử với dung lượng bộ nhớ lớn, tốc độ
tính tốn nhanh, phương pháp BLUP mới thực sự được ứng dụng trong chương trình
chọn giống vật ni ở các nước phát triển, mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với
phương pháp chỉ số chọn lọc kinh điển. Cho tới nay hầu như toàn bộ các thành tựu của
chọn lọc và nhân giống vật nuôi mà ngành chăn nuôi được thừa hưởng đều là những
kết quả nghiên cứu ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng. Tuy nhiên, một xu
hướng thứ hai nhằm phát triển và ứng dụng di truyền học phân tử trong chọn lọc và
nhân giống vật nuôi cũng đang được phát triển mạnh trong những năm gần đây. Có thể
nói rằng năm 1970 với các phát hiện về enzym giới hạn đã mở đầu cho thời kỳ công
nghệ tiên. Trong thập kỷ 80, người ta đã cho ra đời những vật nuôi đầu tiên là sản
phẩm của công nghệ cấy ghép gen. Sự kiện nhân bản vơ tính cừu Dolly( 2/1997, lợn
(3/2000) tiếp theo ở chuột, bị… là những đóng góp quan trọng của di truyền học phân
tử cho khoa học chọn lọc và nhân giống vật nuôi. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng cơng
nghệ sinh học phân tử cịn hạn chế và người ta vẫn còn đang nghi ngờ về những hiểm
hoạ mà di truyền học phân tử có thể gây ra cho con người thông qua các sản phẩm
biến đổi gen.
1.2. Lịch sử công tác giống ở Việt Nam
Lịch sử phát triển công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi ở nước ta gắn liền

với sự phát triển của sản xuất, chăn nuôi ở nước ta. Các giống vật ni được hình
thành từ lâu đời trong hồn cảnh các nền sản xuất trồng trọt và chăn nuôi với các tập
quán canh tác khác nhau của các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Đặc điểm
chung của các giống vật ni địa phương là có hướng sản xuất kiêm dụng, tầm vóc
nhỏ, năng suất thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, phụ thuộc

3


nhiều vào điều kiện thiên nhiên và tận thu sản phẩm phụ trong trồng trọt. Việc sử dụng
nhân giống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
Để nâng cao năng suất, từ thời Pháp thuộc cũng như sau này, một số giống vật
ni nước từ ngồi đã được đưa vào Việt Nam. Quá trình lai tạo giữa các giống nội với
các giống nhập cũng như thuần dưỡng chung đã hình thành những nhóm vật ni có
những đặc điểm riêng biệt của nước ta như: bò Laisind, lợn Thuộc Nhiêu thuộc tỉnh
Mỹ Tho (sản phẩm lai giữa lợn địa phương Nam Bộ, lợn Hải Nam, Trung Quốc, lợn
Craonaire - Pháp với lợn Yorkshire - Anh), lợn Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng (sản phẩm
lai giữa lợn địa phương Nam Bộ, lợn Hải Nam Trung Quốc, lợn Craonaire - Pháp với
lợn Berkshire - Anh) Giai đoạn 1960- 1980, hệ thống tổ chức các công ty giống, trạm
giống rất phát triển ở hầu khắp các tỉnh, huyện nhưng cơng tác giống chưa có trọng
điểm nên kết quả còn thấp. Trong thời gian này, chúng ta đã cho nhập rất nhiều giống
gia súc. gia cầm có năng suất cao của thế giới nhằm lai tạo với các phẩm giống nội tạo
các đàn lai kinh tế: F1, F2…cho năng suất cao về sản phẩm thịt.
Hiện nay, đàn giống vật nuôi của chúng ta rất phong phú, nhiều giống lồi
nhưng chưa tạo được những giống vật ni năng suất cao đáp ứng được nhu cầu của
sản xuất
trong nước.
2. Một số khái niệm cơ bản trong công tác chọn lọc và nhân giống
2.1. Khái niệm về vật nuôi
Khái niệm vật ni đề cập trong giáo trình này được giới hạn trong phạm vi các

động vật đã được thuần hoá và chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp. Chúng ta cũng
chỉ xem xét 2 nhóm vật ni chủ yếu là gia súc và gia cầm.
Theo Isaac (1970), những động vật được gọi là vật ni khi chúng có đủ 5 điều
kiện sau đây:
- Có giá trị kinh tế nhất định, được con người ni với mục đích rõ ràng;
- Trong phạm vi kiểm sốt của con người;
- Khơng thể tồn tại được nếu khơng có sự can thiệp của con người;
- Tập tính đã thay đổi khác với khi cịn là con vật hoang dã;
- Hình thái đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã.

