Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Van Anh Lvtn-Ntva.24.10.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.99 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA LUẬT KINH TẾ
--------- ----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
QUA THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS TRẦN THỊ CÚC
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ VÂN ANH

Lớp

: HP22.02

MSV

: 15120374

Hà Nội - 2023


MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... iii
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................1
1.1. Khái niệm doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp............................1
1.2. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp (ĐKTLDN)..................2
1.3. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.........................................4
1.4. Pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam...................6
1.5. Các nguyên tắc về đăng ký thành lập doanh nghiệp.........................................16
Tiểu kết chương 1....................................................................................................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP QUA HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI.................................................................19
2.1. Tổng quan về công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái..................................19
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đăng ký thành lập doanh nghiệp..........................24
2.3. Thực trạng tư vấn pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Công ty
Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái.............................................................................27
2.4. Thực trạng tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp tại công ty Luật TNHH
Quốc Tế Hồng Thái từ năm 2019-2022...................................................................35
2.5. Đánh giá chung.................................................................................................36
Tiểu kết chương 2....................................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI.......................................38
3.1. Giải pháp nâng cao hiểu quả tư vấn pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.....38
3.2. Một số kiến nghị...............................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................. 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................47



LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà Trường cùng
toàn thể giảng viên bộ môn trong Khoa Luật Kinh Tế, đặc biệt cơ Trần Thị Cúc đã
giúp đỡ tận tình và chỉ dạy em trong suốt quá trình em học tập tại trường cũng như
trong quá trình làm báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và đồng
nghiệp đã cho em cơ sở vật chất và tài liệu học tập để em tham khảo. Cảm ơn thầy
Nguyễn Hồng Thái đã giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình thực tập tại
Cơng ty. Vì cịn thiếu nhiều kinh nghiệm cho nên em cịn nhiều sai sót trong quá
trình thực tập. Em sẽ cố gắng học hỏi trau dồi kinh nghiệm để em hoàn thiện kỹ
năng của bản thân để ngày càng tiến bộ và phát triển bản thân mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, cô Trần
Thị Cúc cùng với các giảng viên bộ môn trong khoa Luật Kinh Tế, Công ty Luật
TNHH Quốc Tế Hồng Thái và đồng nghiệp, cảm ơn thầy Nguyễn Hồng Thái.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
XHCN
LDN
GCNĐKDN
ĐKTLDN
TNHH

Chữ đầy đủ
Xã hội chủ nghĩa
Luật Doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký thành lập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như
một tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư bản tư nhân (trong đó có
doanh nghiệp) là một bộ phận trong cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối
lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề ra được hoàn thiện và
phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định chủ trương xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. “Quyền tự do kinh doanh” lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 1992 và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng hơn trong Hiến
pháp năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Quy định này thể hiện sự cởi mở và khuyến
khích của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp. Đây cũng là tiền đề quan trọng để thay đổi về tư duy quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh. Và thực tế, hệ thống pháp luật kinh doanh của
nước ta trong vài năm gần đây đã có những chuyển mình mạnh mẽ, theo hướng
tích cực, tạo quản lý doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
Điều này thể hiện rõ nhất ở hai văn bản quan trọng là Luật doanh nghiệp 2014,
Luật đầu tư 2014 và hàng loạt chính sách “cởi trói” cho doanh nghiệp đã được
ban hành, các giấy phép con bị bãi bỏ, thủ tục gia nhập thị trường đơn giản,
thuận tiện hơn nhiều, các thủ tục hành chính dần được tinh giản và tạo thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp…
Như vậy, trong những năm qua bộ phận kinh tế này ở nước ta đã phát triển
nhanh chóng và ngày càng khẳng định là một bộ phận không thể thiếu được của
nền kinh tế quốc dân. “Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư tính đến

