Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Hướng dẫn phân loại từ tiếng việt (phần 1 xét ở tiêu chí quan hệ ngữ pháp của tiếng vị trong phạm vi hoạt động của từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 176 trang )

Mai Thị Kiều Phượng

PHÂN LOẠI TỪ TIẾNG VIỆT
PHẦN 1
XÉT Ở TIÊU CHÍ QUAN HỆ NGỮ PHÁP
VÀ SỐ LƯỢNG CỦA TIẾNG VỊ
TRONG PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA TỪ

NHÀ XU T B N

I H C QU C GIA HÀ N I



MỤC LỤC
Lời nói đầu.............................................................................................. 5

Chương 1: TỪ ĐƠN ............................................................................ 11
I. Khái niệm từ đơn tiếng Việt ............................................................ 11
II. Phương thức cấu tạo từ của từ đơn tiếng Việt ............................ 12
III. Số lượng tiếng vị trong từ đơn tiếng Việt ................................... 13
IV. Đặc điểm ngữ âm, đặc điểm ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của
tiếng vị trong từ đơn tiếng Việt.......................................................... 13
V. Phân tích một số đặc điểm của từ đơn tiếng Việt ....................... 14
VI. Phân loại từ đơn tiếng Việt ........................................................... 16

CHƯƠNG 2: TỪ GHÉP...................................................................... 49
I. Khái niệm từ ghép tiếng Việt .......................................................... 49
II. Phương thức cấu tạo từ ghép tiếng Việt....................................... 50
III. Phân biệt từ ghép và cụm từ tự do .............................................. 56
IV. Số lượng tiếng vị trong từ ghép tiếng Việt ................................. 59


V. Đặc điểm ngữ âm – đặc điểm ý nghĩa – đặc điểm ngữ pháp của
tiếng vị trong từ ghép tiếng Việt.................................................. 60
VII.Lịch sử vấn đề về các quan niệm khác nhau trong việc phân
loại từ ghép tiếng Việt ................................................................... 74
VIII. Quan niệm của tác giả về việc phân loại từ ghép dựa theo
tiêu chí khác nhau ....................................................................... 28


CHƯƠNG 3. TỪ LÁY ....................................................................... 125
I. Khái niệm từ láy tiếng Việt......................................................... 125
II. Phương thức cấu tạo từ láy tiếng Việt ...................................... 126
III. Số lượng tiếng vị trong từ láy tiếng Việt .................................. 129
IV. Đặc điểm ngữ âm, ý nghĩa và ngữ pháp của tiếng vị trong từ
láy tiếng Việt ................................................................................. 129
V. Phân tích một số đặc điểm của từ láy tiếng Việt ..................... 135
VI. Nhận diện từ láy tiếng Việt ........................................................ 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 169


LỜI NĨI ĐẦU
Tiếng Việt là cơng cụ giao tiếp quan trọng của người Việt. Nói
đến hệ thống từ vựng tiếng Việt tức là nói đến hệ thống vốn từ
khơng ngừng gia tăng và phát triển. Vốn từ vựng tiếng Việt được
dùng đã lên tới con số hàng chục vạn đơn vị. Từ tiếng Việt thật sự
là một công cụ vô cùng phong phú, trong đó, nó chứa đựng trong
lịng các tiểu hệ thống bao gồm nhiều lớp từ, loại từ. Vì vậy, việc
phân loại từ tiếng Việt vào một hệ thống chặt chẽ, thống nhất và
khoa học là một việc làm cần thiết.
Hiện nay, việc phân loại từ tiếng Việt trong hệ thống từ loại
thuộc bình diện ngữ pháp tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhưng cơ

bản chúng đã được xếp loại dựa theo các tiêu chí phân định tương
đối thống nhất. Còn vấn đề phân loại từ tiếng Việt trong hệ thống từ
vựng ngữ nghĩa thì quả thật còn nhiều điều tồn tại và bất cập.
Thực ra, người bình thường khi nói và viết khơng hề quan
tâm tới loại từ nào, hoặc người ta ít chú ý đến lịch sử, nguồn gốc
của từ mà chủ yếu là họ dựa vào cảm thức ngôn ngữ. Họ cảm thấy
từ này dễ hiểu, từ kia khó hiểu, từ này sang trọng, từ kia mộc
mạc... Những ấn tượng ấy rất mơ hồ nhưng có thực. Nhiệm vụ
của nhà nghiên cứu là phân loại chúng theo những tiêu chí một
cách xác đáng và rõ ràng.
Hiện tại, các nhà Việt ngữ học vẫn chưa có tiếng nói và quan
niệm thống nhất về ranh giới của từ và phân loại từ tiếng Việt trong
hệ thống từ vựng ngữ nghĩa. Cho nên, một hệ lụy tất yếu sẽ dẫn đến:
mặc dù trong chương trình giảng dạy từ ngữ ở tất cả các bậc học (từ
Tiểu học cho đến Trung học, từ Đại học cho đến Cao học) và việc
phân loại từ ở tất cả các loại từ điển tiếng Việt đều đã đưa ra rất