2.2. Khái niệm về giống, dịng vật ni
2.2.1 Khái niệm vê giống vật nuôi
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái niệm về giống trong
phân loại sinh vật học. Trong phân loại sinh vật học, giống là đơn vị phân loại trên
loài, một giống gồm nhiều loài khác nhau. Cịn giống vật ni là đơn vị phân loại duới
của lồi, có nhiều giống vật ni trong cùng một lồi.

4


Có nhiều khái niệm về giống vật ni khác nhau dựa trên các quan điểm phân
tích so sánh khác nhau. Hiện tại, chúng ta thuờng hiểu khái niệm về giống vật nuôi nhu
sau: Giống vật nuôi là một tập hợp các vật ni có chung một nguồn gốc, được hình
thành do quá trình chọn lọc và nhân giống của con người. Các vật ni trong cùng
một giống có các đặc điểm vê ngoại hình, tính năng sản xuất, lợi ích kinh tế giống
nhau và các đặc điểm này di truyên được cho đời sau.
sau:

Trong thực tế, một nhóm vật ni đuợc coi là một giống cần có những điều kiện
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng;


- Có một số luợng nhất định: Số luợng đực cái sinh sản khoảng vài trăm con đối
với trâu, bò, ngựa; vài nghìn con đối với lợn; vài chục nghìn con đối với gà, vịt;
- Có các đặc điểm riêng biệt của giống, các đặc điểm này khác biệt với các
giống khác và được di truyền một cách tương đối ổn định cho đời sau;
- Được Hội đổng giống vật nuôi quốc gia cơng nhận là một giống.

2.2.2. Khái niệm về dịng vật ni
Từ khái niệm dịng: là một nhóm vật ni trong một giống. Một giống có thể
vài dịng (khoảng 2 - 5 dịng). Các vật ni trong cùng một dịng, ngồi những đặc
điểm chung của giống cịn có một hoặc vài đặc điểm riêng của dòng, đây là các đặc
điểm đặc trưng cho dòng. Chẳng hạn, hai dòng V1 và V3 thuộc giống vịt siêu thịt CV
Super Meat đã được nhập vào nước ta. Dịng V1 là dịng trống có tốc độ sinh trưởng
nhanh và khối lượng cơ thể lớn, trong khi đó dịng V3 là dịng mái có khối lượng nhỏ
hơn, tốc độ sinh trưởng chậm hơn, nhưng lại cho sản lượng trứng và các tỷ lệ liên quan
tới ấp nở cao hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế người ta có những quan niệm khác nhau về dịng. Các
quan niệm chủ yếu bao gổm:
- Nhóm huyết thống: Là nhóm vật ni có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Con

vật tổ tiên thường là con vật có đặc điểm nổi bật được người chăn nuôi ưa chuộng. Các
vật nuôi trong một nhóm huyết thống đều có quan hệ họ hàng với nhau và mang được
phần nào dấu vết đặc trưng của con vật tổ tiên. Tuy nhiên, do không có chủ định ghép
phối và chọn lọc rõ ràng nên nhóm huyết thống thường chỉ có một số lượng vật ni
nhất định, chúng khơng có các đặc trưng rõ nét về tính năng sản xuất mà thơng thường
chỉ có một vài đặc điểm về hình dáng, màu sắc đặc trưng.
- Nhóm vật ni địa phương: Là các vật ni trong cùng một giống được nuôi ở

một địa phương nhất định. Do mỗi địa phương có những điều kiện tự nhiên và kinh tế
xã hơi nhất định, do vậy hình thành nên các nhóm vật ni địa phương mang những

đặc trưng riêng biệt nhất định.

- Dòng cận huyết: Dòng cận huyết được hình thành do giao phối cận huyết

giữa các vật ni có quan hệ họ hàng với một con vật tổ tiên. Con vật tổ tiên này
thường là con đực và được gọi là đực đầu dòng. Đực đầu dòng là con đực xuất sắc, có
thành tích nổi bật về mơt vài đặc điểm nào đó mà người chăn ni muốn duy trì ở các
thế hệ sau. Để tạo nên dòng cận huyết, người ta sử dụng phương pháp nhân giống cận
huyết trong đó các thế hệ sau đều thuộc huyết thống của đực đầu dòng này.

5


2.2.3. Khái niệm về giống
Giống vật nuôi là một tập hợp các vật ni có chung một nguồn gốc, được hình
thành trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định do quá trình chọn lọc và nhân
giống của con người, có số lượng nhất định để có thể là nhân giống trong nội bộ của
nó, các giống vật ni trong cùng một giống có các đặc điểm về ngoại hình, thể chất,
đặc tính sinh lý. Sinh hố và lợi ích kinh tế giống nhau, các đặc điểm di truyền này có
thể di truyền qua các thế hệ và cho phép phân biệt giống này với giống khác.

