Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận Tư vấn giám sát nhà ở riêng lẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.19 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ……..

---------------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Đề tài: Sự quan tâm của người dân đến công tác giám sát
xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ

Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp 23TXQX01
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trương Công Thuận

Hà Nội, năm 2023
1


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập mơn học ............, nhóm 3 chúng em đã nhận được
sự giảng dạy nhiệt tình, sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ của
Thầy giáo ThS. Trương Công Thuận và các cá nhân, hộ gia đình trong quá trình
khảo sát.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô hiện đang giảng dạy tại
Khoa Quản lý dự án, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, xin bày tỏ lịng kính trọng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo ThS.
Trương Công Thuận, người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn và
giúp chúng hoàn thành bài tiểu luận văn của mình.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để
hồn thiện tiểu luận, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em


rất mong nhận được sự góp ý phê bình của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu nhất để chúng em hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.nh cảm ơn.m ơn.n.
Đà Nẵng, ngày ……. tháng ……. năm
2023
Nhóm tác giả tiểu luận
(Ký và ghi rõ họ tên)

2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài:..............................................................................................4
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................4
3. Đối tượng, phạm vi khảo sát:............................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:..........................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN.................................................................................6
1. Một số khái nhiệm, định nghĩa..........................................................................6
2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng nhà ở
riêng lẻ hiện nay....................................................................................................6
4. Các nghiên cứu tương tự đã được công bố......................................................10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT.....................................................13
1. Quy trình nghiên cứu:......................................................................................13
2. Thiết kế bảng câu hỏi......................................................................................13
3. Nội dung bảng câu hỏi.....................................................................................14
4. Thu thập dữ liệu..............................................................................................17
5. Các cơng cụ nghiên cứu..................................................................................17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT..........................................18
1. Mơ tả kết quả khảo sát.....................................................................................18

2. Phân tích kết quả khảo sát...............................................................................20
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁM SÁT
THI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ Ở DÂN DỤNG................................................21
3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...............................................................21
3.2. Đối với chủ đầu tư (chủ cơng trình xây dựng nhà ở riêng lẻ)......................22
3.3. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia công tác tư vấn giám sát........................23
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................25
6.1. Kết luận........................................................................................................25
6.2. Kiến nghị......................................................................................................25
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................26

3


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Công tác tư vấn giám sát thi cơng xây dựng nói chung là một trong những
công tác quan trọng trong quá trình xây dựng cơng trình. Theo quy định pháp
luật về xây dựng thì cơng trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối
lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ mơi trường trong q trình thi công.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng năm 2014,
sửa đổi năm 2020 thì đối với cơng trình nhà ở riêng lẻ, nhà nước khơng bắt buộc
Chủ đầu tư phải giám sát thi công xây dựng; thay vào đó, nhà nước khuyến
khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Trên thực tế, công tác giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ có rất
nhiều bất cập, tồn tại, ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng trình, nhiều trường
hợp đã gây những thiệt hại lớn về tài sản, con người cũng như mơi trường.
Theo Thơng báo tình hình tai nạn lao động năm 2022 của Bộ Lao động,
thương binh và xã hội tại văn bản số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07/4/2023 cho
thấy: Trong năm 2022, có tổng số vụ tai nạn là 7.187 vụ, số nạn nhân là 7.366

người, số người chết là 595 người, số người bị thương nặng là 1.466 người.
Trong đó, Lĩnh vực xây dựng chiếm 12,23% tổng số vụ tai nạn và 12,76% tổng
số người chết [1].
Trong lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng
khiến nhiều người chết và bị thương, trong khi đó nhận thức của người dân
trong việc giám sát thi cơng xây dựng cịn nhiều hạn chế. Vì vậy nhóm chúng
em lựa chọn đề tài nghiên cứu “Sự quan tâm của người dân đến công tác giám
sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ” là có tính thời sự và tính thực tiễn cao.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng
lẻ.

4


- Nghiên cứu các cơ sở lý luận khoa học về giám sát thi công xây dựng
nhà ở riêng lẻ và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quan tâm của
người dân đến công tác giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ.
3. Đối tượng, phạm vi khảo sát:
Đối tượng nghiên cứu: Chủ đầu tư là những người có nhu cầu xây dựng
nhà ở riêng lẻ.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt động giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ tại
thành phố…….
Về thời gian: từ năm 2021 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Bổ sung lý luận khoa học về tư vấn giám sát thi công xây dựng nhà ở
riêng lẻ;
- Trình bày kết quả Phân tích đánh giá thực trạng năng lực tư vấn giám sát
thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của người dân.