nhiều loại từ nhưng hầu như chúng chưa được dựa vào một tiêu
chí thống nhất.
Bên cạnh đó, vấn đề nội dung ngữ nghĩa cùng với mối quan
hệ của từ vựng - ngữ nghĩa - ngữ dụng, đặc biệt là ngữ nghĩa
trong hoạt động hành chức hiện nay đã trở thành trọng tâm chú ý
của các nhà Việt ngữ học. Việc nghiên cứu ngữ nghĩa của từ trong
hướng mới này đã được chúng tôi nghiên cứu trong hai chuyên
khảo “Ẩn dụ với ý nghĩa hàm ẩn của từ tiếng Việt” và “Các bình diện
từ và ngữ cố định tiếng Việt”.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi mạnh
dạn và có những bước đi đột phá để đưa ra bức tranh phân loại từ
tiếng Việt từ sự kết hợp và vận dụng các hướng trên đây. Nói rõ

hơn, chúng tôi đã mạnh dạn kết hợp cả đơn vị từ vựng lẫn ngữ
nghĩa để đưa ra vấn đề về ranh giới của từ và phân loại từ tiếng Việt
một cách rõ ràng và thống nhất hơn trong chuyên khảo Phân loại
từ tiếng Việt xét ở tiêu chí quan hệ ngữ pháp và số lượng của tiếng
vị trong phạm vi hoạt động của từ. Như vậy, mục đích chính là
chúng tôi muốn đưa ra một bức tranh phân loại tổng thể toàn bộ
hệ thống từ tiếng Việt trong mối quan hệ biện chứng hai mặt cả
đơn vị từ vựng lẫn ngữ nghĩa của từ.
Việc phân loại từ tiếng Việt, chúng tơi xin dựa vào các tiêu chí
chính như sau:
Thứ nhất, chúng tôi đã xác định rõ đơn vị cấu tạo từ của từ tiếng
Việt là tiếng vị. Vì vậy, việc phân loại từ tiếng Việt là hoàn toàn dựa
trên cơ sở này. Nói cách khác, chúng tơi chọn tiếng vị là đơn vị cơ sở
cấu tạo nên từ là tiêu chí chính để có thể phân loại từ tiếng Việt một
cách thống nhất và toàn diện. Những kiến thức liên quan đến nội
dung này đã được chúng tơi trình bày kĩ ở chuyên khảo “Tiếng vị: có
phải là đơn vị cấu tạo từ của từ tiếng Việt?”. Ở đây, chúng tôi xác định
và phân loại từ tiếng Việt dựa trên các tiêu chí này.
Thứ hai là dựa vào ba mặt ngữ nghĩa, ngữ pháp, các đặc điểm
khác nhau của bản thân từng tiếng vị.


Thứ ba là dựa vào ba mối quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp, các
đặc điểm khác nhau giữa các tiếng vị trong nội bộ một từ tiếng Việt.
Thứ tư là dựa vào phạm vi hoạt động của từ sau khi từ đã trải
qua phương thức cấu tạo từ. Đó là: phạm vi khi từ nằm trong vốn
từ vựng, chưa đi vào hoạt động (trong từ điển); phạm vi văn cảnh
lời nói (tiếp xúc ngơn ngữ); phạm vi văn cảnh nghệ thuật.
Cuốn sách ra đời với nhu cầu đóng góp một tiếng nói và xin
thử đề xuất một số giải pháp mới cho bức tranh phân loại từ tiếng

Việt. Tuy có nhiều sự đổi mới trong quan niệm cũng như cách
nhìn và cách lí giải về vấn đề nhận diện từ, xác định ranh giới của từ
và phân loại từ trong tiếng Việt nhưng đóng góp lớn nhất của tác
giả là việc phân loại các loại từ tiếng Việt đều được dựa trên các
tiêu chí xuyên suốt, thống nhất và khoa học.
Bên cạnh sự đổi mới trong quan niệm cũng như cách nhìn và
cách lí giải các vấn đề, người viết còn xâu chuỗi, hệ thống lại
những kiến thức mà các tác giả đi trước như: GS.TS Đỗ Hữu Châu,
GS.TS Nguyễn Tài Cẩn, GS.TS Nguyễn Thiện Giáp, GS.TS Nguyễn
Đức Tồn, GS.TS Nguyễn Lai, GS.TS Nguyễn Đức Dân… đã đặt ra.
Để bạn đọc tiện theo dõi một cách hệ thống nội dung phân
loại số lượng từ dựa vào các tiêu chí thống nhất, chúng tơi xin đưa
ra bức tranh tóm tắt vấn đề phân loại như sau:
Một là, nếu việc phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí quan hệ
ngữ pháp và số lượng của tiếng vị trong nội bộ của từ thì vốn từ
tiếng Việt được phân thành 3 loại: từ đơn, từ láy và từ ghép.
Hai là, nếu việc phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí tính chất
nghĩa thực/ không thực; chức năng định danh/ phi định danh của tiếng
vị hoạt động trong từ thì vốn từ tiếng Việt được phân thành 2 loại:
từ thực và từ hư.
Ba là, nếu việc phân loại từ xét ở tiêu chí số lượng nghĩa vị của
tiếng vị trong các phạm vi hoạt động của từ thì vốn từ tiếng Việt được
phân thành 2 loại: từ đơn nghĩa và từ đa nghĩa.
Bốn là, nếu việc phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí có/ khơng sử
dụng và tác động vào mặt ngữ nghĩa của tiếng vị trong các phạm vi hoạt