2.2.4. Khái niệm về dịng
Dịng là một nhóm vật ni trong cùng một giống được xuất phát từ một con
đực tổ đầu dòng. Các thế hệ con cháu trong dòng chịu ảnh hưởng nhất định về huyết
thống với con đực tổ.
2.3. Phân loại giống vật nuôi
Kết hợp nhiều quan điểm và dựa vào điều kiện kinh tế xã hội, trình độ khoa học
kỹ thuật ảnh hưởng tới quá trình hình thành giống mà có các cách phân loại sau:
- Phân loại theo trình độ gây giống: có 3 loại:


+ Giống ngun thuỷ: Các giống này thường có tầm vóc nhỏ bé, năng suất thấp,
kiêm dụng, thành thục muộn, điều kiện nuôi dưỡng đơn giản, khả năng chịu đựng
kham khổ cao, sức kháng bệnh cao thích nghi với điều kiện địa phương hẹp, bảo thủ di
truyền cao, biến dị thấp. Hầu hết các giống vật ni nội của nước ta thuộc nhóm này.
+ Giống quá độ: Là các giống nguyên thủy được chọn lọc và chăm sóc ni
dưỡng ở mức độ cao hơn nên đặc điểm cơ bản là tầm vóc đã được cải tiến, sức sản
xuất được nâng cao hơn nhưng vẫn kiêm dụng, thành thục sớm hơn, các đặc tính về
sản xuất tương đối thuần nhất, nếu nuôi dưỡng kém sẽ trở lại giống nguyên thuỷ.
+ Giống gây thành: Là giống được hình thành trong điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đây là kết quả chọn lọc có ý thức của con
người. Đặc điểm cơ bản của các giống gây thành là: sức sản xuất cao, hướng sản xuất
chuyên dụng, sớm thành thục, sức chịu đựng kham khổ và kháng bệnh kém, tính bảo
thủ di truyền kém, biến dị cao, dễ thay đổi khi điều kiện ngoại cảnh và nuôi dưỡng
thay đổi, địi hỏi phải được ni dưỡng, chăm sóc ở trình độ cao. Ví dụ: lợn Ladnrace,
gà Leughorn, bị sữa Holstein Frisian …
- Phân loại theo tính năng sản xuất:
+ Giống kiêm dụng: Có thể sử dụng với nhiều tính năng sản xuất khác nhau.
+ Giống chun mơn hố: Có năng suất cao về một tính năng sản xuất các mặt
khác bình thường. Ví dụ: Bị sữa lang trắng đen Hà Lan, gà Leughorn.
- Phân loại căn cứ vào nguồn gốc:
+ Giống vật ni địa phương: là các giống có nguồn gốc tại địa phương được
hình thành trong điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. Ví dụ: lợn Ỉ, lợn
Móng cái, bị Vàng Thanh Hố, vịt Cỏ… là giống địa phương có khả năng thích nghi
cao với điều kiện tập quán chăn nuôi của địa phương nhưng năng suất thấp.
+ Giống nhập nội: là giống có nguồn gốc từ vùng khác hoặc nước khác, thường
là những giống có năng suất cao, có ưu điểm nổi bật so với giống của địa phương.