- Cơng trình có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho sinh viên,
những cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động tư vấn giám sát thi công xây
dựng hoặc những người dân có nhu cầu quan tâm đến cơng tác giám sát thi công
xây dựng nhà ở riêng lẻ.

5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
1. Một số khái nhiệm, định nghĩa
“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt
thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập” [2]
“Nhà ở riêng lẻ là cơng trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc
quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật” [3]
Nhà ở riêng lẻ: Cơng trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc
quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả
trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở [4].
Xuất phát từ quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng năm 2014:
“Cơng trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an
tồn lao động và bảo vệ mơi trường trong q trình thi cơng”. Từ đó, nhóm tác
giả có cách hiểu về giám sát thi công xây dựng như sau:
Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình là cơng việc giám sát về chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an tồn lao động và bảo vệ mơi trường trong q
trình thi công của chủ đầu tư hoặc nhà thầu đang phụ trách.
Công tác giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ được hiểu là công
tác việc giám sát về mặt chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và
BVMT trong q trình thi cơng xây dựng nhà ở riêng lẻ của chủ đầu tư hoặc nhà
thầu đang phụ trách.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giám sát thi công xây dựng

nhà ở riêng lẻ hiện nay
Công tác quản lý của Nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trong những
năm qua đã có những thay đổi tích cực. Các cơ quan quản lý nhà nước đã tăng
cường công tác phổ biến quy định pháp luật liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây
dựng, quy định về chất lượng xây dựng cơng trình. Ngồi ra các cơ quan chức
năng đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động xây
dựng, đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng, đặc biệt là đối với những công
6


trình nhà ở riêng lẻ do người dân tự tổ chức xây dựng, góp phần đảm bảo, nâng
cao chất lượng, hiệu quả các cơng trình xây dựng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, cịn có những cơng trình chất lượng
chưa cao, có những cơng trình đã để xảy ra việc tai nạn lao động trong q trình
thi cơng xây dựng. Người dân còn thờ ơ với các hoạt động giám sát thi công xây
dựng, hoặc năng lực giám sát thi cơng xây dựng của người dân cịn yếu kém,
hạn chế, do đó chất lượng thi cơng xây dựng hồn tồn phụ thuộc vào nhà thầu
thi cơng. Thậm chí, trong nhiều trường hợp các nhà thầu thi cơng cũng khơng có
năng lực hành nghề thi công xây dựng, chủ yếu là các tổ đội thi cơng tự do. Do
đó chất lượng thi cơng cơng trình nhà ở riêng lẻ thấp và khơng đảm bảo an tồn.
Theo thống kê của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về tình hình tai
nạn lao động năm 2022 tại văn bản số 1229/TB-LĐTBXH ngày 07/4/2023 cho
thấy: Trong năm 2022, có tổng số vụ tai nạn là 7.187 vụ, số nạn nhân là 7.366
người, số người chết là 595 người, số người bị thương nặng là 1.466 người.
Trong đó, số vụ tai nạn trong lĩnh vực xây dựng chiếm 12,23%; số người chết
trong lĩnh vực xây dựng chiếm 12,76% [1].

Trong lĩnh vực thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ, một số vụ tai nạn nghiêm
trọng đã xảy ra ở nhiều nơi, điển hình như:


7


8


Nhìn chung, người dân chưa có sự quan tâm đến công tác giám sát xây
dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ, có thể tổng hợp qua một số nguyên nhân sau đây:
1. Do trình độ năng lực về xây dựng khơng có hoặc yếu kém nên khơng
có khả năng giám sát thi công xây dựng.
2. Quy định pháp luật không bắt buộc mà chỉ khuyến khích chủ đầu tư
xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng đối với nhà ở riêng
lẻ khơng có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới
3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m.
3. Do đơn vị thi công thiếu năng lực, thiếu cẩn thận trong q trình thi
cơng xây dựng. Tổ chức thi cơng khơng đảm bảo an tồn.
Những ngun nhân nói trên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, tuy
nhiên một trong số đó là từ cơng tác giám sát thi cơng xây dựng, hay nói cách
khác, chính là sự quan tâm của người dân đến công tác giám sát xây dựng nhà ở
dân dụng riêng lẻ còn nhiều yếu kém, bất cập.