giữa năm 2019, Tại thời điểm 31/12/2019, có 508.770 doanh nghiệp đang hoạt
động trong khu vực dịch vụ, chiếm 67,1% trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp
của cả nước, tăng 6,9% so với cùng thời điểm năm 2018. Khu vực cơng nghiệp
và xây dựng có 239.755 doanh nghiệp, chiếm 31,6%, tăng 5,1%. Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản có 10.085 doanh nghiệp, chiếm 1,3%, giảm 6,3%”. Do
đó, kinh tế doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo,
ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp của Việt Nam
hiện nay chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, cịn gặp nhiều khó


khăn từ nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do khung pháp lý còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Luật doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế cho Luật doanh nghiệp 2005
và Luật doanh nghiệp 2020 đã ra đời, có hiệu lực có nhiều tư tưởng mở rộng
tạo mơi trường kinh doanh tḥn lợi cho mơ hình doanh nghiệp, tuy nhiên trong
thực tiễn kinh doanh hiện nay có những rào cản nhất định do quy định pháp luật
đặt ra chưa thống nhất và chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều bất cập và hạn chế khi thực hiện.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về thành lập doanh
nghiệp – thực tiễn hoạt động tại công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bố cục của bài Khóa luận gồm 3 phần: Phần Mở đầu, phần Nội dung,
phần Kết luận. Trong đó, phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp qua
thực tiễn tư vấn tại Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn
pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Công ty Luật TNHH Quốc Tế
Hồng Thái.



CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay, đứng trên nhiều phương diện lý thuyết khác nhau có khá nhiều
định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang một nội
dung cụ thể với những giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng
mỗi định nghĩa về doanh nghiệp đều được khái quát trên nhiều quan điểm khác
nhau từ những góc nhìn cụ thể về doanh nghiệp.
Xét theo phương diện pháp luật, tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp
năm 2020 quy định: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
Thực tế trong hoạt động hiện nay, các doanh nghiệp khi thành lập đều
thực hiện và hướng đến một quá trình kinh doanh liên tục trong việc thúc đẩy
sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ thế mạnh trên thị trường để sinh lời, kiếm
lợi nhuận cao. Như vậy có thể hiểu đa phần các doanh nghiệp khi thành lập
được xem là một tổ chức kinh tế sinh lời. Tuy nhiên cũng có một số các doanh
nghiệp hoạt động khơng vì mục đích lợi nḥn mà hoạt động vì các yếu tố an
sinh xã hội, vì cộng đồng và môi trường.
1.1.2. Khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp
Để một doanh nghiệp hình thành và tiến hành đi vào hoạt động thì một
trong những bước sơ khai khởi đầu tạo nên tính hợp pháp cho doanh nghiệp là
tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp nói chung và ĐKTLDN
nói riêng.
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp định nghĩa về khái
niệm đăng ký doanh nghiệp: “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập
doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp

đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia
về Đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm ĐKTLDN, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác
theo quy định của Nghị định này.”
Về mặt khái quát thì việc ĐKTLDN được tiến hành theo quy định của
pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thành lập doanh nghiệp


phải tuân theo quy định của pháp luật trên cơ sở thực hiện các thủ tục đăng ký
doanh nghiệp để được pháp luật công nhận. Cụ thể hơn việc thành lập doanh
nghiệp là việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp, xác lập tính
hợp pháp của các hoạt động kinh doanh dưới sự bảo hộ bởi pháp luật của Nhà
nước nói chung.
ĐKTLDN là đánh dấu sự khai sinh của một chủ thể kinh doanh về mặt
pháp lý và được ghi nhận bởi Nhà nước. Bắt đầu từ thời điểm hoàn tất tất cả thủ
tục ĐKTLDN, chủ thể kinh doanh có đầy đủ năng lực pháp lý để bắt đầu tiến
hành hoạt động kinh doanh tuân theo quy định pháp luật. Điều đó đồng nghĩa
với việc chủ thể kinh doanh sẽ có điều kiện để thực hiện các hoạt động kinh
doanh của chính mình khi Nhà nước thừa nhận và đảm bảo đầy đủ về mặt pháp
lý.
ĐKTLDN là một thủ tục hành chính bắt buộc nhằm cơng khai hóa sự ra
đời hợp pháp của một chủ thể kinh doanh với cơ quan nhà nước và cộng đồng
kinh tế. Theo đó, việc kiểm tra tính hợp lệ để cấp giấy chứng nhận đăng ký
đăng ký doanh nghiệp cho chủ thể kinh doanh sẽ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tiến hành theo đúng luật định. Đây được xem là căn cứ pháp lý nhằm xác
lập quyền, nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, ghi nhận tư cách pháp nhân và tạo
nên tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới sự bảo hộ, quản lý của Nhà
nước với chủ thể kinh doanh.
Ở góc độ kinh tế, ĐKTLDN do nhà đầu tư tiến hành với các hoạt động đầu

tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho một tổ chức kinh tế ra đời và vận
hành, gồm: văn phịng, trụ sở, kho xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật, phương
tiện vận chuyển... phù hợp mục đích sản xuất hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ.
Thông thường, người sáng lập doanh nghiệp cũng sẽ có bước chuẩn bị nhất
định về hệ thống khách hàng, kế hoạch nhân sự để rút ngắn thời gian chính thức
gia nhập thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
1.2. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp (ĐKTLDN)
Về bản chất, ĐKTLDN có những đặc điểm chính như sau:
- Thứ nhất, ĐKTLDN là thủ tục gia nhập thị trường, đánh dấu sự ra đời
của một doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận như một thực thể tham gia vào
nền kinh tế với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Để bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên của chủ
thể doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đảm bảo để hoạt động
kinh doanh. ĐKTLDN là hoạt động mà ở đó chủ thể doanh nghiệp phải thực


hiện những thủ tục cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về nhu
cầu khởi sự kinh doanh. Trong quá trình khai báo các thơng tin về nhu cầu khởi
sự kinh doanh, chủ thể doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
nội dung ghi trong hồ sơ ĐKTLDN. Thơng qua việc xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho chủ
thể doanh nghiệp. Chủ thể doanh nghiệp sẽ được phép tiến hành hoạt động kinh
doanh kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận ĐKTLDN.
- Thứ hai, ĐKTLDN là phương thức thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Tự do kinh doanh là một trong những quyền tự nhiên của con người, trong
đó quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền của nhà đầu tư được lựa chọn
và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với điều
kiện và sở thích của mỗi nhà đầu tư. Điều này cịn có ý nghĩa quyền tự do kinh
doanh khơng có nghĩa là chủ thể doanh nghiệp được quyền làm tất cả những gì
họ muốn, thích làm gì thì làm mà phải để đảm bảo sự ổn định và thống nhất

trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, chủ thể doanh nghiệp thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình bằng cách “ĐKTLDN” để thơng qua đó xác
lập tư cách pháp lý cho mình, nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cho chủ thể
doanh nghiệp được quyền mở rộng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn đầu tư kinh
doanh, lựa chọn mơ hình phù hợp,... Mặt khác, nếu các chủ thể doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ quy trình về ĐKTLDN cũng có nghĩa chủ thể doanh nghiệp đó
được nhà nước đảm bảo tơn trọng sự quyết định về hình thức kinh doanh của
chủ thể, được tạo điều kiện thuận lợi về môi trường hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, đáp ứng nhu cầu khởi sự doanh nghiệp, hoạt động ĐKTLDN đã
được cải cách, thay đổi về thủ tục, với những hướng dẫn chi tiết tạo nên sự
thuận tiện cho các nhà đầu tư …để nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự do kinh
doanh tạo thêm nhiều cơ hội cho các chủ thể doanh nghiệp.
- Thứ ba, ĐKTLDN là phương thức đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế,
chủ thể doanh nghiệp sẽ được xác lập những quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật. Mặt khác, với vai trò định hướng cho sự phát triển của thị
trường, nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách phát triển kinh tế như: chính
sách thuế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư… nhằm bảo đảm cho chủ thể doanh
nghiệp thực hiện quyền của mình hiệu quả nhất. Có thể thấy rằng, nhà nước đã
cam kết tôn trọng chủ quyền, sự độc lập và khả năng tự chủ của chủ thể doanh