6



3. Những tính trạng cơ bản của vật ni
Các tính trạng về ngoại hình, sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm
chăn nuôi là những tiêu chuẩn chọn lọc vật nuôi, giữ chúng làm giống nhằm tạo ra đời
sau phù hợp với mong muốn người chăn ni
3.1. Tính trạng về ngoại hình
Ngoại hình của một vật ni là hình dáng bên ngồi của con vật.
Ở một khía cạnh nhất định, ngoại hình phản ánh được cấu tạo các bộ phận cấu
thành cơ thể, tình trạng sức khỏe cũng như năng suất của vật nuôi.
Một số phương pháp để đánh giá ngoại hình của vật ni:
- Quan sát từng bộ phận và tổng thể con vật, phân loại ngoại hình con vật theo
các mức khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm của người đánh giá.
- Dùng thước đo để đo một số chiều đo trên cơ thể con vật, mô tả những đặc
trưng chủ yếu về ngoại hình thơng qua số liệu các chiều đo này. Trong tiêu chuẩn chọn
lọc gia súc ở nước ta hiện nay, các chiều đo cơ bản của trâu bò , lợn bao gồm:
+ Cao vai (đối với trâu, bò còn gọi là cao vây): chiều cao từ mặt đất tới điểm
sau của u vai (đo bằng thước gậy).
+ Vòng ngực: chu vi lòng ngực tại điểm tiếp giáp phía sau của xương bã vai (đo
bằng thước dây).
+ Dài thân chéo (đối với trâu, bò): khoảng cách từ phía trước của khớp bã vai –
cánh tay đến mỏm sau của u xương ngồi (đo bằng thước gậy).
Các chiều đo trên còn được sử dụng để ước tính khối lượng của con vật.
* Cơng thức ước tính khối lượng trâu, bị, lợn:
Khối lượng trâu Việt Nam (kg) = 88,4 (vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lượng bò vàng (kg) = 89,8 (vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lượng lợn (kg) = [(Vòng ngực)2 x Dài thân]/14.400
Đơn vị tính chiều đo vịng ngực, dài thân chéo của trâu, bị là mét (m).
Đơn vị tính chiều đo vịng ngực, dài thân của lợn là centimet (cm).
- Phương pháp đánh giá ngoại hình hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất là
đánh giá bằng điểm.
Nguyên tắc của phương pháp này là hình dung ra một con vật mà mỗi bộ phận

cơ thể của nó đều có ngoại hình đẹp nhất, đặc trưng cho giống vật nuôi mà người ta
mong muốn (là con vật lý tưởng của một giống), các bộ phận của nó đều đạt điểm tối
đa trong thang điểm đánh giá. Sau đó, tiến hành so sánh ngoại hình của từng bộ phận
giữa con vật cần đánh giá với con vật lý tưởng để cho điểm từng bộ phận. Điểm tổng
hợp của con vật là tổng số điểm của các bộ phận. Cuối cùng căn cứ vào tổng số điểm
ngoại hình đạt được để phân loại con vật.

7


3.2 Tính trạng về sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận
hay của toàn cơ thể con vật. Thực tế sự sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân
chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi.
Theo dõi tính trạng sinh trưởng của vật ni cần định kỳ cân, đo, đong các cơ
quan bộ phận hay toàn cơ thể con vật.
Khoảng cách giữa các lần đo phụ thuộc vào loại vật ni và mục đích theo dõi
đánh giá.
Để biểu thị tốc độ sinh trưởng của vật nuôi, người ta thường sử dụng 3 độ sinh
trưởng sau:
- Độ sinh trưởng tích lũy: là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay
của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng (thời điểm thực hiện các phép
đo).
- Độ sinh trưởng tuyệt đối: là khối lượng, kích thước, thể tích của tồn cơ thể
hay của từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian. Cơng thức tính như
sau:
V2 - V1
A =
t2 - t1
Trong đó, A: tốc độ sinh trưởng tuyệt đối

V2, t2: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời điểm t2
V1, t1: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời điểm t1
- Độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần khối lượng, kích thước, thể tích của cơ
thể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau khi tăng lên so với thời điểm
sinh trưởng trước. Độ sinh trưởng tương đối thường được biểu thị bằng số phần trăm,
cơng thức tính như sau:
V2 - V1
R (%) =

x 100
(V2 + v1) /2

Trong đó, R(%): tốc độ sinh trưởng tương đối (%)
V2: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời điểm sau
V1: khối lượng, kích thước, thể tích tại thời điểm trước
3.3. Các tính trạng về năng suất và chất lượng sản phẩm
* Năng suất và chất lượng sữa: Đối với động vật lấy sữa. cần theo dõi đánh
giá các tính trạng chủ yếu sau:
- Sản lượng sữa trong một chu kỳ tiết sữa.
- Tỷ lệ mỡ sữa: là tỷ lệ mỡ sữa trung bình của 1 kỳ tiết sữa.
- Tỷ lệ protein sữa: là tỷ lệ protein trung bình của 1 kỳ tiết sữa.

8


* Năng suất và chất lượng thịt:Đối với vật nuôi lấy thịt, cần theo dõi các tính
trạng chủ yếu sau:
- Tăng trọng trung bình trong thời gian ni: là khối lượng tăng trung bình trên
đơn vị thời gian mà con vật đạt được trong suốt thời gian nuôi (g/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: là số kg thức ăn chi phí trung bình cho

mỗi kg tăng trọng mà con vật đạt được trong thời gian nuôi.
định.

- Tuổi giết thịt: là số ngày tuổi vật nuôi đạt được khối lượng mổ thịt theo quy
- Các tỷ lệ thịt khi giết thịt:
+ Lợn: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc.