9


Một tồn tại nữa đáng được quan tâm là trong những năm vừa qua một số
tổ chức, cá nhân tư vấn giám sát chưa thực sự thể hiện đúng vai trị, trách nhiệm
của mình, cịn lệ thuộc q nhiều vào chủ đầu tư, phần nào đó cịn lệ thuộc cả và
các nhà thầu. Tại nhiều cơng trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, tư vấn giám sát gần
như chỉ được coi là những người đi làm thuê, “chỉ đâu làm đó”, đơi khi cịn “ăn
giơ, móc ngoặc” với nhà thầu thi công để kiếm lời, dẫn đến chất lượng thi cơng

cơng trình nhà ở riêng lẻ thấp. ngun nhân đó chủ yếu xuất phát từ mức thu
nhập đối với những cá nhân tham gia công tác tư vấn giám sát còn thấp, chưa
tương xứng với vai trò quan trọng trong lĩnh vực “nhạy cảm” này. Điều này là
một trong những nguyên nhân dẫn đến một bộ phận đội ngũ tư vấn giám sát vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, ở một số trường hợp cịn có hành vi tiêu cực, thơng
đồng, thỏa thuận với nhà thầu thi công làm ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng
và xây dựng cơng trình nhà ở riêng lẻ.
4. Các nghiên cứu tương tự đã được cơng bố
- Cơng trình: Hồn thiện cơng tác tư vấn giám sát thi công xây dựng
của Công ty CPTV Đầu tư xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam.
Công trình nghiên cứu về hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng tại
Công ty CPTV đầu tư xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam. Đây là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình. Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Cơng ty đã và đang
thực hiện nhiều gói thầu trong lĩnh vực tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng
trình. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, Cơng ty khơng tránh khỏi một số tồn
tại và hạn chế trong việc triển khai công tác tư vấn giám sát thi cơng xây dựng
cơng trình.
Trên cơ sở đó lý luận khoa học và thực tiễn, tác giả nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giám sát thi cơng xây dựng tại Công
ty CPTV đầu tư xây dựng và chuyển giao cơng nghệ Việt Nam. Bố cục cơng
trình nghiên cứu như sau:

10


Chương 1. Cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về giám sát thi công xây
dựng
Chương 2. Thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng của Công ty
CPTV Đầu tư xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam.

Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác giám sát thi công xây
dựng của Công ty CPTV Đầu tư xây dựng và chuyển giao công nghệ Việt Nam.
- Cơng trình “Hồn thiện cơng tác quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ tại
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
Cơng trình nghiên cứu được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ
năm 2019 của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Nội dung chính của cơng trình
nghiên cứu về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ,
trong đó có nghiên cứu về công tác giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ tại
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở thực trạng ở Chương 1, cơ sở
lý luận và thực tiễn ở Chương 2, tác giả trình bày một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ tại Chương 3. Đáng chú ý,
liên quan đến công tác giám sát thi công xây dựng, tác giả đưa ra giải pháp 4.
“Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm”, giải pháp 5. “Nâng cao tính
nghiêm minh của pháp luật” và giải pháp 6. “Nâng cao hiệu quả tham gia cộng
đồng của người dân trong công tác quản lý”.
Bên cạnh các giải pháp, tác giả còn đưa ra các biện pháp áp dụng giải
pháp vào thực tế. Do đó, cơng trình có tính thực tiễn cao.
- Báo động tình trạng tai nạn lao động trong lĩnh vực xây dựng [5]
Đây là bài viết của Viện Khoa học an tồn vệ sinh lao động và bảo vệ mơi
trường miền nam với tiêu đề: “Báo động tình trạng tai nạn lao động trong lĩnh
vực xây dựng”.
Bài viết đã thống kê, chỉ riêng năm 2014 và sáu tháng đầu năm 2015, trên
cả nước đã xảy ra hơn 7.000 vụ tai nạn lao động (TNLĐ), trong đó số người bị
thương và mất khả năng lao động là 6.941 người, số người chết hơn 700 người.
Trong đó, có khoảng 80% số cơng nhân ngành xây dựng là lao động tự do, lao
11