nghiệp, từ quyền sở hữu, quyền tự chủ kinh doanh đến các quyền liên quan đến
quản lý, lao động …thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài ra, các quyền của chủ thể doanh nghiệp không chỉ bao gồm những
quyền được nêu trên mà với tư duy mở, hoạt động của chủ thể doanh nghiệp
được điều chỉnh trên nguyên tắc pháp ḷt khơng cấm thì được thực hiện. Việc
ghi nhận quyền cho chủ thể doanh nghiệp khi tham gia thành lập doanh nghiệp
được áp dụng thống nhất, để tạo ra một trật tự chung trên thị trường. Vì vậy,

nhà nước sẽ yêu cầu các chủ thể doanh nghiệp phải cam kết thực hiện đúng quy
định của pháp luật như không được kinh doanh những lĩnh vực ngành nghề mà
pháp luật cấm, phải đóng thuế, nếu có sự thay đổi so với việc đăng ký lúc ban
đầu thì phải thơng báo, phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, khơng vi phạm
lao động, mơi trường, quốc phịng an ninh, trật tự an toàn xã hội…
Mặt khác, tự do kinh doanh khơng có nghĩa là tự do vơ tổ chức, mà luôn
được đặt trong trật tự của thị trường để bảo đảm sự phát triển có định hướng
của thị trường với vai trò quản lý của nhà nước. Những nghĩa vụ kể trên để đảm
bảo chủ thể doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết với nhà nước khi đăng ký
kinh doanh. Việc quy định quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động ĐKTLDN được coi là nội dung cơ bản khi thành lập doanh
nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể doanh nghiệp được
ghi nhận rất rõ giới hạn tự do mà chủ thể doanh nghiệp sẽ có được khi được
cơng nhận là một tổ chức kinh tế, cịn với nhà nước sẽ phải thực hiện trách
nhiệm của mình để đảm bảo cho chủ thể doanh nghiệp tự tin, yên tâm kinh
doanh trong môi trường kinh doanh lành mạnh, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.3. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, số
lượng các chủ thể doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn, việc đăng ký doanh
nghiệp nói riêng và thành lập doanh nghiệp nói chung có một ý nghĩa hết sức
quan trọng khơng chỉ với sự hình thành cơng ty mà cịn với cả sự ổn định và
phát triển của cơng ty trong suốt quá trình tồn tại của nó. Chính vì vậy,
ĐKTLDN là một hoạt động pháp lý bắt buộc đối với tất cả các chủ thể muốn
tiến hành hoạt động kinh doanh.
* Đối với Nhà nước:
- ĐKTLDN là một công cụ quản lý nhà nước, thông qua hoạt động
ĐKTLDN Nhà nước có cơ sở định hướng phát triển kinh tế đất nước một cách
hợp lý.



- ĐKTLDN là một công cụ hữu hiệu để quản lý đối với các chủ thể doanh
nghiệp. Hoạt động thành lập doanh nghiệp được thực hiện bởi một bên là cơ
quan quản lý nhà nước và một bên là các chủ thể doanh nghiệp. Đây là quan hệ
pháp luật hành chính mang tính chấp hành và điều hành.
- Dưới góc độ là chủ thể đặc biệt, Nhà nước thực hiện quyền quản lý hoạt
động đăng ký kinh doanh cho các chủ thể doanh nghiệp được thực hiện dưới
nhiều hình thức bằng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau như: Tổ chức,
hướng dẫn việc ĐKTLDN; quy định về kiểm tra, thanh tra hoạt động đăng ký
thành lập của doanh nghiệp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động ĐKTLDN ...
- Khi thực hiện hoạt động ĐKTLDN, chủ thể doanh nghiệp là khách thể
quản lý hoạt động này, giúp Nhà nước thực hiện công việc quản lý của mình
như:
- Tập hợp thơng tin nắm bắt được tình hình ĐKTLDN của các loại hình
kinh doanh như: tên, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, người đại diện
theo pháp luật; ý thức tuân thủ pháp luật; tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp...
- Định hướng, điều tiết, xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội cho
đất nước.
Căn cứ vào tình hình đăng ký thành lập, số lượng đăng ký thành lập, loại
hình, địa điểm thành lập, ngành, nghề kinh doanh..., các cơ quan chức năng có
được những số liệu chính xác nhất về tình hình, xu hướng phát triển thị trường,
quy mô, lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề kinh doanh... Đây là những dữ liệu đầu
vào quan trọng trong việc nắm bắt các yếu tố kinh doanh, đánh giá việc áp dụng
các quy định pháp luật trong thực tiễn , đưa ra các chủ trương khuyến khích hay
hạn chế phù hợp và kịp thời . Qua đó, đường lối, chính sách pháp ḷt của Nhà
nước cho từng lĩnh vực, vùng miền, từng loại hình doanh nghiệp và toàn xã hội
được thiết lập và áp dụng hiệu quả.
* Đối với chủ thể thành lập:
- Khi ĐKTLDN các chủ thể doanh nghiệp sẽ được Nhà nước đảm bảo bởi