động của từ thì vốn từ tiếng Việt được phân thành 4 loại: từ đa
nghĩa thuộc về một từ loại, từ đồng âm /từ gần âm, từ đồng
nghĩa/từ gần nghĩa, từ trái nghĩa.

Năm là, nếu việc phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí có/ khơng sử
dụng cách thức mô phỏng hay miêu tả tiếng vị ở mặt nghĩa trong các
phạm vi hoạt động của từ thì vốn từ tiếng Việt được phân thành 2
loại: từ tượng thanh và từ tượng hình.
Sáu là, nếu việc phân loại tồn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu chí
từ tính chất nguồn gốc của từ thì vốn từ tiếng Việt được phân thành
2 loại: từ thuần Việt và từ vay mượn.
Bảy là, nếu việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu chí
từ tính chất thời gian sử dụng của từ thì vốn từ tiếng Việt được phân
thành 3 loại: từ cổ, từ cũ và từ mới.
Tám là, nếu việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu
chí từ tính chất phạm vi sử dụng của từ thì vốn từ tiếng Việt được
phân thành 6 loại: từ tồn dân, từ địa phương, từ lóng, từ nghề
nghiệp, từ khoa học quốc tế/ thuật ngữ khoa học, từ xưng hơ.
Chín là, nếu việc phân loại tồn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu chí
tính chất phong cách biểu cảm/ trung hòa trong hoạt động của từ thì vốn
từ tiếng Việt được phân thành 2 loại: từ trung hòa và từ biểu cảm.
Mười là, nếu việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu chí
phạm vi sử dụng rộng - khơng có tính chất phong cách chức năng hạn
chế: từ đa phong cách và xét ở tiêu chí phạm vi sử dụng hẹp - có
tính chất phong cách chức năng hạn chế: từ đơn phong cách/ từ
chun phong cách hay từ chun mơn thì vốn từ tiếng Việt được
phân thành 8 loại: từ đa phong cách, từ đơn phong cách chức năng
hội thoại văn hóa thơng dụng, từ đơn phong cách thơng tục, từ
đơn phong cách hành chính - cơng vụ, từ đơn phong cách báo chí cơng luận, từ đơn phong cách chính luận, từ đơn phong cách khoa
học, từ đơn phong cách văn chương.
Mười một là, nếu việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở
tiêu chí dùng ít/ dùng nhiều thì vốn từ tiếng Việt được phân thành 2
loại: từ ít dùng và từ dùng nhiều.



Mười hai là, nếu việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu
chí trang trọng, kiểu cách/ bình dân thì vốn từ tiếng Việt được phân
thành 2 loại: từ trang trọng/ kiểu cách và từ bình dân.
Tuy nhiên, do số lượng từ tiếng Việt quá lớn nên trong nội
dung của một cuốn sách điện tử, chúng tôi chỉ trình bày vấn đề:
Phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí quan hệ ngữ pháp của tiếng vị
trong phạm vi hoạt động của từ.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuốn sách sớm
ra mắt bạn đọc.
Để xử lí và sắp xếp một số lượng từ khổng lồ vào một ít tiêu
chí thống nhất, chắc chắn cuốn sách vẫn có nhiều chỗ thiết sót. Vì
vậy, chúng tơi rất mong và rất cảm ơn những ý kiến nhận xét, phê
bình của bạn đọc gần xa để cho chuyên khảo có chất lượng hơn.
Xin chân thành cảm tạ!
Tác giả
Mai Thị Kiều Phượng



Ch

ng 1

TỪ ĐƠN
I. KHÁI NIỆM TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT

Vận dụng định nghĩa từ tiếng Việt để đưa ra một khái niệm
về từ đơn tiếng Việt như sau:

