Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Da và sinh lý da. Các chất chống nắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.82 KB, 24 trang )

21
DA VÀ SINH LÝ DA
Thoạt nhìn da trông như một lớp đơn giản có tác dụng trang trí cho cơ thể, nhưng
sâu hơn da phát triển từ những tế bào não, và nối trực tiếp tới não bởi những dây thần
kinh. Da là tiền đồn của hệ thống thần kinh và là nơi tiếp xúc gần nhất của cơ thể với
thế giới bên ngoài. Nhờ da ta có thể cảm thấy sự đau, sự thay đổi của nhiệt đo
những tác động của môi trường.

Hinh 19
Da nhìn dưới kính hiển vi
Da không phải là chỉ là một lớp phẳng đơn giản, mà gồm nhiều lớp. Lớp ngoài cùng
khá cứng, lớp trong mềm hơn. Da thường xuyên phát triển và được thay thế . Da đóng
một vai trò sống còn trong việc ngăn ngừa sự mất nước, tạo cho cơ thể một vẻ khoẻ
mạnh và hấp dẫn. Những lớp sâu hơn chứa các cấu trúc tạo cho da sức mạnh, sự đàn
hồi, và những cấu trúc quan trọng như các gốc tóc và tuyến mồ hôi
Khi chúng ta già sức mạnh và sự đàn hồi tự nhiên của da giảm, làm nó lún xuống và
những những nếp nhăn xuất hiện. Mặc dầu được chăm sóc bằng những sản phẩm mỹ
phẩm khôi phục vẻ tươi trẻ của da nhưng những sản phẩm mỹ phẩm không thể ngăn
ngừa sự mất đàn hồi da
1. Cấu tạo da

Hình 20

Cấu tạo da

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


22
Da được tạo ra bởi ba lớp : biểu bì, chân bì và lớp mỡ
1.1. Biểu bì


Biểu bì là lớp ngoài cùng. Biểu bì trong mờ, cho phép một phần ánh sáng xuyên qua
tương tự như thủy tinh đục. Biểu bì không chứa các mạch máu nhưng có thể nhận
oxy và những chất dinh dưỡng từ những lớp sâu hơn của da. Đáy biểu bì là một màng
rất mỏng, gọi là màng nền, gắn biểu bì với lớp dưới.
Đa số các vùng cơ thể biểu bì chỉ dày 35- 50 m. Trên bàn tay và bàn chân những
dày hơn, lên tới vài milimét. Biểu bì xung quanh mắt chỉ dày khoảng 20m. Điều này
giải thích tại sao da mắt rất nhậy cảm
Tất cả các tế bào biểu bì bắt nguồn từ một lớp tế bào đơn gọi là lớp nền. Lớp này dần
dần di chuyển lên trên, mất nhân và bắt đẩu tạo những protein da gọi là keratin
(Biểu bì tóc được tạo tương tự, nhưng cứng hơn,). Các tế bào sinh keratin được gọi là
keratinocyte. Trong khi chúng di chuyển lên trên xuyên qua bề dày da và thay đổi từ
từ . Các tế bào biến đổi và hình thành các lớp riêng biệt.
Những tế bào di chuyển xa hơn lên trên phát triển những hạt nhỏ hình thành lớp tế
bào hạt.
Những tế bào di chuyển lên trên có hình dạng phẳng, Chúng liên kết với nhau bởi
lớp gai được hình thành. Những tế bào này tạo ra những chất mỡ đặc biệt gọi là
sphingolipid. Khi các tế bào di chuyển tới lớp sừng các lipid này đóng vai trò quan
trọng trong sự duy trì độ ẩm của da. Nếu chúng bị loại bỏ bởi xà phòng hoặc thuốc
tẩy hay khi bị bỏng da mất một phần hoặc tất cả những khả năng giữ nước, trở thành
khô và sẽ bị hư hại

Hình 21 Tế biểu bì khi di chuyển lên trên Hình 22 Lipid nằm giữa các tế bào giữ
dần dần thay đổi hình thành các lớp
ẩm nhờ không cho nước đi
qua

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


23

Các tế bào tiếp tục lên trên xuất hiện những hạt nhỏ hình thành lớp tế bào hạt. Các
hạt trên tách ra đẩy lên trên và chen giữa tế bào và lipid, Từ đó một bức tường được
hình thanh gồm các tế bào như ø những viên gạch và lớp lipid như ø lớp hồ.
Số lớp tế bào sừng phụ thuộc vào vị trí trên cơ thể. Ở bàn chân lớp này có thể tới
hàng trăm lớp tế bào.
Tác dụng của lớp sừng bao phủ ngoài da, chống các tác động bên ngoài và giữ nước
ở trong.

Hình 23 So sánh tế bào biểu bì của người 18 tuổi ( trên ) và 80 tuổi (dưới).
Toàn bộ cuộc sống từ khi sinh ra đến khi chết đi các tế bào da luôn luôn được thay
thế bằng những tế bào bên dưới, quá trình này được gọi là sự tróc vảy. Biểu bì chứa
những men quan trọng cho sự thay thế tế bào già. Các men cần môi trường ẩm vì
vậy da khô thì lớp biểu bì cũng yếu đi.
Mỗi vẩy biểu bì chỉ dày 1 m bề dày và 35 m chiều rộng. Da bình thường, cần
khoảng 30 ngày cho một tế bào từ lớp nền di chuyển lên bề mặt. Tốc độ di chuyển
chuyển được kiểm soát một phần bởi tốc độ lớp ngoài bị mất. Khi những tế bào sừng,
bị mất nhanh chúng sẽ được thay thế nhanh hơn từ ở bên dưới. Khi da mà bị tổn thương tốc độ thay thế đáng kể. Đây là cơ sở của các quá trình dùng mỹ phẩm hay
chăm sóc da.
Da bình thường lớp biểu bì chứa tới 15 % nước. Nếu ít hơn 10 % da trở thành khô và
các chức năng da rối loạn .
1.1.1. Các melanin và màu da