động phổ thông, phần nhiều chưa được đào tạo bài bản nên thiếu kiến thức về
ATVSLĐ. Lực lượng lao động này chủ yếu ở các vùng quê lên thành phố kiếm

sống, làm việc theo kinh nghiệm, ý thức tự bảo vệ chưa tốt là nguyên nhân chính
dẫn đến những vụ tai nạn đau lòng.
Bài viết chia sẻ: “Quan sát một cơng trình xây dựng nhà ở riêng lẻ (trên
địa bàn phường Tây Thạnh, quận Tân Phú), chúng tôi thấy phần lớn công nhân
chủ yếu vẫn đội mũ mềm, mũ cối, ít sử dụng mũ bảo hộ, nhiều công nhân làm
việc trên tầng cao hàng chục mét mà khơng có đai bảo vệ”.
Chủ đầu tư hầu như không quan tâm trang bị đồ bảo hộ lao động cho công
nhân cũng như nhắc nhở người lao động, chủ đầu tư hay chỉ huy công trường
đều không chấp hành các quy định về an toàn lao động.
Sự chủ quan, thiếu ý thức mà bỏ qua các quy định về an toàn lao động là
nguyên nhân dẫn tới những vụ TNLĐ chết người thương tâm.

12


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
1. Quy trình nghiên cứu:
Nhóm sinh viên sử dụng phương pháp lập bảng khảo sát và điều tra xã hội
học về vấn đề nghiên cứu. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:
 Xây dựng và thiết lập bảng hỏi theo mục tiêu, phạm vi nghiên cứu đã
được xác định.
 Thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phân tích, tổng hợp, xử lý dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp
 Đối chiếu cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét, đánh giá về vấn đề nghiên cứu
 Tìm ra những tồn tại, hạn chế, bất cập của vấn đề nghiên cứu
 Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất
cập của vấn đề nghiên cứu
2. Thiết kế bảng câu hỏi
Trên cơ sở quy trình nghiên cứu đã trình bày. Nhóm tác giả thiết kế bảng
hỏi theo các bước sau đây:

Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đây là bước nhóm sinh viên cần xác định mục tiêu và các câu hỏi để điều
tra. Các câu hỏi được thiết lập đảm bảo đầy đủ nội dung, mục tiêu nghiên cứu,
giúp trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra, cần đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi
trong bảng hỏi sẽ giúp thu được những dữ liệu phù hợp: tránh trường hợp thiếu
dữ liệu cần thiết hoặc thừa dữ liệu không cần thiết.
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Bảng hỏi của nhóm sinh viên hướng đến nhóm đối tượng chủ yếu là các
hộ dân chuẩn bị xây dựng nhà ở riêng lẻ, các hộ dân đang xây dựng nhà ở riêng
lẻ (chủ đầu tư) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giám sát thi công
xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Bước 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu
Nhóm sinh viên chủ yếu thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu qua kênh
chính là khảo sát trực tiếp để thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng hỏi.
13


Tuy cách làm này mất nhiều thời gian và công sức hơn nhưng hiệu quả
ngay tức thì với số lượng bảng hỏi được trả lời khá nhiều và nguồn dữ liệu thu
được thường có độ tin cậy cao hơn.
Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi
Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi
Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia
Bước 7: Chỉnh sửa và hồn thiện bảng hỏi

Hình. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp.
3. Nội dung bảng câu hỏi
Nội dung bảng câu hỏi sẽ hỏi người dân (người đã xây nhà hoặc chuẩn bị
xây dựng nhà ở riêng lẻ) về: sự cần thiết phải giám sát xây dựng, mức độ quan
tâm, sự hiểu biết của ngườn dân về nguồn gốc và chất lượng VLXD, tiến độ XD,

thiết kế XD được phê duyệt, an toàn lao động trong xây dựng, bảo vệ môi
trường.
Khảo sát về nhu cầu của người dân về giám sát xây dựng, giá cả, và ý kiến
về nâng cao chất lượng giám sát xd trong thời gian tới,….
Nội dung bảng hỏi cơ bản như sau:
14


1. Câu hỏi chung:
Thông tin chung:
Họ và tên:…
Địa chỉ:
ĐT:
Câu 1: Anh/chị vui lịng cho biết vai trị của mình trong dự án xây dựng
nhà ở riêng lẻ
 Đã, đang có nhu cầu xây dựng nhà (là chủ cơng trình).
 Nhà thầu thi công xây dựng.
 Nhà thầu, người giám sát, thi công
 Nhà thầu, đơn vị Tư vấn thiết kế
Câu 2: Theo anh/chị giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ có quan
trọng khơng?
 Khơng quan trọng
 Rất quan trọng
 Ý kiến khác:…………………..
Câu 4: Theo anh/chị chất lượng cơng trình có tốt hơn nếu có sự tham gia
của giám sát xây dựng?
 Có
 Khơng
 Bình thường
2. Câu hỏi chuyên môn