Từ đơn tiếng Việt là từ được cấu tạo bằng một tiếng vị bởi
phương thức cấu tạo từ từ hóa tiếng vị. Nó là đơn vị ngơn ngữ cơ
bản có tính tổng thể hữu cơ, có tính tồn khối về hình thức (hình
thức này là những phân đoạn ngữ âm cố định, bất biến, phản ánh
trực tiếp theo quan hệ 1/1 số lượng tiếng vị và phương thức cấu
tạo), mang tính trọn vẹn về ý nghĩa, chuyên biểu thị thực tế khách
quan; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc (có tính chất xã hội, là cơ
sở quan trọng nhất để con người có thể tiến hành hoạt động nhận
thức và hoạt động giao tiếp). Từ đơn tiếng Việt bao gồm các đặc
trưng về ngữ âm, các thuộc tính ngữ nghĩa (ứng với một số nét
nghĩa riêng cho mỗi từ) và ngữ pháp (ứng với một khn từ loại),
có thể tồn tại tách rời nhau và được tái hiện trong các lời nói khác
nhau. Nó là đơn vị lớn nhất trong hệ thống ngơn ngữ tiếng Việt:
chứa đựng trong lịng nó những đơn vị của các cấp độ dưới nó; nó
là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống ngôn ngữ trên từ: độc lập về ý
nghĩa lẫn hình thức, tạo nên các đơn vị ngôn ngữ: cụm từ, câu,
đoạn văn, văn bản và là đơn vị nhỏ nhất trong phương diện lời nói
trên từ: độc lập về ý nghĩa lẫn hình thức, tạo nên các đơn vị lời
nói: phát ngơn, ngơn đoạn, ngơn bản.


II.

PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO TỪ CỦA TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT

2.1. Phương thức cấu tạo từ tạo nên từ đơn là loại phương thức nào?
Từ đơn trong tiếng Việt được tạo nên bằng phương thức cấu
tạo từ từ hóa tiếng vị.
Phương thức từ hóa tiếng vị là phương thức cấu tạo từ ở mặt
ngữ pháp được thực hiện bằng cách tác động vào bản chất ngữ

pháp của bản thân từng tiếng vị để biến đổi một tiếng vị sao cho
đủ điều kiện và tư cách trở thành một từ.
Ví dụ như bánh là một từ đơn có cấu tạo từ một tiếng vị, có ý
nghĩa là (món ăn chín có hình khối nhất định, được chế biến từ
nguyên liệu tinh bột và các loại gia vị ngọt, mặn,…) trong câu “Tôi
đang ăn bánh!”.
2.2. Vai trị của phương thức từ hóa tiếng vị trong tiếng Việt

Phương thức từ hóa tiếng vị đã tạo nên hệ thống từ đơn trong
tiếng Việt.
Đối với ngôn ngữ đơn lập khơng biến đổi hình thái như tiếng
Việt thì phương thức từ hóa tiếng vị được sử dụng rất phổ biến.
Nó thực hiện phương thức từ hóa các tiếng vị và sản sinh ra nhiều
từ đơn. Nhờ phương thức từ hóa tiếng vị mà tiếng Việt ngày càng
có nhiều từ đơn mới nhằm đáp ứng nhu cầu gọi tên sự vật, hiện
tượng của người Việt.
2.3. Cách thức thực hiện từ hóa tiếng vị trong phương thức từ hóa
tiếng vị của tiếng Việt

Vấn đề là làm sao để biến một tiếng vị thành ra một từ đơn.
Muốn vậy, tiếng vị ấy phải trải qua phương thức từ hóa tiếng vị
thì mới có thể thỏa mãn điều kiện cần và đủ để trở thành từ đơn
tiếng Việt.
Vậy, phương thức từ hóa tiếng vị là phương thức cung cấp
cho tiếng vị những đặc điểm ngữ âm, đặc điểm ngữ nghĩa và đặc
điểm ngữ pháp để tiếng vị có thể biến đổi thành từ đơn và hoạt
động độc lập được trong tư cách của một từ đơn.


III. SỐ LƯỢNG TIẾNG VỊ TRONG TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT


Từ đơn là từ chỉ được cấu tạo bằng một tiếng vị hay mỗi từ
đơn có số lượng bằng một tiếng vị.
IV. ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM, ĐẶC ĐIỂM Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM NGỮ
PHÁP CỦA TIẾNG VỊ TRONG TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT
4.1. Đặc điểm ngữ âm của tiếng vị trong từ đơn tiếng Việt

Mỗi tiếng vị trong một từ đơn có vỏ ngữ âm hay vỏ âm thanh
trùng với một âm tiết, trùng với một tiếng, trùng với một hình vị.
Ví dụ như câu: “Cam này ế!” được tạo nên từ 1 cụm từ chủ vị
“cam này ế”-> cụm từ chủ vị “cam này // ế” = 3 từ đơn “cam”,
“này”, “ế” -> 3 từ đơn “cam”, “này”, “ế” được tạo nên từ 3 tiếng vị
“cam”, “này”, “ế”; -> 3 tiếng vị “cam”, “này”, “ế” có 3 vỏ ngữ âm =
3 âm tiết = 3 tiếng “cam”, “này”, “ế”.
4.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của tiếng vị trong từ đơn tiếng Việt