 Tỷ lệ móc hàm: là khối lượng con vật sau khi đã loại bỏ máu, lông, phủ tạng
so với khối lượng sống.
 Tỷ lệ thịt xẻ: khối lượng con vật sau khi đã loại bỏ máu, lông, phủ tạng, đầu,
đuôi, 4 chân – gọi là khối lượng thịt xẻ - so với khối lượng sống.
 Tỷ lệ nạc: khối lượng thịt nạc so với khối lượng thịt xẻ.
+ Trâu bò: tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh (khối lượng thịt so với khối lượng sống).
+ Gia cầm: tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, thịt ngực.
* Năng suất sinh sản: Đối với vật ni dùng để sinh sản, các tính trạng năng
suất chủ yếu bao gồm:
- Con cái:
+ Tuổi phối giống lứa đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu.
+ Khoảng cách giữa hai lứa đẻ: số ngày từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau.
+ Tỷ lệ thụ thai: số cái được thụ thai so với tổng số cái được phối giống.
ngựa)

+ Tỷ lệ đẻ: số cái đẻ so với tổng số cái có khả năng sinh sản (với trâu, bò, dê,

+ Số con đẻ ra còn sống sau khi đẻ 24 giờ, số con sống khi cai sữa, số lứa
đẻ/nái/năm, số con cai sữa/nái/năm (với lợn), tỷ lệ đẻ 1con/lứa, sinh đôi, sinh ba (với
dê, cừu).
+ Khối lượng sơ sinh, cai sữa.
- Con đực:

+ Tuổi bắt đầu phối giống.
+ Phẩm chất tinh dịch
* Để đánh giá khả năng sản xuất trứng ở gia cầm, người ta theo dõi các tính
trạng chủ yếu sau:
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
- Sản lượng trứng/ năm: số trứng trung bình cuả một mái đẻ trong 1 năm.

9


- Khối lượng trứng: khối lượng trung bình của các quả trứng đẻ trong năm.
- Các tính trạng về phẩm chất trứng (đường kính dài, đường kính rộng, chỉ số
hình thái: rộng/ dài, tỷ lệ các phần cấu thành quả trứng: lòng đỏ, lòng trắng, vỏ,…)
3.4. Ảnh hưởng của di truyền và ngoại cảnh đối với sự phát triển của tính trạng
lượng.

Di truyền và mơi trường là 2 nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới các tính trạng số
Mơ hình của sự ảnh hưởng này như sau:
P=G+E
trong đó, P : Giá trị kiểu hình
G : Giá trị kiểu gen E : Sai lệch mơi trường
- Giá trị kiểu hình (giá trị phenotyp): là giá trị cân đo đong đếm được của tính

trạng số lượng;

- Giá trị kiểu gen (giá trị genotyp): do tồn bộ các gen mà cá thể có gây nên;
- Sai lệch môi trường: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên sự sai

khác giữa giá trị kiểu gen và giá trị kiểu hình.


Giá trị kiểu gen chịu ảnh hưởng bởi 3 loại tác động của các gen, đó là tác động
cộng gộp, tác động trội và tác động tương tác. Mơ hình về các tác động gen này như
sau:
G=A+D+I
trong đó, G : giá trị kiểu gen
A : giá trị cộng gộp
D : Sai lệch trội
I : Sai lệch tương tác
- Giá trị cộng gộp, cỏn được gọi là giá trị giống, là giá trị kiêu gen do tác động

cộng gộp của từng alen gây nên. Các alen này không chịu ảnh hưởng của bất kỳ một
alen nào khác, ảnh hưởng chung của chúng tạo nên giá trị di truyền của tính trạng. Khi
chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, bố hoặc mẹ sẽ truyền cho đời con 1/2 giá
trị cộng gộp của mình, vì vậy người ta cịn gọi giá trị cộng gộp là giá trị giống.
- Sai lệch trội: Sự tương tác lẫn nhau của 2 alen trên cùng một locut gây ra tác
động trội. Trong mơ hình về các tác động di truyền, tác động trội là một nguyên nhân
gây ra sự khác biệt giữa giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp, vì vậy ta gọi là sai lệch
trội.
- Sai lệch tương tác: Các tương tác gây ra bởi hai hay nhiều alen ở các locut

hoặc các nhiễm sắc thê khác nhau, bởi các alen với các cặp alen trên cùng một locut,
hoặc bởi các cặp alen với nhau tạo nên tác động tương tác (hoặc cịn gọi là tác động át
gen). Trong mơ hình về các tác động di truyền, tác động tương tác cũng là một nguyên
nhân gây ra sự khác biệt giữa giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp, vì vậy ta gọi là sai
lệch tương tác.