Hình 23

các tế bào melanocyte

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


24


Các tế bào tạo melanin là các melanocyte, trong lớp nền biểu bì.
Có hai dạng melanin: Những hạt nhỏ eumelanin, tròn và mịn tạo ra màu da nâu và
đen, và phaeomelanin không có hình dạng nhất định thường thấy ở người da sáng.
Hai dạng này cùng có nhau trong da bình thường với tỷ lệ thay đổi.
Màu da và tóc phản ánh sự thích nghi với môi trường. Những nhà khoa học cho rằng
những con người sớm nhất hàng nghìn năm trước đây bắt nguồn một từ một vùng nay
là châu Phi. Sự tiến hóa dần dần của loài người theo các hướng khác nhau hình thành
ba nhóm chủng tộc khác nhau :
 Những người Châu á
 Những người Châu Phi.
 Người Cacasoid bao gồm những người phía bắc và tây Âu và những người n
độ có nước da ngăm ngăm
Màu sắc của da giúp chống tác dụng có hại của ánh sáng mặt trời. Da sẫm có tác
dụng bảo vệ hơn da màu sáng khoảng 30 lần.
Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp gây sự nghi ngờ một mối quan hệ giữa màu da
và điều kiện ánh sáng mặt trời. Thí dụ, người Tasmanian Australoids có nước da
ngăm ngăm mặc dầu họ sống trong vùng ôn đới
1.2. Chân bì
Lớp thứ hai nằm sâu hơn là chân bì . Nó chứa mạch máu, dây thần kinh, những gốc
tóc và tuyến mồ hôi.
Chân bì dày hơn biểu bì nhiều. Chân bì có thể dày tới 3000 m. Chân bì chứa phần
lớn là colagen. Hầu hết colagen được xắp xếp thành bóù chạy ngang, xuyên qua chân
bì, trong một khối chất giống thạch gọi là chất nền có bản chất là glycoprotein.
Colagen chiếm tới 75 % trọng lượng chân bì tạo sự đàn hồi của da.

Hình 24

Bó collagen


Hình 25

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com

Sợi collagen


25
Collagen được giữ cùng nhau bởi các sợi đàn hồi chạy qua chân bì. gọi là elastin,
chiếm khoảng 5 % trọng lượng chân bì.
H

H

O

N

C

C

N

H

C
O

( CH2 )

3

( CH2)2

C

( CH2)2

+
N

N

H

C

H

C

O

( CH2 )
4
N

C

C


H

H

O

Hình 26 Collagen và những sợi elastin trong chân bì Hình 27 Cấu trúc elastin
Cả Collagen và sợi elastin tạo ra bởi các tế bào fibroblast, rải rắc khắp chân bì
Thành phần của chất nền là glycoprotein, Chất này có thể giữ nước trong chân bì.
Acid hyaluronic là một chất quan trọng khác tạo phần mô xung quanh collagen và
elastin. Nó có khả năng hút nước gấp hàng trăm lần trọng lượng của nó, bằng cách
này giữ ẩm cho da. Khi già lượng acid hyaluronic ít hơn. Điều này giải thích tại sao
khi già da ít đàn hồi và ít mềm mại. Gần đây acid hyaluronic đã được tiêm vào trong
CH2OH
da, giảm bớt nhăn da.
COO

H

O
H H
OH

H

O

H
H OH


O
O
H H
OH
H
H HNCOCH

3
Hình 28
Acid hyaluronic
Một nhóm cấu trúc tương tự các ngón tay gọi là các nút lưới nhô ra từ chân bì và biểu
bì làm tăng sự tiếp xúc giữa các lớp da, và cản trở biểu bì bong ra. Lớp này không có
trong da thai nhi nhưng nhanh chóng phát triển sau khi sinh, khi già lớp này mỏng đi
và phẳng hơn.

Hình 29 nút lưới nhô ra từ biểu bì

Hình 30 Nút lưới khi già trở nên nhỏ

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


26
Những mạng mạch máu nhỏ chạy qua những nút lưới mang dinh dưỡng, vitamin và
oxy cho biểu bì. Ở những người da nhợt nhạt những mạch máu có thể được nhìn thấy
qua biểu bì, đặc biệt nếu những tónh mạch giãn. Nếu máu mang nhiều oxy nó da sẽ
hồng. Nếu máu đang chạy chậm và đã mất oxy da sẽ trông xanh hơn. Những mạch
máu đáp ứng với sự thay đổi nhiệt độ. Giãn ra khi thời tiết nóng co khi lạnh.
1.3. Mô mỡ

Dưới chân bì là mô mỡ dưới da. Bề dày lớp này khác nhau giữa người này và người
khác. Nó chứa các mạch máu, những dây thần kinh lớn hơn ở chân bì, và các tế bào
mơ.õ Nó cũng có thể chứa các nang tóc trong pha phát triển
Lớp mô mỡ dưới da nằm trên cơ và xương, ở đó toàn bộ cấu trúc da được gắn bởi
những mô liên kết. khá lỏng lẻo, vì vậy da có thể di chuyển dễ dàng. Một trong chức
năng của lớp mỡ là giữ nhiệt cho cơ thể.
1.4. Một số cấu trúc đặc biệt của da
1.4.1 Môi
Môi là cấu trúc da đặc biệt nổi bật ở mặt. Chúng có thể được chia thành ba vùng
khác nhau. Lớp da ở phía ngoài và lớp mô mỏng ở bên trong. Giữa phần này là vùng
có màu đỏ son
Da của môi giống như da nơi khác là có chân bì và biểu bì. Biểu bì tương tự biểu bì
trên những bộ phận khác: nó cũng có chức năng bảo vệ cơ thể. Màu đỏ của môi là do
những mạch máu trong chân bì và một biểu bì mỏng, gần như trong suốt.
Không có lông và những hạch mồ hôi môi là một trong những sự khác nhau rõ ràng
nhất với những bộ phận của da khác. Sự thiếu những đặc tính này nghóa rằng những
hiệu ứng bôi trơn của các hạch chất nhờn là không có và kết quả là môi dễ dàng trở
thành khô và nứt nẻ. Các loại son môi có thể giúp đỡ để bảo vệ đôi môi.
1.4.2. Những hạch chất nhờn là bộ phận da và tóc sản sinh dầu. Những hạch chất
nhờn có trong tất cả các phần cơ thể trừ bàn tay và bàn chân. ( xem phần tóc )