Mỗi tiếng vị trong một từ đơn có ý nghĩa nhỏ nhất. Ý nghĩa
nhỏ nhất ở đây có thể là ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa bổ sung, ý nghĩa
khu biệt, ý nghĩa ngữ pháp… như chúng tơi đã từng phân tích kĩ ở
chương “ Đơn vị cấu tạo từ”. Trở lại ví dụ trên: 3 tiếng vị “cam”,
“này”, “ế”:
+ Về mặt ngữ âm: 3 tiếng vị này có 3 vỏ ngữ âm = 3 âm tiết = 3
tiếng “cam”, “này”, “ế”.
+ Về mặt ngữ nghĩa: 3 tiếng vị này đều là có nghĩa nhỏ nhất:
* tiếng vị “cam” có nghĩa từ vựng: (loại quả, có hình dáng
trịn, bé hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu vàng đỏ,
vị thường ngọt hoặc chua).
* tiếng vị “này” có ý nghĩa ngữ pháp: (dùng để chỉ định cái gì
hoặc xác định cái gì đang ở gần trước mặt); hoặc có ý nghĩa khu
biệt: (dùng để phân biệt với cái gì đang ở xa>< kia).

* tiếng vị “ế”có nghĩa từ vựng: (hàng hóa bị đọng lại do
khơng có hoặc có rất ít người mua hoặc yêu cầu).


4.3. Đặc điểm ngữ pháp của tiếng vị trong từ đơn tiếng Việt

Mỗi tiếng vị trong mỗi từ đơn có đặc điểm ngữ pháp thể hiện
ở hai khả năng trong hai cấp độ khác nhau:
Một là tiếng vị trong một từ đơn có khả năng trải qua phương
thức cấu tạo từ từ hóa tiếng vị và đã biến đổi thành ra một từ đơn.
Ví dụ như bánh là một tiếng vị có vỏ ngữ âm là bánh; tiếng vị này
có ý nghĩa là (món ăn chín có hình khối nhất định, được chế biến
từ nguyên liệu tinh bột và các loại gia vị ngọt, mặn,…) và trải qua
phương thức cấu tạo từ từ hóa tiếng vị và đã biến đổi thành ra
một từ đơn bánh.
Hai là tiếng vị trong một từ đơn có khả năng kết hợp với các
tiếng vị khác để tạo thành từ láy hoặc từ ghép. Trở lại ví dụ trên:
Ví dụ như bánh là 1 từ đơn có cấu tạo = 1 tiếng vị; tiếng vị này có ý
nghĩa là (món ăn chín có hình khối nhất định, được chế biến từ
nguyên liệu tinh bột và các loại gia vị ngọt, mặn,…), tiếng vị bánh
kết hợp với các tiếng vị khác để tạo nên từ ghép: bánh bò, bánh bao,
bánh bèo…; hoặc dựa vào nét nghĩa gốc có hình khối nhất định
tiếng vị bánh kết hợp với các tiếng vị khác để tạo nên từ ghép:
bánh xà phịng, bánh pháo,….
V. PHÂN TÍCH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT
5.1. Đặc điểm khái quát nhất của từ đơn

Từ đơn tiếng Việt là đơn vị ngôn ngữ cơ bản có tính tổng thể
hữu cơ, có tính tồn khối về hình thức (hình thức này là những
phân đoạn ngữ âm cố định, bất biến, phản ánh trực tiếp theo quan

hệ 1/1 số lượng tiếng vị và phương thức cấu tạo): mỗi từ đơn là một
khối ngữ âm và ngữ nghĩa tương đương với một đơn vị tiếng vị.
Mỗi từ đơn tiếng Việt mang tính trọn vẹn về ý nghĩa, chuyên
biểu thị thực tế khách quan; có thể tồn tại tách rời nhau và được
tái hiện trong các lời nói khác nhau; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt
buộc (có tính chất xã hội, là cơ sở quan trọng nhất để con người có
thể tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt động giao tiếp): mỗi từ
đơn có tính độc lập về hình thức, ln ln có ý nghĩa, được con


người sử dụng trực tiếp tạo nên đơn vị lớn hơn là câu hoặc phát
ngôn để thực hiện chức năng giao tiếp và tư duy.
5.2. Đặc điểm ngữ âm của từ đơn tiếng Việt

Từ đơn tiếng Việt bao gồm các đặc trưng về ngữ âm: mỗi từ
đơn có cấu tạo ngữ âm = 1 tiếng vị = 1 âm tiết = 1 tiếng= 1 hình vị.
Ví dụ như câu: “Cam này ế!” = từ 1 cụm từ chủ vị “ cam này/
ế”-> = 3 từ đơn “cam”, “ này”, “ế” = 3 tiếng vị “cam”, “này”, “ế” =
3 âm tiết = 3 tiếng “cam”, “này”, “ế”.
5.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ đơn tiếng Việt