10


Người ta phân chia ảnh hưởng môi trường thành 2 loại:

nh hưởng mơi trường chung, ký hiệu Eg (cịn gọi là môi trường thường xuyên:
Ep): do các yếu tố môi trường tác động một cách thường xuyên tới tính trạng số lượng
của vật ni, chẳng hạn: tập qn, quy trình chăn nuôi;
- Ảnh h ưởng môi trường riêng, ký hiệu Es (cịn gọi là mơi trường tạm thời: Et):
do các yếu tố môi trường tác động một cách không thường xun tới tính trạng số
lượng của vật ni, chẳng hạn những thay đổi về thức ăn, thời tiết, tuổi tác đối với vật
nuôi.

Như vậy: E = Eg + Es
hoặc: E = Ep + Et
trong đó: E : Sai lệch mơi trường;
Eg : Sai lệch môi trường chung;
Es : Sai lệch môi trường riêng;
Ep : Sai lệch môi trường thường xuyên;
Et : Sai lệch môi trường tạm thời.
Do vậy:
P = G + E g + Es
P = A + D + I + Eg + Es
4. Ưu thế lai
4.1. Cơ sở di truyền và các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
a. Cơ sở di truyền của ưu thế lai là gì?
Cơ sở di truyền của ưu thế lai: Về phương diện di truyền sẽ do tính trạng do gen
trội quy định về số lượng. Khi tiến hành lai giữa hai dịng thuần có kiểu gen khác nhau
sẽ tạo ra con lai F1.
- Bản chất của ưu thế lai
Trong chăn ni, để nâng cao năng suất có rất nhiều con đường khác nhau,
trong đó việc cải tiến bản chất di truyền luôn luôn được các nhà khoa học quan tâm.
Thuật ngữ “ưu thế lai” được nhà khoa học người Mỹ Shull G.H. đề cập đến từ
năm 1914, sau đó vấn đề ưu thế lai được sử dụng khá rộng rãi ở động vật và thực vật.
Tìm hiểu về bản chất ưu thế lai có rất nhiều giả thuyết khác nhau. Theo Trần

Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [12] có ba thuyết chính để giải thích hiện tượng
ưu thế lai: Thuyết trội, thuyết siêu trội, thuyết gia tăng tác động của các gen không
cùng lô cút.
* Thuyết trội:
Theo thuyết này trong điều kiện chọn lọc lâu dài các gen trội thường là những
gen có lợi và lấn át sự hoạt động của các gen lặn, do đó qua tạp giao có thể đem các
gen trội của hai bên bố mẹ tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn đời bố mẹ
(AA = Aa > aa). Theo Kushner K.F, 1969 [25] nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự
nhiên và chọn lọc nhân tạo gen trội thường là gen có ích, được biểu hiện ra kiểu hình

11


sinh vật. Biểu hiện kiểu hình của con lai là do các gen quy định, các gen này chính là
sự tổ hợp của các gen của bố mẹ. Các gen trội có thể biểu hiện thành kiểu hình, có thể
ức chế các gen lặn tương ứng tạo ra tác dụng lẫn nhau làm tăng các đặc điểm trội lên,
các gen lặn bao giờ cũng bị che lấp, còn gen trội khi lai sẽ có tác động mạnh hơn nên
biểu hiện ra kiểu hình có năng suất cao hơn.
Các tính trạng số lượng như khả năng sinh trưởng, khả năng sinh sản… được
nhiều gen điều khiển nên rất hiếm các gen đồng hợp tử. Thế hệ con được tạo ra do lai
giữa hai cá thể sẽ được biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó (một nửa thuộc gen
trội đồng hợp tử của bố và một nửa gen trội của mẹ).
Khi cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dịng, khác giống) thì xắc
suất để mỗi cặp cha mẹ truyền cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên, từ đó
dẫn đến ưu thế lai càng tăng.
* Thuyết siêu trội:
Thuyết này cho rằng sự tác động của các alen dị hợp tử Aa lớn hơn tác động
của các alen đồng hợp tử AA và aa (Aa>AA>aa).
Theo Kushner K.F, 1969 [25] từ năm 1904 đã có quan niệm cho rằng: Cơ sở
của ưu thế lai chính ngay ở tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố di truyền.