Câu 1: Theo anh/chị, giám sát thi công xây dựng là hoạt động giám sát về
chất lượng, khối lượng, tiến độ, an tồn lao động và bảo vệ mơi trường trong
q trình thi cơng, quan điểm trên đúng hay sai?
 Đúng
 Sai
 Ý kiến khác
…………….
15


Câu 2: Theo anh chị, Giám sát xây dựng là theo dõi, kiểm tra, đánh giá
hoạt động thi công tại công trường, Kiểm tra, nhắc nhở nhà thầu thi công đúng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình trong bản thiết kế và đảm bảo tiến độ; Kiểm
tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào công trường để tiến hành sử
dụng, Kiểm sốt vấn đề an tồn trong lao động và vệ sinh mơi trường xung
quanh cơng trình; Lập biên bản nghiệm thu về chất lượng, kỹ thuật,… của cơng
trình nhà ở dân dụng riêng lẻ đúng hay sai?
 Đúng
 Sai
 Ý kiến khác
Câu 3. Theo anh/chị các yếu tố sau cần thiết đối với 1 người giám sát (kỹ
sư giám sát): Tính độc lập, Tính khách quan, chủ động, Chuyên môn, kinh
nghiệm, Đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm với công việc?
 Đúng
 Sai
 Ý kiến khác
Câu 4. Theo anh chị giám sát xây dựng nên thực hiện ở giai đoạn “sau khi
ký hợp đồng và bắt đầu thi công nhưng chưa bắt đầu thi công xây dựng”, quan
điểm như vậy có đúng khơng?
 Đúng

 Sai
 Ý kiến khác
Câu 5. Nếu anh chị là chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì anh chị có
th tư vấn giám sát hay khơng ?
 Có
 khơng
 Ý kiến khác
Câu 6. Theo anh chị, chủ đầu tư không thuê tư vấn giám sát là do chi phí
tư vấn giám sát cao, quan điểm trên có đúng khơng?
16


 Đúng
 Sai
 Ý kiến khác
4. Thu thập dữ liệu
Nhóm sinh viên đã xây dựng kế hoạch và thực hiện khảo sát thực tế có sự
phân cơng cơng việc và tổng hợp dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thu thập được là cơ sở để nhóm tổng hợp, phân tích đánh giá và
tìm ra những tồn tại, hạn chế chính phản ánh sự quan tâm của người dân về giám
sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
5. Các công cụ nghiên cứu
Để thực hiện một nghiên cứu hiệu quả, nhóm em đã sử dụng các công cụ
khác nhau để thu thập và phân tích dữ liệu:
- Đề tài nghiên cứu: là chủ đề bài luận đang nghiên cứu về Sự quan tâm
của người dân đến công tác giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ
- Thông tin chuyên môn: là thông tin được thu thập từ các nguồn tài liệu
chun mơn như cơng trình nghiên cứu, bài viết khoa học.
- Thực hiện nghiên cứu thực địa: được thực hiện bằng phương pháp điều
tra, quan sát,...

- Phần mềm và cơng cụ phân tích dữ liệu: Word, Excel,...
- Bảng hỏi:

17


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Mơ tả kết quả khảo sát
Nhóm sinh viên phát ra 100 phiếu khảo sát, thu về 97 phiếu hợp lệ, 03u khảm ơn.o sát, thu về 97 phiếu hợp lệ, 03 97 phiếu khảo sát, thu về 97 phiếu hợp lệ, 03u hợp lệ, 03p l ệ, 03, 03
phiếu khảo sát, thu về 97 phiếu hợp lệ, 03u không hợp lệ, 03p lệ, 03. Phạm vi khảo sát như sau:m vi khảm ơn.o sát như sau: sau:
STT Địa bàn khảo sát
1
2
3

Số phiếu phát ra

Phường ….. thuộc
Thành phố….
Phường ….. thuộc
Thành phố….
Phường ….. thuộc
Thành phố….
Tổng