Từ đơn tiếng Việt bao gồm các thuộc tính ngữ nghĩa (ứng với
một số nét nghĩa riêng cho mỗi từ).
Mỗi từ đơn đều là có ý nghĩa trọn vẹn. Ví dụ như từ đơn
“cam” có nghĩa: (loại quả, có hình dáng trịn, bé hơn quả bưởi, vỏ
mỏng, khi chín thường có màu vàng đỏ, vị thường ngọt hoặc
chua); từ đơn “này” có ý nghĩa ngữ pháp: (dùng để chỉ định cái gì
hoặc xác định cái gì đang ở gần trước mặt); hoặc có ý nghĩa khu
biệt: (dùng để phân biệt với cái gì đang ở xa >< kia); từ đơn “ế”có
nghĩa từ vựng: (hàng hóa bị đọng lại do khơng có hoặc có rất ít

người mua hoặc yêu cầu).
5.4. Đặc điểm ngữ pháp của từ đơn tiếng Việt

5.4.1. Từ đơn tiếng Việt có đặc điểm ngữ pháp là mỗi từ sẽ ứng với một
khuôn từ loại
Từ đơn tiếng Việt có đặc điểm ngữ pháp đầu tiên mà nó thể
hiện là mỗi từ sẽ ứng với một khn từ loại. Ví dụ như “bánh” là
một từ đơn, nếu nó có ý nghĩa là (món ăn chín có hình khối nhất
định, được chế biến từ nguyên liệu tinh bột và các loại gia vị ngọt,
mặn,…) thì nhất định từ đơn “bánh” được sắp xếp vào từ loại
danh từ. Hoặc từ đơn “ế”có nghĩa từ vựng (hàng hóa bị đọng lại
do khơng có hoặc có rất ít người mua hoặc yêu cầu,…) thì nhất
định từ đơn “ế” được sắp xếp vào từ loại tính từ. Hoặc từ đơn
“này” có ý nghĩa ngữ pháp: (dùng để chỉ định cái gì hoặc xác định


cái gì đang ở gần trước mặt) thì nhất định từ đơn này được sắp
xếp vào từ loại đại từ...
5.4.2. Từ đơn tiếng Việt là đơn vị lớn nhất trong hệ thống ngơn ngữ
tiếng Việt
Sở dĩ chúng ta nói từ đơn tiếng Việt là đơn vị lớn nhất trong
hệ thống ngơn ngữ tiếng Việt là vì nó có thể chứa đựng trong
lịng nó những đơn vị của các cấp độ dưới nó; nó là đơn vị nhỏ
nhất trong hệ thống ngơn ngữ trên từ: độc lập về ý nghĩa lẫn
hình thức, tạo nên các đơn vị ngôn ngữ: cụm từ, câu, đoạn văn,
văn bản và là đơn vị nhỏ nhất trong phương diện lời nói trên từ:
độc lập về về ý nghĩa lẫn hình thức, tạo nên các đơn vị lời nói:
phát ngơn, ngơn đoạn, ngơn bản. Nói cụ thể hơn: mỗi từ đơn có
đặc điểm ngữ pháp thể hiện ở khả năng là: từ đơn có khả năng
kết hợp với các từ khác (có thể là từ đơn/ từ láy/ từ ghép khác

nhau), tuân theo những quy tắc ngữ pháp khác nhau để tạo
thành các cụm từ và các câu khác nhau.
Ví dụ như 3 tiếng vị “cam”, “này”, “ế”; -> trải qua phương thức
từ hóa tiếng vị đã trở thành = 3 từ đơn “cam”, “ này”, “ế” -> 3 từ
đơn “cam”, “này”, “ế” đã kết hợp với nhau theo một quy tắc ngữ
pháp nhất định để tạo nên từ một cụm từ chủ vị “cam này // ế”...
VI. PHÂN LOẠI TỪ ĐƠN TIẾNG VIỆT

Nếu phân loại toàn bộ từ tiếng Việt dựa theo tiêu chuẩn chính
là quan hệ ngữ pháp và số lượng một tiếng vị trong nội bộ một từ,
ta có loại từ: từ đơn.
Tuy nhiên, nếu kết hợp cả tiêu chí ngữ pháp lẫn tiêu chí thuộc
về bình diện ý nghĩa của từ thì dựa vào các tiêu chí sau, ta có thể
phân loại từ đơn trên thành các tiểu loại như sau:
6.1. Dựa vào tiêu chí tính chất nghĩa thực/ khơng thực; chức năng
định danh/ phi định danh của một tiếng vị hoạt động trong từ