Nhiều nhà khoa học cho rằng, sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiệu ứng sinh
lý của các gen khác nhau, những tác động lẫn nhau và các sản phẩm phản ứng của
chúng tốt hơn so với tác động độc lập do các tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong q trình
sinh hóa, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau. Do đó, phản ứng
sinh hóa ở con lai sẽ mạnh hơn ở con thuần, tất cả sẽ có tác động thúc đẩy quá trình
trao đổi chất ở cơ thể con lai, tăng cường sức sống cho cơ thể lai.
Tuy vậy theo thuyết này ưu thế lại được tạo nên do tác động của alen dị hợp tử
cho nên không thể cố định được, nếu thuần hóa ưu thế lai sẽ giảm vì ưu thế lai khơng
có khả năng di truyền.
Kết hợp cả hai giả thuyết trên có quan điểm cho rằng sự thay đổi về trạng thái
hoạt động sinh hóa của hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo ra ưu thế lai, đó là tính
dị hợp tử của cơ thể mới.
* Thuyết gia tăng tác động tương hỗ của các gen không cùng lô cút:
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [17] nêu thuyết gia tăng tác
động tương hỗ. Thuyết này cho rằng sự tác động tương hỗ của các gen không cùng lô
cút (tác động át gen) cũng tăng lên.
Ưu thế lai biểu hiện ở các mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: Các
tính trạng số lượng thường được thể hiện, các tính trạng chất lượng thường ít được
biểu hiện. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì hiệu quả chọn lọc thuần chủng
thấp, cịn hiệu quả lai tạo lại cao, các tính trạng có hệ số di truyền cao thường có ưu
thế lai thấp.
Ưu thế lai còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp của các cặp bố mẹ. Khi nghiên
cứu khả năng phối hợp Lebedev M.N, 1972 [26] cho rằng: Muốn đạt ưu thế lai siêu
trội thì phải cho giao phối giữa các dòng gà xuất phát khác nhau về kiểu gen nhưng lại
phải có khả năng phối hợp với nhau tốt.

12


Khi nghiên cứu về ưu thế lai, nhiều nhà khoa học cho rằng ngoài quan niệm khả

năng kết hợp chung cịn có khả năng kết hợp đặc biệt, khả năng này có được là do đặc
tính của dịng bố mẹ được chọn đã có từ trước.
4.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai.
sau:

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai, trong đó có các yếu tố chủ yếu
- Nguồn gốc di truyền của bố mẹ:

Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa thì ưu thế lai càng cao. Điều này giải
thích tại sao khi lai giữa các dòng của các giống khác nhau lại có ưu thế lai cao hơn
khi lai giữa các dịng trong cùng một giống.
- Tính trạng xem xét:
Các tính trạng có hệ số di truyền càng thấp thì ưu thế lai càng cao, ngược lại các
tính trạng có hệ số di truyền càng cao thì ưu thế lai càng thấp. Các tính trạng số lượng
thường được biểu hiện cịn các tính trạng chất lượng ít được biểu hiện hơn.
- Cơng thức giao phối:
Ưu thế lai cịn phụ thuộc vào việc chọn con vật nào làm bố, con vật nào làm
mẹ. Trong chăn nuôi gia cầm, để nâng cao năng suất thì ngồi việc dựa trên cơ sở về
khả năng sản xuất của giống người ta còn đặc biệt quan tâm tới việc lựa chọn dịng
mái có sức đẻ cao, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ ấp nở cao, thành thục sớm, khả năng vỗ béo
cao; chọn dịng trống có khối lượng cơ thể lớn, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
thấp.
- Môi trường: Mức độ biểu hiện của ưu thế lai chịu ảnh hưởng rõ rệt của môi
trường sống. Theo Kusher K.F, 1969 [25] ở những thay đổi mức độ ưu thế lai thường
xảy ra ở những trường hợp có liên quan đến địa điểm ni, mức độ dinh dưỡng, vị trí
địa lý…
Blyth and Sang, 1960 [30]; Hull P etal, 1963 [32] cho rằng ưu thế lai bị ảnh
hưởng bởi chế độ chăm sóc, chuồng trại, nhiệt độ mơi trường. Mặt khác còn chịu ảnh
hưởng của các mùa vụ ấp nở trong năm.
- Tuổi: Theo Aggrwal etal, 1979 [29], Horn P, 1980 [31] ưu thế lai của một số