Hình 31
Tuyến chất nhờn
Chất nhờn hơi axit ( pH giữa 4.2 và 5.6),
Các hạch chất nhờn chịu ảnh hưởng của hormon nam điều này thể hiện ở tuổi dậy thì
1.4.3. Tuyến mồ hôi

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com



27
Tuyến mồ hôi được thấy gần như mọi phần của da, là những ống nhỏ gắn chân bì
hay lớp mỡ dưới da. Có hai kiểu tuyến mồ hôi : Những tuyến eccrine và tuyến
apocrine.
Tuyến eccrine sinh mồ hôi – hỗn hợp nước và những muối. Mồ hôi đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hoà nhiệt độ cơ thể bởi sự bay hơi nước từ da.

Hình 32
Tuyến mồ hôi
Tuyến apocrine có cấu trúc tương tự nang tóc và hạch chất nhờn. Các tuyến này sản
sinh chất mùi tính dục tùy thuộc vào sự có mặt những hormon giới tính. Những hạch
apocrine hoạt động mạnh ở tuổi dậy thì. Chúng được tìm thấy đặc biệt trong nách và
vùng sinh dục.
Mùi cơ thể được sinh bởi những vi sinh vật. bằng cách phân hủy chất nhờn.
1.4.4. Lông, tóc ( xem phần tóc)
Hầu hết lông tóc không có chức năng rõ ràng
1.4.5. Móng tay
Đây là di tích những móng vuốt là chất sừng bị ép được sinh ra t từ lớp sáng của biểu
bì. Chất sừng có thể hút nước, đặc biệt trong thời gian ngâm ấm. Điều này giải thích
tại sao những móng mềm hơn, để cắt, sau khi tắm.
Trung bình, móng tay lớn lên khoảng bởi một nửa milimét một tuần; Móng tăng
trưởng nhanh trong mùa hè chậm hơn trong mùa đông.
2. Da và giới tính
Da đàn ông dày hơn da phụ nữ
Lớp collagen của da đàn ông cũng nhiều hơn nữ
Da đàn ông tạo nhiều chất nhờn hơn phụ nữ
Sự tróc vảy trong những người đàn ông chậm hơn phụ nữ.
Đàn ông có ít hơn những hạch mồ hôi, cả eccrine lẫn apocrine.
Mồ hôi phụ nữ có pH cao hơn ( pH 7) so với đàn ông ( pH 5,61).
3. Chức năng da


Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


28
Da có nhiều chức năng ngoài sự trang trí cho thân thể. Tất cả các chức năng này đều
hết sức quan trọng
3.1. Biểu bì có ba chức năng chủ yếu :
Bảo vệ thân thể khỏi môi trường, đặc biệt ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời
Ngăn ngừa sự mất nước từ thân thể
Bảo vệ cơ thể khỏi sự nhiễm trùng.
3.2. Chức năng của chân bì
Bảo vệ trước những va đập, lớp collagen đóng vai trò chính.
Các mạch máu ở chân bì nuôi biểu bì.
Bảo vệ hình dạng của thân thể, bằng cách liên kết tất cả những cấu trúc của da.
Tạo màu sắc da,
Tạo cảm giác cho da nhờ các dây thần kinh dưới da.
Điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bởi hệ thống mạch máu dưới da. Mạch máu trong chân bì
trở nên hẹp hơn khi lạnh, nở rộng khi ấm, để nhiệt thoát ra ngoài.

Hình 33
Mạch máu nở ra khi da bị đốt nóng
4. Các dạng da
Có nhiều cách phân loại da, trong đó có thể:
4.1. Phân loại theo tuổi vì chúng ta thấy da biền đổi theo năm tháng
Phân loâi theo khả năng đáp ứng với ánh nắng mặt trới ( xem bảng 2) Bảng dưới cho
thấy loại da I và II không nên phơi dưới ánh nắng mât trời dễ có nguy cơ cháy dahya
có thể có nguy cơ ung thư da
Bảng 2
Các kiểu da

Kiểu Da
Màu da chưa phơi nắng
Đáp ứng mặt trời
I
trắng
Rất dễ gây bỏng da, không bao
giờ làm rám da
II
trắng
Dễ gây cháy da , ít làm rám da
III
trắng
Ít cháy da, đôi khi làm rám da
IV
nâu nhẹ
Ít cháy da, rám nắng da tốt
V
Vàng hay nâu
hiếm khi cháy da, rám đen
VI
nâu tối
không cháy da , rám đen (da

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


29
4.2. Phân loại theo tình trạng da
Da bình thường
Da bình thường: Da sạch se,õ màu da đều, không cứng cũng như không mềm quá và