Dựa vào tiêu chí tính chất nghĩa thực/ khơng thực; chức năng
định danh/ phi định danh của một tiếng vị hoạt động trong từ,


chúng ta có thể phân loại từ đơn thành hai loại chính: từ đơn thực
từ và từ đơn hư từ.
6.1.1. Từ đơn thực từ
Từ đơn thực từ là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được tạo
nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị. Về
mặt nghĩa, nó có ý nghĩa thực hay ý nghĩa từ vựng, có tính trọn
vẹn, thường chun biểu thị một phân đoạn thực tế khách quan:
gọi tên các thuộc tính, tính chất, hoạt động, trạng thái, tên gọi …;
là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc, có tính chất xã hội, là cơ sở

quan trọng nhất để con người có thể tiến hành hoạt động nhận
thức và hoạt động giao tiếp.
Đó là các từ đơn thuộc về 5 loại từ loại thực từ: danh từ; động
từ; tính từ; số từ; đại từ. Ví dụ: nhà, cửa, chạy, bay, nhảy, ăn, đẹp,
một, hai, đó, đây, tơi, mày…
6.1.2. Từ đơn hư từ
Từ đơn hư từ là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được tạo
nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị. Về
mặt nghĩa, nó khơng có ý nghĩa thực mà có ý nghĩa hư, có tính
trọn vẹn, thường chun biểu thị các loại ý nghĩa quan hệ, ý nghĩa
ngữ pháp; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc, có tính chất xã hội,
là cơ sở quan trọng nhất để con người có thể tiến hành hoạt động
nhận thức và hoạt động giao tiếp.
Đó là các từ đơn thuộc về 5 loại từ loại hư từ: phụ từ (ví dụ:
khơng, chưa, chẳng, hãy, đừng, chớ, rồi, nữa, mãi…); quan hệ từ (ví
dụ: và, hay, hoặc, tuy, nhưng, của, vì, dù, bởi, cho, mà…); trợ từ (ví dụ:
ngay, cả, chính, chỉ,…); thán từ (ví dụ: a, á, ơi, ối, ái, cha, chao,…); tiểu
từ tình thái (ví dụ: à, đã, nhỉ, nhé, cơ, ạ, đâu, mà, chứ, vậy…).
6.2. Dựa vào nghĩa vị khái quát

6.2.1. Từ đơn ý niệm
Từ đơn ý niệm là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được tạo
nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị. Về


mặt nghĩa, nó có nghĩa vị chính thể hiện chủ yếu ở thành phần ý
nghĩa biểu niệm, có tính trọn vẹn, thường chuyên biểu thị một
phân đoạn thực tế khách quan: gọi tên các thuộc tính, tính chất,
hoạt động, trạng thái, tên gọi…; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc,
có tính chất xã hội, là cơ sở quan trọng nhất để con người có thể

tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt động giao tiếp.
Ví dụ: từ đơn ý niệm cườm có các nghĩa vị chính thể hiện chủ
yếu ở thành phần ý nghĩa biểu niệm: (thuộc từ loại danh từ: 1. cổ
tay, cổ chân; 2. loại hạt cứng, nhỏ, được làm từ các chất liệu khác
nhau như đá quý, thủy tinh…, có màu sắc đẹp, xâu thành chuỗi,
dùng làm vật trang sức hay trang trí; 3. vịng lông quanh cổ chim,
trông giống như những hạt cườm); (thuộc từ loại động từ: 1. làm
bóng đồ sơn mài hoặc những vật bằng vàng bạc).
Hoặc từ đơn ý niệm bởi có các nghĩa vị chính thể hiện chủ
yếu ở thành phần ý nghĩa biểu niệm: (thuộc từ loại kết từ: 1. biểu
thị điều sắp nêu ra là lí do hay nguyên nhân của việc được nói
đến; 2. biểu thị điều sắp nêu ra là người hoặc vật gây ra trạng
thái đã nói đến).
6.2.2. Từ đơn tuyệt đối
Từ đơn tuyệt đối là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó đã được
khẳng định chắc chắn chỉ được tạo nên bằng một tiếng vị bởi
phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị và khơng có khả năng tiềm
tàng tạo nên các loại từ ghép và từ láy. Về mặt nghĩa, nó có tính
trọn vẹn, thường chuyên biểu thị một phân đoạn thực tế khách
quan: gọi tên các thuộc tính, tính chất, hoạt động, trạng thái, tên
gọi…; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc, có tính chất xã hội, là cơ
sở quan trọng nhất để con người có thể tiến hành hoạt động nhận
thức và hoạt động giao tiếp.
Trong vốn từ tiếng Việt, từ đơn tuyệt đối có số lượng rất ít. Ví
dụ như: từ đơn tuyệt đối nêu khơng có khả năng kết hợp tiềm tàng
để tạo nên từ ghép hay từ láy. Còn trường hợp kết hợp cây nêu là
một cụm danh từ bao gồm hai từ đơn. Vậy từ đơn tuyệt đối nêu