các yếu tố sau: Được pháp luật thừa nhận như một thực thể tham gia vào thị
trường với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, chủ thể doanh nghiệp sẽ có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, mã số doanh nghiệp riêng biệt.


- Những chủ thể thành lập sẽ chịu sự ràng buộc trách nhiệm của mình với
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và về tài sản đối với doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, khi đi đăng ký
thành lập, tên doanh nghiệp được xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh
nghiệp. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng.
- Qua việc đăng ký thành lập, toàn bộ thông tin cơ bản về một loại hình
kinh doanh sẽ được nhiều người biết tới thông qua truy cập “Hệ thống thông tin
điện tử”. Mọi thông tin về doanh nghiệp khi đăng ký thành lập được lưu trữ và
có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp. Khi đăng ký thành lập, chủ
thể doanh nghiệp đã trở thành một thực thể độc lập và được phép mở tài khoản
tại ngân hàng mang tên doanh nghiệp. Đây là một yếu tố thuận lợi trong giao
dịch của chủ thể doanh nghiệp vì tạo sự tin tưởng cho đối tác chuyển tiền vào
tài khoản của doanh nghiệp thay vì chuyển vào tài khoản của cá nhân sở hữu
doanh nghiệp.
* Đối với xã hội:
- Sự ra đời của một thực thể kinh doanh thông qua việc đăng ký gia nhập
thị trường để phát huy mọi nguồn lực của xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho
người dân, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội.
1.4. Pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
1.4.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
1.4.1.1. Chủ thể thành lập
Là những tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại

Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Việc thành lập doanh
nghiệp và quản lý doanh nghiệp là quyền cơ bản của công dân được nhà nước
thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, một số chủ thể đặc biệt sẽ khơng có quyền này
bởi lẽ nếu họ có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp thì sẽ
ảnh hưởng đến lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước. Các trường hợp cụ thể về những
đối tượng khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp được khái quát
thành bảy nhóm đối tượng cơ bản.
Thứ nhất, nhóm đối tượng làm việc tại cơ quan nhà nước bao gồm: Cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, cơng


chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Thứ hai, nhóm đối tượng có hành vi năng lực dân sự hạn chế: Người chưa
thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành
vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân.
Thứ ba, nhóm đối tượng đang gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi
vi phạm pháp luật của mình gây ra bao gồm: Người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá
sản, phòng, chống tham nhũng.

Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi cho một số chủ thể khác, quyền thành lập
doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức còn bị hạn chế khi mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Thành viên
hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh
của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên
hợp danh cịn lại.
1.4.1.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể và được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
Khi tiến hành ĐKTLDN, việc xác định ngành nghề kinh doanh là một
trong những nội dung quan trọng và mang tính quyết định của những hoạt động
kinh tế sau này. Bởi lẽ, ngoài những thủ tục đăng ký kinh doanh thơng thường ở
một số loại ngành nghề cịn có thêm những yêu cầu về giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề hoặc yêu cầu về một số điều kiện đặc thù của ngành nghề