đàn hồi cao.
Da khô : cảm giác căng và dễ kích ứng, dễ bong. Căng sau khi rửa với xà phòng hay
chất tẩy rửa hay bị để lâu ngoài sáng.
Da nhậy cảm: Da dễ bị kích ứng tương ứng với người da type I và mang tính di truyền
Một số người không chịu được mỹ phẩm, dễ bị dị ứng
15% số dân da nhậy cảm trong đó 70% phụ nữ thuộc da nhậy cảm
Da nhờn
Thường xuất hiện ở tuổi dậy thì tuy nhiên có một số người xuất hiện sớm hơn. Nó có
thể thấy ở bộ phận da nhiều tuyến nhờn. Loại da này thường chịu ảnh hưởng bởi
hormon nam. Da thường bóng ở mũi hay trán. Biểu bì thường dày.
Da hỗn hợp: Da dày, bóng kèm những phần da khô
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chức năng da
Có thể có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến da nhưng chúng ta có thể chia thành 2 loại :
Các yếu tố ngoại hay các yếu tố từ môi trường
Các yếu tố nội như tuổi tác hay sự lão hóa da
5.1. Yếu tố môi trường
Môi trường có thể gây dehydrat da và ảnh hưởng đáng kể đến chức năng da. Thí dụ
những nhà, văn phòng có điều hòa không khí hay những nơi quáø nóng có thể gây
khô da.
Mặt trời các cơn gió cũng làm khô da. ( xem phần thuốc chống nắng )
Những chất tẩy rửa là những chất làm hại da đặc biệt là da tay. Những người làm
việc lau chùi, những người thợ hóa chất lâu ngày, có thể dẫn đến khô da hay nứt nẻ
bàn tay.
Dưới tác dụng của các yếu tố ngoại biểu bì bị làm đặc. Số lượng collagen và elastin
tăng thêm, nhưng cấu trúc protein trở thành mất trật tự.

Hình 34 collagen bình thường
Hình 35 Collagen dưới ánh sáng mặt trời
5.2. Sự lão hóa da
Không gì có thể thay đổi được thời gian. Tuổi tác là yếu tố cá nhân phụ thuộc vào

nhiều yếu tố trong đó yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng,

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


30
Khi chúng ta già da cũng thay đổi theo năm tháng. Da của một đứa trẻ trông mạnh
khoẻ là do biểu bì mờ cao, nó làm việc rất hiệu quả, và giữ nước tốt. Nhưng quan
trọng hơn ở tuổi này do việc chăm sóc của cha mẹ nên ít hay không gặp những yếu tố
nguy hại đến da nhất là các ảnh hưởng của mặt trời
Đến tuổi dậy thì các hormon thay đổi dẫn tới các tuyến chất nhờn tăng và có thể có
trứng cá. Sau tuổi này sự sản xuất hormon suy giảm tốc độ thay đổi da già từ lớp sừng
chậm dần.
Biểu bì kém đục và giữ nước kém đi Các chức năng da được thực hiện chậm chạp
hơn. Hơn nữa da qua năm tháng chịu tác động của ánh sáng mặt trời biểu bì sẽ khô
dần. Da trở thành mỏng hơn và mất đi sự đàn hồi. Ranh giới giữa biểu bì và mô liên
kết bị san bằng do các nút lưới nhỏ đi, các mô liên kết bắt đầu suy yếu. Số mạch máu
chân bì bắt đầu giảm. Cùng lúc tóc mất màu, và bên trong da số lượng các nang lông
ít hơn và những hạch mồ hôi ít hơn. Collagen, elastin và chất nền cũng giảm bớt số lượng, các protein ở trạng thái ổn định.
Sự lão hóa da ở nam và nữ
Quá trình lão hóa da phụ nữ khác với đàn ông.
Ở đàn ông, da dần dần mỏng với tuổi xấp xỉ 1 % / năm. bề dày da của đa số phụ nữ
lại không thay đổi cho đến khi thời kỳ mãn kinh, sau đó mỏng đi với tuổi ngày càng
tăng.
Có một mối quan hệ giữa bề dày da và collagen ở những người đàn ông tất cả các
tuổi. Một mối quan hệ tương tự tồn tại ở phụ nữ hơn 60 tuổi, ít thấy ở phụ nữ trẻ hơn.
Trong da trưởng thành, những đặc tính của sự lão hóa liên quan chặt chẽ tới collagen
Trong cả hai giới tính sự giảm bớt collagen với tuổi ngày càng tăng, nhưng ở những
nhịp độ khác nhau. Ở phụ nữ cuộc sống về sau già nhanh hơn những người đàn ông
cùng tuổi một phần bởi vì da của họ có một lượng collagen thấp hơn. Lý do khác cho

sự khác nhau giống trong thành phần collagen da là do sự khác nhau trong sự sản
xuất hormon nam giữa đàn ông và phụ nữ.
Ở phụ nữ, estrogen và androgen sản xuất từ buồng trứng và tuyến thượng thận giảm
sau thời kỳ mãn kinh, kết quả giảm bớt sự tổng hợp và thay thế collagen
Sự thiếu hụt estrogen đặc biệt ảnh hưởng tới fibroblast chân bì , việc mỏng đi của da
liên quan chủ yếu tới sự giảm sút trong ï sản xuất collagen.
Fibroblast cũng có trách nhiệm với sự tổng hợp lớp nền chân bì, đặc biệt glycoprotein
và acid hyaluronic dẫn đến iảm bớt sự hrat hóa da
Sự đàn hồi da giảm bớt với tuổi, thể hiện ở phụ nữ nhiều hơn đàn ông cũng là do
giảm bớt collagen.
Ở biểu bì, sự thiếu estrogen làm chậm hoạt động keratinocyte, dẫn tới biểu bì mỏng
đi.
Bảng 3
Tóm lược sự thay đổi da với tuổi:
Tuổi
Các biểu hiện da
Sinh lý học
< 15
Da gần như hoàn hảo Bề mặt da khả năng sửa chữa những khiếm
mịn, những lỗchân lông nhỏ.
khuyết da tuyệt vời.