thuộc từ loại danh từ: cây tre cao có treo trầu cau và bùa chú cắm

trước nhà trong những ngày Tết để trừ ma quỷ); (thuộc từ loại
động từ: đưa ra, làm nổi bật lên các vấn đề thường mang tính trừu
tượng cho mọi người chú ý)….
6.2.3. Từ đơn tương đối
Từ đơn tương đối là loại từ mà về mặt cấu tạo tuy đã có sự
hiện diện một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị
nhưng nó có khả năng tiềm tàng tạo nên các loại từ khác hay khả
năng tiềm tàng là biến đổi hay chuyển nghĩa tiềm tàng trong vốn
từ và trong ngữ cảnh. Về mặt nghĩa, nó có tính trọn vẹn, thường
chun biểu thị một phân đoạn thực tế khách quan: gọi tên các
thuộc tính, tính chất, hoạt động, trạng thái, tên gọi…; là đơn vị có
sẵn, cố định, bắt buộc, có tính chất xã hội, là cơ sở quan trọng nhất
để con người có thể tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt động
giao tiếp.
Ví dụ: từ đơn tương đối nếu có khả năng tiềm tàng là biến đổi
hay chuyển nghĩa tiềm tàng trong vốn từ như nó có thể kết hợp
với tiếng vị mà để tạo thành từ ghép nếu mà, hoặc nó có thể kết
hợp với tiếng vị như để tạo thành từ ghép nếu như.
6.2.4. Từ đơn phong cách
Từ đơn phong cách là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được
tạo nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng
vị. Về mặt nghĩa, tuy nó có tính trọn vẹn, thường chun biểu thị
một phân đoạn thực tế khách quan: gọi tên các thuộc tính, tính
chất, hoạt động, trạng thái, tên gọi… nhưng nó chỉ được sử dụng
trong một phạm vi chức năng phong cách nhất định; là đơn vị có
sẵn, cố định, bắt buộc, có tính chất xã hội, là cơ sở quan trọng
nhất để con người có thể tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt
động giao tiếp.
Ví dụ: mét, sào, điện, số, khối, đáy, phần… là những từ đơn mang
phong cách khoa học; hoặc tín, đài, kí, lệnh, điểm, nút,… là những từ



đơn mang phong cách báo chí; hoặc luật, thuế, kí, quý, kì,… là những
từ đơn nghĩa mang phong cách hành chính cơng vụ…
6.2.5. Từ đơn ngữ cảnh
Từ đơn ngữ cảnh là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được tạo
nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị. Về
mặt nghĩa, tuy nó có tính trọn vẹn, thường chuyên biểu thị một
hay nhiều phân đoạn thực tế khách quan được vận dụng vào
trong một hoạt động nói hay viết nhất định phục vụ cho giao tiếp
lời nói thơng thường hay phục vụ cho giao tiếp lời nói nghệ thuật.
Đó chính là các loại từ đơn lời nói từ đơn tu từ.
Ví dụ: từ đơn từ vựng ngã có các nghĩa vị chính thể hiện chủ
yếu ở thành phần ý nghĩa biểu niệm: (thuộc từ loại danh từ: 1. chỗ
có nhiều ngả đường, ngả sơng tỏa đi các hướng khác nhau; 2. tên
gọi một thanh điệu trong âm tiết tiếng Việt; (thuộc từ loại động từ:
1. do bị mất thăng bằng, chuyển động đột ngột theo hướng dưới
theo tư thế thân sát mặt nền; 2. chết, nói theo lối nói giảm, kiêng
kị; 3. khơng giữ vững được tinh thần hay ý chí do bị tác động từ
bên ngoài; 4. biểu thị thái độ xác định, dứt khốt, rõ ràng, khơng
phải bàn cãi nữa; 5. thỏa thuận về giá cả mua bán hàng hóa).
Nhưng khi vận dụng vào thực tế sử dụng, người ta vẫn dựa
vào nghĩa gốc của từ đơn từ vựng để tạo nên từ đơn lời nói ngã (bị
dụ dỗ hay khơng kiềm chế được bản thân nên đã sa chân vào
những việc làm khơng nên...) như: "Nó bị ngã trước những cám dỗ
vật chất!“.
6.3. Dựa vào số lượng nghĩa vị trong từ đơn

6.3.1. Từ đơn đơn nghĩa
Từ đơn đơn nghĩa là loại từ mà về mặt cấu tạo, nó chỉ được

tạo nên bằng một tiếng vị bởi phương thức cấu tạo từ hóa tiếng vị.
Về mặt nghĩa, nó chỉ có sự hiện diện một nghĩa vị nhưng có tính
trọn vẹn, thường chun biểu thị một phân đoạn thực tế khách



×