đó mà luật định kể cả các điều kiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Thực tế thì trước giai đoạn ĐKTLDN, mọi người thường đặt nhiều sự
quan tâm vào các vấn đề thương mại khác của doanh nghiệp như bắt đầu nghiên
cứu thị trường, lựa chọn nguồn khách hàng tiềm năng, chọn khu vực kinh
doanh, ... để thiết lập mơ hình kinh doanh sau này nhưng lại bỏ qua những điều
kiện về ngành nghề kinh doanh. Việc làm thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh
thường không được coi trọng và chỉ xem như là bước thủ tục phải làm. Nhưng,
trong thực tế khi tiến hành thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có thể nảy sinh những vấn đề pháp lý mà những người khởi
nghiệp cần lưu ý.
Hiện nay, trong các quy định của pháp ḷt về doanh nghiệp có ba loại

hình ngành nghề kinh doanh chính mà địi hỏi phải thỏa mãn thêm một số điều
kiện đối với việc đăng ký kinh doanh, đó là: các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện; các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định và các ngành,
nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
● Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Luật Đầu tư 2014 quy định: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành,
nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
Trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh để đảm bảo an toàn trong
khi hoạt động, pháp luật quy định chủ thể muốn kinh doanh ngành nghề đó phải
đáp ứng một hoặc một số điều kiện nhất định. Khi chủ thể kinh doanh đã đáp
ứng được những điều kiện đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho
họ giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chủ thể kinh doanh mới được phép kinh doanh
trong ngành nghề, lĩnh vực đó. Những yêu cầu để được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh trong từng ngành nghề, trong từng lĩnh vực là khác nhau,
do những cơ quan khác nhau cấp, theo một trình tự, thủ tục khác nhau, được
quy định trong những văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau. Những điều
kiện này có thể là u cầu về phịng chống cháy nổ, yêu cầu về cơ sở, vật chất
tối thiểu, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày 22/11/2016 Quốc hội đã thông qua Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi,
bổ sung Điều 6 và Phụ Lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 (trừ 2 ngành kinh


doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị; sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ôtô). Theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Đầu tư, danh mục này bao gồm 243 ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện thuộc 15 lĩnh vực quản lý của nhà nước.

● Ngành nghề kinh doanh có vốn pháp định
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2005: “Vốn pháp
định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh
nghiệp”. Tuy nhiên, khi Ḷt Doanh nghiệp 2020 ra đời thì khơng cịn quy định
về vốn pháp định.
Những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định (vốn tối thiểu) được
quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành và nghị định của Chính phủ. Từ
ngày 01/7/2016, hàng loạt các quy định mới về điều kiện kinh doanh có hiệu lực.
Trong đó, có một số ngành nghề bắt buộc phải đáp ứng mức vốn pháp định mới
được phép kinh doanh.
Đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, địi hỏi phải chuẩn
bị văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
● Ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề
Hiện nay Luật doanh nghiệp 2020 không quy định chi tiết về Chứng chỉ
hành nghề. Chứng chỉ hành nghề được quy định rải rác trong các văn bản
chuyên ngành được ban hành bởi các cơ quan quản lý cho từng lĩnh vực hành
chính. Dựa vào hình thức, nội dung và tính chất của chứng chỉ hành nghề có thể
khái quát: “ Chứng chỉ hành nghề là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân khi đã đạt đủ trình độ chuyên và
kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy trình và quy định của pháp luật để hoạt
động trong một lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Tùy thuộc tính chất, nhu cầu
quản lý của nhà nước để xác định cụ thể những ngành nghề mà người hoạt
động trong ngành nghề đó phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với ngành nghề
kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, thì tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ
hành nghề”.
Chính vì vậy, xác định ngành nghề kinh doanh là một trong những bước
quan trọng mang tính quyết định. Khi đó, cá nhân cần phải chắc chắn là mình
có thể thỏa mãn các điều kiện pháp lý theo quy định để được cấp giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp trước thay vì lo tập trung cho những vấn đề thứ yếu