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


31

15- 25

25- 45


45 -55

Trên 55

Hoạt động tuyến chất nhờn thấp.
Khả năng Hy-đrat da hóa.
Mụn trứng cá xuất hiện
tuyến chất nhờn Hoạt động mạnh
Những đường nhỏ bắt đầu xuất khả năng sửa chữa những khiếm
hiện,
khuyết da, hoạt động hệ thống miễn
kích thước lỗ chân lông ngày càng dịch, sự tổng hợp collagen giảm
tăng.
nhẹ
Sự liên kết mạnh giữa các lớp da
hrat hóa, giảm đặc biệt trong mùa
đông.
Những đường nhỏ xuất hiện nhiều Mụn trứng cá người lớn
hơn
khả năng sửa chữa những khiếm
những nếp nhăn đầu tiên xuất hiện khuyết da giảm , ít collagen hơn và
Có dấu hiệu xệ xuống gần mắt.
ngày càng tăng tế bào bị hư hại.
sự đàn hồi giảm đi một phần
sự hrat hóa da giảm
Có thể có trứng cá người lớn
Nhiều nếp nhăn hơn, da trở nên Khả năng sửa chữa những khiếm
nhám.
khuyết da và hệ thống miễn dịch

Màu vàng xám của da xuất hiện. giảm mạnh
Những đốm, lỗ chân lông rộng.
Sự giữa những lớp dính kết da suy
Da gần mắt và má võng xuống.
giảm
Biểu bì mỏng.
Da khô.
Da nhăn nhiều.
Khả năng sửa chữa những khiếm
Màu da không đều .
khuyết da rất kém ,
Việc lún da trở nên tồi hơn.
Sự liên kết các mô bị hư hại nhiểu
Thâm dưới mắt.
Sự sản xuất collagen và chất nhờn
kém. - Sự sản xuất melanin ở từng
vùng da tăng

Những sự thay đổi này ảnh hưởng tới chân bì đặc biệt sự thay đổi trong cấu trúc hóa
học collagen và elastin, và tới chất lượng và số lượng những protein trong da.
6. Một số bệnh da
6.1.Trứng cá
Trứng cá là một bệnh thường gặp nhất là ở tuổi dậy thì đến 30-40 tuổi, do tăng tiết
tuyến bã kèm theo viêm nhiễm ở hệ thống nang lông tuyến bã.. Khi tuyến bã hoạt
động quá mạnh, chất bã tiết ra quá nhiều ứ đọng lại ở đầu lỗ nang lông, kết hợp với
các ntế bào sừng đã tróc ra, tạo thành nang lông, tạo nên một nút nhỏ ở đầu nang
lông, gọi là nhân trứng cá
Hydroperoxyd, tretinoin, erythromicin, các thuốc điều chỉnh quá trình sừng hóa, thuốc
điều trị toàn thân: Doxycyclin, tretinoin và các trị liệu hormon.


Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


32
6.2.Viêm nang lông
Viêm nang lông nhiễm trùng là viêm ở phần nông của nang lông. Có thể chỉ có một
vài nang lông bị viêm nhưng cũng có khi nhiều nang lông cùng bị viêm. Viêm nang
lông có thể xảy ra ở mọi vùng da có lông trên cơ thể
Biểu hiện là các sẩn, mụn mủ, các vết chợt và vẩy tiết ở cổ nang lông. Nhiễm trùng
có thể lan sâu hơn toàn bộ nang lông, đó là viêm chân tóc (sycosis). Khi nang lông bị
áp xe thì đã là biến chứng thành nhọt, nặng hơn là nhọt cụm, hoặc viêm mô dưới da
Đa số trường hợp viêm nang lông là do tụ cầu. Ngoài ra có thể do vi khuẩn Gram (-),
Pseudomonas, Proteus..., nấm men, nấm sợi, nhiễm vi rút herpes, u mềm lây và ký
sinh vật demodex
6.3. Nám da
Nám da là một hội chứng phức tạp. đó là những đốm đỏ lan tỏa dần trên má, trên
mũi. Dần dần về sau, những mạch máu li ti xuất hiện tạo thành vết màu đỏ kém thẩm
mỹ trên da mặt.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nám da, thông thường do di truyền, đôi khi còn do rối
loạn nội tiết, kinh nguyệt hoặc cảm xúc... chế độ dinh dưỡng không hợp lý, ăn uống
thiếu rau quả tươi, phơi nắng nhiều; uống thuốc, bôi các thuốc hoặc mỹ phẩm gây
nhạy cảm ánh sáng; dùng thuốc lột da mặt, trị nám không đúng cách, đi nắng không
đội mũ ...
Cần đi khám tìm nguyên nhân để điều trị
ALLANTOIN
H
N

H
N


N
H

O

O

O
NH2

C4H 6N4O3
P.t.l : 158,1
Tên khác: Glyoxyldiureid, 5-Ureidohydantoin, 5-Ureidoimidazolidin- 2,4-dion.
Tên khoa học: 2,5-dioxoimidazolidin-4-yl ure
H

C O
C
H
O

O C

+

H
N
O


Tính chất

O
N
H

N
H

NH2 - 4 H2O
+

NH2

H2O2 30%

H
N

H
N

N
H

N
H
H
N


O

O

H
N
O

CuCl2, 80-90 oC

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com

N
H

O

O
NH2


33
Bột kết tinh trắng mịn. Nhiệt độ nóng chảy:238-240oC Tan nhẹ trong nước, tan rất
nhẹ trong cồn, gần như không tan trong ether và cloroform
Kiểm nghiệm
Định tính
Phổ hồng ngoại
Sắc ký lớp mỏng
Phản ứng hóa học
Đun nóng 0,5 g. ammoniac giải phóng làm xanh giấy q