tính trạng chịu ảnh hưởng của tuổi trong giai đoạn đầu và ảnh hưởng tới chu kỳ đẻ.
Trong giai đoạn sinh trưởng đầu của gà thịt, ưu thế lai đối với thể trạng tăng từ 0 (mới
nở) lên 2 - 10% (lúc giết thịt 6 - 10 tuần tuổi), ưu thế lai với sức sống từ 0 - 6%, năng
suất trứng/mái từ 2 - 10%, tăng đáng kể ở chu kỳ 2 so với chu kỳ đầu.
- Tính thích nghi của gia cầm đối với điều kiện ngoại cảnh:
Tính thích nghi của gia cầm chính là sự phản ứng của cơ thể đối với các kích
thích trong cơ thể và ngồi mơi trường. Khả năng thích nghi của con vật là yếu tố rất
quan trọng giúp cho con vật sinh tồn và phát triển trong điều kiện sống mới. Di truyền
và điều kiện ngoại cảnh là hai yếu tố có tác động cơ bản quyết định năng suất vật ni,
có nghĩa là kiểu gen qui định một giá trị nào đó của cơ thể và môi trường gây ra sự sai
lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Con giống tốt được nuôi
trong điều kiện phù hợp sẽ phát huy tối đa tiềm năng di truyền, nhưng nếu điều kiện
ngoại cảnh không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến năng suất của con giống. Ngược lại

13


khơng có con giống tốt thì yếu tố ngoại cảnh cũng không thể nâng cao năng suất và
chất lượng vật ni.
Tính thích nghi của gia cầm có liên quan đến sự thay đổi di truyền, sinh lý xảy
ra ở gia cầm, tính thích nghi bao gồm:
+ Thích nghi về di truyền: Liên quan đến chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân
tạo. Tính thích nghi di truyền đề cập đến các đặc tính di truyền, các đặc tính này giúp
cho quần thể động vật sinh tồn trong môi trường nhất định, nó liên quan đến sự tiến
hóa qua nhiều thế hệ hay là sự biến đổi để có đặc tính di truyền riêng biệt.
+ Thích nghi về sinh lý: Liên quan đến sự thay đổi của từng cá thể. Tính thích
nghi sinh lý liên quan đến đặc điểm sinh lý học, giải phẫu học và đặc điểm của con
vật, giúp con vật củng cố sức khỏe và nâng cao sức sống.
Thích nghi bao gồm cả khả năng phát triển và sự điều chỉnh mối quan hệ của bản
thân đối với sinh vật khác và môi trường xung quanh. Con vật có khả năng thích nghi tốt thì

sẽ có khả năng tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải.
Trong chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng, khi mới nhập về mơi
trường mới, việc quan tâm đầu tiên là tính thích nghi của con vật, giống có khả năng thích
nghi tốt mới có thể nhân giống và phát triển rộng rãi được.
4.1.2. Ứng dụng của ưu thế lai trong công tác giống
Từ bản chất của hiện tượng ưu thế lai, có thể hy vọng rằng bằng con đường tạo
ra những di hợp tử có cấu trúc cân bằng từ những dạng tự đa bội, cũng như việc kết
hợp ưu thế lai với phương thức sinh sản sinh dưỡng hoặc bằng một dạng sinh sản vô
phối nào đó để duy trì được hiện tượng ưu thế lai
4.1.2.1 Duy trì ưu thế lai bằng con đường tạo thể song nhị bội
Vấn đề cần được giải quyết là tạo ra những dạng dị đa bội nhân tạo từ những
dạng tự đa bội. Ở dạng con lai này, các nhiễm sắc thể từ những cặp khác nhau nhưng
có chung một nguồn gốc từ bố hoặc mẹ thì cùng phân ly về một cực trong quá trình
giảm phân. Wallace (1958) đã sử dụng những dẫn liệu ở bông, cà chua v.v. và đưa ra
khái niệm về hiện tượng liên kết giả giữa các nhiễm sắc thể có nguồn gốc khác nhau
(từ bố và từ mẹ) ở dạng dị tứ bội đặc biệt này.
4.1.2.2 Duy trì ưu thế lai bằng con đường sinh sản sinh dưỡng
Đối với các cây có khả năng sinh sản bằng các phương pháp như chiết, giâm
cành v.v. thì sau khi thu được thì con lai tốt, ta có thể thơng qua con đường sinh sản
này để duy trì kiểu gene của con lai F1 khơng thay đổi, nghĩa là duy trì được ưu thế lai
qua các thế hệ.
4.1.2.3 Phương pháp gây tạo các đột biến về cấu trúc nhiễm sắc thể
Việc nghiên cứu một số dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (như chuyển đoạn
hoặc đảo đoạn), đã cho thấy rằng, do những đặc điểm về tiếp hợp và phân ly nhiễm sắc
thể trong quá trình giảm phân mà chúng có thể tạo ra những kiểu giao tử đặc biệt, qua
đó cho phép duy trì được kiểu gene ban đầu qua các thế hệ
Câu hỏi và bài tập:
1. Một số khái niệm cơ bản trong công tác chọn lọc và nhân giống

14




×