khác mà phải tốn kém chi phí trong khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
1.4.1.3. Điều kiện về vốn
Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là cơng
cụ để chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí ṭ, cơng nghệ, bí quyết kỹ
tḥt, các tài sản khác.
Vốn để thành lập công ty là do chủ doanh nghiệp xác định dựa trên các
loại hình phù hợp nhất cho nhu cầu hoạt động, nhu cầu mở rộng của cơng ty
cũng như loại hình doanh nghiệp và các yếu tố khác. Khi thành lập doanh
nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn:
Đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp
định thì khi thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo
được yêu cầu về vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi
thành lập doanh nghiệp.
Đối với những ngành nghề pháp ḷt khơng có quy định về mức vốn pháp
định thì khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của
doanh nghiệp khi đăng kí thành lập.
1.4.1.4. Điều kiện về tên công ty
Đặt tên cho doanh nghiệp là cả tâm huyết của những người khởi nghiệp
gởi gắm tất cả niềm tin vào đứa con tinh thần của mình. Nó giúp định hình
thương hiệu doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong
quá trình cung ứng sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường.
Luật doanh nghiệp quy định chi tiết về việc đặt tên doanh nghiệp để đảm
bảo pháp luật sở hữu trí tuệ như tên doanh nghiệp gồm có tên tiếng việt, tên
bằng tiếng nước ngoài (nếu có) và tên viết tắt (nếu có).

Tên tiếng việt: bao gồm hai thành tố loại hình doanh nghiệp và tên riêng
của doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp đứng trước tên riêng doanh nghiệp
và là thành tố bắt buộc phải có khi biểu thị tên doanh nghiệp. Tên riêng đứng
sau tên loại hình doanh nghiệp và là thành tố bắt buộc phải có khi biểu thị tên
doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài: là tên được dịch từ tên tiếng việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng
nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa


tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của doanh nghiệp: được viết tắt
từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để tên doanh nghiệp được hợp lệ, đúng quy định pháp ḷt thì
tên doanh nghiệp phải khơng thuộc vào các trường hợp vi phạm quy định đặt tên
của luật:
Thứ nhất, tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với
tên các doanh nghiệp khác đã đăng ký. Xuất phát từ cơ chế bảo hộ tên doanh
nghiệp, doanh nghiệp không được đặt tên gây nhầm lẫn hay trùng với doanh
nghiệp khác. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký
theo quy định Điều 41, Luật doanh nghiệp 2020.
Thứ hai, sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một
phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan,
đơn vị hoặc tổ chức đó.
Thứ ba, tên doanh nghiệp có sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Theo quy
định Điều 2, Thông tư 10/2014/TT-BVHTTDL quy định về những trường hợp
đặt tên vi phạm truyền thống lịch sử dân tộc. Sử dụng tên trùng tên danh

nhân, trừ các trường hợp theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 thông tư
10/2014/TT-BVHTTDL. Sử dụng tên đất nước, địa danh trong các thời kỳ bị
xâm lược và tên những nhân vật trong lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm
hãm sự tiến bộ. Sử dụng tên của những nhân vật lịch sử là giặc ngoại xâm
hoặc những người có tội với đất nước, với dân tộc. Các trường hợp khác về
sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử theo quy định của pháp
luật.
Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp nên tham khảo tên các
doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
tránh trường hợp tên doanh nghiệp của mình khơng hợp lệ vì vi phạm quy tắc đặt
tên.
1.4.1.5. Địa chỉ trụ sở cơng ty
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên
lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số
điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).


Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận
của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký
kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Luật nhà ở năm 2014 thì doanh nghiệp
khơng được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.
Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có
sổ đỏ và hợp đồng thuê trụ sở nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với trụ sở khi cơ quan thuế xuống kiểm
tra trụ sở. Chính vì vậy khi tiến hành đặt trụ sở cho doanh nghiệp cần lưu ý
những vấn đề sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên ưu tiên lựa chọn trụ sở phù hợp với quy định
nêu trên.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể lựa chọn trụ sở tại nhà riêng đáp ứng điều