Thử tinh khiết
Tính acid hay base
Tạp chất khử
Tạp chất liên quan
Ure
Mất khối lượng do làm khô
Tro sulfat
Định lượng
Định lượng bằng NaOH 0,1N
Tác dụng dược lý
Allantoin có trong chiết xuất từ cây comfrey Symphytum officinale L. Boraginaceae
(cây se họ vi voi) , và có trong nhầu hết động vật có vú. Có tác dụng giữ ẩm và tróc
da (keratolytic), tăng lượng nước trong các ngoại bào và tăng cường tróc các lớp trên
của tế bào da chết, làm tăng độ mịn của da, thúc đẩy phát triển tế bào và chữa lành
vết thương. Chống kích ứng da nhẹ và có khả năng bảo vệ da bằng cách hình thành
phức hợp với các chất kích thích. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2009.
allantoin có tác dụng trị viêm da dị ứng ngứa û nhẹ đến trung bình
Allantoin an toàn, không độc không gây dị ứng trong cả hai hình thức tự nhiên và
tổng hợp hóa học.
Chỉ định
Allantoin thường có trong kem đánh răng, nước súc miệng, dầu gội, son môi, chống
mụn chống nắng, và các loại kem làm trắng da. Chống nứt môi nẻ, lở loét lạnh, hăm
tã, và kích ứng da. hữu ích cho da khô và làm lành vết thương, bỏng, và vết sẹo
Các chế phẩm có allantoin trên thị trường
Tên

Dạng dùng

Hàm lượng allantoin


Acnes Scar Care

Gel

Allantoin 0.05%

Remos IB

Gel

Allantoin 20 mg

Contractubex

Gel

Allantoin 1 g

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


34
Hiruscar

Gel

Allantoin

Minndrop


Nhỏ mắt

Allantoin 30 mg

Binex eyerich

Nhỏ mắt

Allantoin 1 mg

Ulfon

Sachet

Aldioxa 900 mg

KẼM METHIONIN
CH3SCH2CH2CHCOO.Zn++

n

X

X= SO 4, Cl-

Điều chế
ZnSO4
CH3SCH2CH2CHCOO.

CH3SCH2CH2CHCOO.Zn++


or ZnCl2

n

X

Tính chất
Bột kết tinh trắng mịn. Tan nhẹ trong nước, tan rất nhẹ trong cồn, gần như không tan
trong ether và cloroform
Tác dụng
Kẽm là vi chất quan trọng cho sức khỏe của tuổi dậy thì. Kẽm tác động trực tiếp đến
hoạt động của tuyến bã nhờn. Thiếu kẽm, tuyến bã nhờn hoạt động mạnh, da tiết ra
nhiều dầu, nhanh chóng gây sừng hóa nang lông, làm gia tăng khả năng hình thành
nhân mụn. Kẽm cũng là chất giúp cơ thể có sức đề kháng tốt, tránh được tình trạng
viêm nhiễm da khi bị mụn, mụn sẽ không có cơ hội lây lan. Kẽm methionin - dạng là
dạng kẽm được cơ thể hấp thu một cách dễ dàng nhất, giúp bổ sung kịp thời lượng
kẽm thiếu hụt
Chỉ định
Trị mụn
ACID HYALURONIC

CH2OH

COO
H

O
H H
OH


H
H OH

H

O

O
O
H H
OH
H
H HNCOCH

3

Acid hyaluronic là một glycosaminoglycan phân phối rộng rãi trên khắp các mô liên
kết, biểu mô, và thần kinh. Đó là duy nhất trong số glycosaminoglycans ở chỗ nó là

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


35
không bị aulfat hóa , ở t trong các màng huyết tương thay vì Golgi, và có trọng lượng
phân tử rất lớn.
Cấu trúc của Hyaluronan lần đầu tiên được xác định trong những năm 1930 trong
phòng thí nghiệm của Karl Meyer. Acid hyaluronic là một polymer của disaccharid,
gồm acid D-glucuronic và DN acetylglucosamin, liên kết qua dây nối 1, 4 và 1,3
glycosid. Acid hyaluronic có thể có 25.000 disacarid. từ 5.000 đến 20.000.000 Dalton.

Trọng lượng phân tử trung bình trong hoạt dịch của con người là 3-4000000 Da, và
Hyaluronan tinh chế từ dây rốn của con người là 3.140.000 Da. Hyaluronan bền vững
và ổn định, một phần vì tính chất lập thể của thành phần disaccharid.
Trung bình một người 70 kg có khoảng 15 g hyaluronan trong cơ thể, một phần ba
trong số đó chuyển hóa ( giáng hóa hay tổng hợp)
Điều chế
Gần đây Bacillus subtilis đã được sử dụng sinh tổng hợp hyaluronic acid cho năng
suất hyaluronan cao.
Tính chất
25
[α D ]= -74 o (c = 0,25 /nước)

Tác dụng
Hyaluronan được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể, chẳng hạn như da, sụn. Vì vậy,
nó rất thích hợp cho các ứng dụng y sinh học nhắm mục tiêu trên các mô này. Các sản
phẩm sinh học đầu tiên là Hyaluronan, Healon, được phát triển trong những năm 1970
và 1980 bởi Pharmacia, và được chấp thuận để sử dụng trong phẫu thuật mắt (ghép
giác mạc, phẫu thuật đục thủy tinh thể, phẫu thuật bệnh tăng nhãn áp, và phẫu thuật
để sửa chữa bong võng mạc). Hyaluronan cũng được sử dụng để điều trị viêm xương
khớp của đầu gối, phương pháp điều trị như vậy, gọi là viscosupplementation, được
cho là bổ sung độ nhớt của dịch khớp, do đó bôi trơn khớp, đệm, và tạo ra một tác
dụng giảm đau. Nó cũng được cho rằng có tác dụng tích cực trên các tế bào sụn. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu giả dược lại nghi ngờ về hiệu quả của Hyaluronan tiêm và
Hyaluronan nên được coi như một giải pháp thay thế cuối cùng trước khi phẫu thuật.
Hiện nay, có một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy Hyaluronan uống có ảnh hưởng
tích cực đến viêm xương khớp
Tình trạng da khô, có vảy (xerosis) gây ra bởi viêm da dị ứng (eczema) có thể được
điều trị bằng thuốc có chứa kem dưỡng da Natri Hyaluronate Do biocompatibility cao
và sự hiện
Hyaluronan là một thành phần phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc da. Năm 2003,