Số phiếu thu về
hợp lệ

40


40

25

22

35

35

100

97

Kết quả khảo sát được mô tả cơ bản như sau:
- Phần thông tin chung:
78/97 người là đã, đang có nhu cầu xây dựng nhà (là chủ cơng trình),
chiếm 80,41% số người được hỏi: Trong đó 66 người cho là giám sát xây dựng
nhà ở dân dụng riêng lẻ có vai trị rất quan trọng (tương đương 84,62%); cịn lại
12 người cho là khơng quan trọng (tương đương 15,38%). 100% số người này
cho là chất lượng cơng trình sẽ tốt hơn nếu có giám sát xây dựng nhà ở dân dụng
riêng lẻ.
8 người là nhà thầu thi công xây dựng, chiếm 8,25% số người được hỏi:
Trong đó 5 người cho là giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ có vai trị rất
quan trọng (tương đương 62,5%); cịn lại 3 người cho là khơng quan trọng
(tương đương 37,5%). 100% số người này cho là chất lượng cơng trình sẽ tốt
hơn nếu có giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ.
11 người là Nhà thầu, người giám sát thi công, chiếm 11,34% số người
được hỏi. 100% số người này cho là giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ
có vai trị rất quan trọng và 100% số người này đánh giá chất lượng cơng trình

sẽ tốt hơn nếu có giám sát xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ.
18


- Phần câu hỏi chuyên môn
Đối tượng trả lời
Câu hỏi

Câu hỏi 1: Theo anh/chị,
giám sát thi công xây dựng
là hoạt động giám sát về
chất lượng, khối lượng, tiến
độ, an toàn lao động và bảo
vệ mơi trường trong q
trình thi cơng, quan điểm
trên đúng hay sai?
Câu 2: Theo anh chị, Giám
sát xây dựng là theo dõi,
kiểm tra, đánh giá hoạt
động thi công tại công
trường, Kiểm tra, nhắc nhở
nhà thầu thi công đúng theo
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình trong bản thiết kế và
đảm bảo tiến độ; Kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu
trước khi đưa vào cơng
trường để tiến hành sử
dụng, Kiểm sốt vấn đề an
tồn trong lao động và vệ

sinh mơi trường xung
quanh cơng trình; Lập biên
bản nghiệm thu về chất
lượng, kỹ thuật,… của cơng
trình nhà ở dân dụng riêng
lẻ đúng hay sai?
Câu 3. Theo anh/chị các

Câu
trả
lời

chủ
cơng
trình
(78)

Đúng

Tỷ lệ
Nhà thầu,
người giám (%)
sát thi công
(11)

Nhà thầu
thi công
xây dựng
(8)
50


6

5

0

0 5%

Khác

18

2

0 25,9%

Đúng

55

6

11 74,22%

3

0

0 3%


Khác

20

2

0 22,78%

Đúng

45

4

Sai

Sai

19

11 69,1%

11 50,5%


yếu tố sau cần thiết đối với
1 người giám sát (kỹ sư
giám sát): Tính độc lập,
Tính khách quan, chủ động,

Chuyên môn, kinh nghiệm,
Đạo đức nghề nghiệp, trách
nhiệm với công việc?
Câu 4. Theo anh chị giám
sát xây dựng nên thực hiện
ở giai đoạn “sau khi ký hợp
đồng và bắt đầu thi công
nhưng chưa bắt đầu thi
công xây dựng”, quan điểm
như vậy có đúng khơng?
Câu 5. Nếu anh chị là chủ
đầu tư xây dựng nhà ở
riêng lẻ thì anh chị có th
tư vấn giám sát hay
không ?
Câu 6. Theo anh chị, chủ
đầu tư khơng th tư vấn
giám sát là do chi phí tư
vấn giám sát cao, quan
điểm trên có đúng khơng?

Sai

5

0

0 5%

Khác


28

4

0 44,5%

Đúng

50

6

11 69,1%

Sai

5

Khác

18

2

0 25,9%



50


6

11 69,1%

5

0

0 5%

khác

18

2

0 25,9%

Đúng

50

6

11 69,1%

5

0


0 5%

18

2

0 25,9%

khơng

Sai
Khác

2. Phân tích kết quả khảo sát
Trên cơ sở số liệu khảo sát nêu trên, nhóm tác giả đã đưa ra một số nhận
định như sau:
Chủ cơng trình là các hộ dân cho rằng công tác giám sát thi công không
quan trọng có tỷ lệ: cao nhất trong số các đối tượng được hỏi.
Sau đó là nhà thầu thi cơng xây dựng. Nhà thầu tư vấn giám sát cho rằng
công tác giám sát rất quan trọng và có tỷ lệ cao nhất.
Về trình độ chun mơn: Tư vấn giám sát có trình độ chun mơn cao
nhất trong 3 nhóm đối tượng tham gia khảo sát, sau đó là nhà thầu thi cơng và
cuối cùng là người dân (chủ cơng trình).
Nhìn chung, người dân cịn xem nhẹ cơng tác giám sát thi cơng xây dựng
và có kiến thức chun mơn thấp nhất.
20

0




×