kiện nêu trên và lập địa điểm kinh doanh tại nơi thực sự kinh doanh để tiện cho
việc kê khai thuế và nhận thông báo thuế. Đồng thời doanh nghiệp sẽ không
phải di chuyển trụ sở khi muốn đổi địa bàn kinh doanh mà chỉ đổi địa chỉ địa
điểm kinh doanh.
Thứ ba, việc đặt trụ sở sẽ chịu ảnh hưởng từ một số ngành nghề doanh
nghiệp dự kiến kinh doanh. Cụ thể trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh
những ngành nghề sản xuất, chế biến, nuôi trồng… thì doanh nghiệp khơng
được đặt trụ sở chính tại khu dân cư, trung tâm thành phố mà chỉ đặt ở các vùng
lân cận, xa khu dân cư. Chọn được địa điểm phù hợp thì trụ sở doanh nghiệp sẽ
đóng vai trò then chốt cho sự phát triển lâu dài và bền vững tạo thuận lợi lớn
trong việc giao dịch, kinh doanh, mở rộng thị trường sau này.
1.4.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp của Việt Nam
1.4.2.1. Những loại hình doanh nghiệp hiện hành
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều mang các đặc điểm khác nhau để chủ đầu
tư có thể lựa chọn loại hình phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của
mình. Theo đó, pháp ḷt cũng có những yêu cầu riêng đối với hồ sơ thành lập
doanh nghiệp đối với từng loại hình kể trên.
Để hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, thì có nhiều căn cứ để phân loại doanh nghiệp khác nhau. Việc phân
loại doanh nghiệp có thể căn cứ vào các tiêu chí như sau:
- Thứ nhất, Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp thì có các loại
hình doanh nghiệp như sau: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty


TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ
phần.
- Thứ hai, Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì có doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
- Thứ ba, Căn cứ vào tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thì chia thành
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp khơng có tư cách pháp

nhân. Tuy nhiên hiện nay pháp luật chủ yếu dựa vào căn cứ về hình thức pháp
lý của doanh nghiệp tức là phân loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
hiện hành cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân: Tại khoản 1 Điều 188 LDN 2020 định nghĩa doanh
nghiệp tư nhân như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Tại khoản 1 Điều 74 LDN
2020 quy định: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Theo khoản 1 Điều
46 LDN 2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
+ Công ty cổ phần: Theo khoản 1 Điều 111 LDN 2020 quy định: Cơng ty
cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.



+ Công ty hợp danh: Theo khoản 1 Điều 177 LDN 2020 quy định: Công
ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty.
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
1.4.2.2. Các thủ tục cần làm khi thành lập doanh nghiệp
Trình tự thủ tục thành lập cơng ty được quy định tại Điều 26 Luật Doanh
nghiệp 2020. Theo đó, quy trình tiến hành được cụ thể như sau:
a) Chuẩn bị hồ sơ
Tùy vào loại hình cơng ty muốn đăng ký, người thành lập công ty cần
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập công ty. Sau đây là các thông tin cần
chuẩn bị của doanh nghiệp trong hồ sơ:
 Xác định loại hình doanh nghiệp trước khi thành lập doanh nghiệp. Theo
Luật Doanh nghiệp 2020, có 04 loại hình cơng ty chính. Trong đó, bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh;
 Đặt tên doanh nghiệp, công ty và địa chỉ trụ sở giao dịch. Tuy nhiên, cần lưu
ý, tên công ty của doanh nghiệp cần tuân thủ theo Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020.
Thông tin trụ sở phải được xác định rõ ràng, phù hợp với quy định tại Điều 42 Luật
Doanh nghiệp 2020;
 Đăng ký vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số tiền mà chủ sở hữu, thành viên, cổ
đơng góp vào khi thành lập cơng ty, hoặc cam kết góp vào theo thời gian quy định
rõ trong Điều lệ. Vốn điều lệ được xem là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các thành viên, cổ đông góp vốn;
 Quyết định người đại diện pháp ḷt cơng ty. Giám đốc hoặc tổng giám đốc,
là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mới nhất;
 Lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Về nguyên tắc, doanh nghiệp được tự do

kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm, quy định tại Điều 7
Luật Doanh nghiệp 2020.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
 Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×