FDA chấp thuận thuốc tiêm Hyaluronan cho điền khuyết mô mềm như nếp nhăn trên
khuôn mặt. RESTYLANE là một tên thương mại cho sản phẩm. Hyaluronan tiêm có
tác dụng tạm làm mịn nếp nhăn bằng cách thêm số lượng acid hyaluronic dưới da,
hiệu ứng thường kéo dài trong sáu tháng. Juvederm là một acid tương tự như
RESTYLANE, nhưng hơi khác nhau về tác dụng và tuổi thọ. Nó được sử dụng cho
việc phẫu thuật môi, giảm các nếp gấp và nếp nhăn và loại bỏ các vết sẹo. Các taùc

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


36
dụng của phương pháp điều trị Juvederm cũng tạm thời, và chi phí cũng tương tự như
của RESTYLANE. Các acid hyaluronic hiện diện trong mô biểu mô thúc đẩy sự gia
tăng keratinocyte và tăng sự hiện diện của acid retinoic. Acid hyaluronic ảnh hưởng
tốt đến tổng hợp collagen và chức năng da bình thường.
ACID KOJIC

Tên khoa học: 5-hydroxy-2-(hydroxymethyl)-4-pyron
C6H6O4
P.t.l: 142,11
Điều chế
Năm 1989, acid kojic được phát hiện như là một sản phẩm phụ trong quá trình lên
men của lúa mạch, để sản xuất rượu sake, rượu gạo Nhật Bản. được sản xuất bởi một
số loài nấm, đặc biệt là Aspergillus oryzae. tiếng Nhật gọi là koji .
Aspergillus oryzae
Đường ( Glucose )
Acid kojic
Dạng thường dùng là ester dipalmitat
O
+


OCOC15H31

2 C15H31COOH
C15H31OCO
O

Kojic dipalmitat
Tính chất
Kết tinh từ aceton, ethanol + ether hay methanol+ ethyl acetat
Nhiệt độ chaûy 153-154oC
pKa 7,9 – 8,0
Dễ tan trong nước ethanol, aceton; hơi tan trong ether, ethyl acetat, cloroform, pyridin.
Tạo phức với Fe+ cho màu đỏ
Tác dụng
Acid kojic là một chất ức chế nhẹ sự hình thành sắc tố trong thực vật và các mô động
vật, và được sử dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm để duy trì hoặc thay đổi màu sắc
của các chất. Nó được sử dụng trên các loại trái cây nhằm ngăn chặn oxy hóa, trong
hải sản để bảo tồn màu hồng và đỏ, và trong mỹ phẩm làm sáng da. Kojic acid cũng
có tính chất kháng khuẩn và kháng nấm
Cơ chế tác dụng của acid kojic là ức chế tyrosinase trong quá trình oxy hóa tyrosin
thành dopaquinon nguyên liệu đầu để sinh tổng hợp eumelanin và pheomelanin
những sắc tố da
Tuy nhiên acid kojic kém bền nên hay dùng dạng dipalmitat.
COOH
HO

NH2

HO

HO

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com

COOH
NH2


37
Tyrosin

DOPA

Tyrosinase

Tyrosinase

HOOC

NH2
S

O

COOH

O

Cystein


NH2

O

NH2

O

Dopaquinon

COOH

Cysteinyldopas

HOOC

HO
COOH

N

N
H

HO

S
NH2

HO


Leucodopachrom

Benzothiazinylalanin

HOOC

O
+
N
H

_
O

COOH

COOH

S
N

Dopachrom

HO

HO
HO
COOH
HO


N
H

HO

N
H

Eumelanin
Chỉ định
Làm sáng da, giảm tàn nhang
Dạng dùng
Dạng cream

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com

Pheomelanin

NH2
COOH


38
CÁC CHẤT CHỐNG NẮNG
1. nh hưởng của ánh nắng mặt trời lên da
Mặt trời là nguồn gốc cho tất cả cuộc sống trên trái đất. tất cả nhiệt, ánh sángï cho
chúng ta đều từ mặt trời. tuy nhiên cái giá phải trả đó là sự tích lũy các hiệu ứng có
hại đôi khi không thấy ngay trên da chúng ta.
Những vùng mặt trời chiếu mạnh những người địa phương thường tránh phơi da đặc

biệt khi mặt trời cao. Thí dụ, những người Châu Phi nhiệt đới không ở lại ngoài trời
lâu nếu không cần thiết
Phơi nắng hàng ngày dưới mặt trời, thậm chí lượng ánh sáng rất nhỏ có thể dẫn tới
những ảnh hưởng lâu dài. Yếu tố gây ra đa số các hư hại cho da là bức xạ UV. Bức
xạ UV lại được chia thành 3 vùng UVA, UVB và UVC ( xem hình 36).
1.1. Rám nắng và bỏng da
Thoạt tiên, mặt trời làm đặc biểu bì. Điều này gây ra bởi sự đổi mới tế bào nhanh
hơn, đây là cơ chế bảo vệ tức thời da. Biểu bì sẽ trở lại bình thường khi không phơi
nắng
nh sáng mặt trời kích thích melanocyte tăng sản xuất melanin, và cũng tăng thêm
sự di chuyển melanosome tới keratinocyte. Sự đáp ứng của melanocyte này với ánh
sáng mặt trời làm da rám nắng, việc tăng thêm đáng kể sự sản xuất melanin là một
yếu tố bảo vệ quan trọng và tức thời cho nhân tế bào da .
Nếu phơi nắng mặt trời quá mạnh sẽ gây bỏng da. Da đỏ do lưu lượng máu tăng để
sửa chữa những rối loạn trong tế bào da

200 nm

300 nm

400 nm

UVC
UVB
UVA
Hình 36
Ba vùng bức xạ UV

Hình 37


Khả năng xuyên thấu của UV

Các vùng UV
UVC, 100- 290 nm bước sóng ngắn nhất và mang nhiều năng lượng nhất của phổ
UV. nguy hiểm nhất với đời sống. Tuy nhiên những bước sóng nguy hiểm trong

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


39
UVC đã được loại trong khí quyển, chủ yếu bởi sự hấp thụ trong tầng ozone và không
đến bề mặt trái đất.
UVB ( 290 - 320 nm) Là phần có hại nhất mà chúng ta gặp. Được cho là nguyên
nhân gây nên những hư hại da nhưng UVB bị ngăn cản bởi đám mây, cửa sổ, quần áo
và kính. UVB truyền xuống trái đất nhiều nhất khi bầu trời xanh vào giữa hè. Nó ít
nguy hiểm hơn khi mặt trời thấp trong mùa đông, và những buổi sáng sớm và buổi tối
muộn trong mùa hè. Tuy nhiên UVB cần thiết, đối với sự sản xuất vitamin D trong da.
Nhu cầu 15 phút mỗi ngày là đủ .
UVA ( 320 - 400 nm) Khoảng 1000 lần ít làm hại da hơn UVB. Nhưng mặt khác,
UVA 20 lần nhiều hơn UVB đến trái đất vào giữa ngày hè. UVA làm thâm nhập sâu
hơn vào da và dẫn tới hại da sâu hơn UVB. Nó xuyên qua mây, quần áo và kính ï một
cách tương đối dễ, và có thể tiếp tục da làm hư hại dài thậm chí không phơi
nắng.Trong y học bệnh vẩy nến có thể được điều trị với đèn UVA. Mặc dù những
lợi ích này, sự bức xạ UV từ mặt trời là yếu tố làm hại da.
Nếu dưới mặt trời lâu biểu bì trở nên dày hơn, mất sự lượn sóng. Lớp sừng giữ
nước không hiệu quả. Tốc độ thay thế chậm đi, các chức năng da giảm. Biểu bì dễ
vỡ. Những sợi đàn hồi thoái hóa. Da trở thành khô và bong ra.
Những mao mạch trong chân bì giảm các mạch máu trở thành quanh co và mở rộng
ra.
May mắn điều này có thể nhanh chóng được cứu chữa, nếu dùng những chất làm ẩm

da.

Hình 38

Da bị mặt trời chiếu biểu bì đặc lại

Nếu phơi nắng quá nhiều có thể phát triển thành ung thư da.
1.2. Điều trị bỏng nắng
Dùng aspirin hoặc ibuprofen ngay khi bị bỏng nắng. Những thuốc này sẽ giúp đỡ để
giảm bớt sự đau và viêm.
Làm mát, và thấm ướtø trong 20 phút, bốn đến năm lần / ngày cũng giúp giảm đau.
Sự mất nước có thể tăng ở chỗ bỏng nắng , vì vậy cần bổ xung nước và chất điện
giải

Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com


40
Tránh phơi nắng cho đến khi da hoàn toàn khỏi, thông thường là một đến hai tuần.
1.3. Các chất chống nắng
Như đã trình bày ở trên sự Bức xạ UV của mặt trời có thể làm hư hại nghiêm trọng
da. Như vấn đề thẩm my,õ sự lão hóa da, nặng có thể gây ung thư da. Bảo vệ da trước
ánh nắng mặt trời là một việc cần thiết.
Khả năng hấp thu bức xạ của một sản phẩm chống nắng được định nghóa bởi gía trị
SPF (sun protection factor). SPF của một sản phẩm được xác định bằng cách đo thời
gian gây đỏ da trước một bức xạ xác địnhï. Từ đó chúng ta có giá trị minimum
erythema dose (MED) hay: thời gian tối thiểu gây đỏ da. Để xác định SPF của một
sản phẩm chống nắng người ta đo MED trên cùng diện tích da khi dùng chế phẩm
chống nắng và không dùng chế phẩm chống nắng Thí dụ,:
MED vơiù chất chống nắng

300 s
MED không có chất chống nắng
20 s
SPF của sản phẩm là
300/20 =15
SPF = 15 là không có bảo đảm gì cho da nhưng có thể ngăn chặn ảnh hưởng mặt trời
15 lần khi không dùng chất chất chống nắng.
Các chất chống nắng hữu cơ là những chất mà trong phân tử chứa nhiều nhiều dây
nối đôi hay nói cách khác chứa nhiều điện tử  dễ dàng hấp thu bức xạ UV để chuyển
nên những mức năng lượng cao hơn nhờ thế tia UV bị ngăn cản không tác động lên
da.
Bảng 3
Một số chất chống nắng
Chất
SPF
Ethoxy-ethyl-4 amino
benzoat
2-Ethylhexylsalicylat
Isopentyl-4
methoxycinnamate
(mixed isomers
2-Hydroxy-4-methoxy
benzophenon-5sulphonic acid và muối
Na (Sulisobenzon và
Sulisobenzon Na)
3-(4’-Methylbenzyl
idene)-d-1-camphor
3-Benzyliden camphor
4-Isopropyl-dibenzoylmethan
4-Isopropylbenzyl


Printed with FinePrint trial version - purchase at www.fineprint.com

Nồng độ dùng
10
5
10%

10%

6
6
5
4



×