Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi và đáp án môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.6 KB, 3 trang )

Phòng GD -ĐT Đề kiểm tra chất lợng học sinh giỏi
Nghĩa Hng Năm học 2010 -2011
Môn: ngữ Văn 8
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1: (6 điểm)
"Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xoá. Hoa
giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm nh mùi mít chín ở góc vờn ông
Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bớm.
Bớm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi.
Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ em. Râm ran.
Các các các
Một con bồ các kêu váng lên. Cái con này bao giờ cũng vừa bay vừa kêu cứ nh bị ai
đuổi đánh.
(Duy Khán, Lao xao)
Đọc kĩ đoạn văn và thực hiện các yêu cầu dới đây:
1. Tìm các từ láy tợng hình và từ láy tợng thanh trong đoạn văn.
2. Xác định và phân tích tác dụng, hiệu quả thẩm mĩ của các phép tu từ đợc sử
dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2: (6 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,
Những con cá tơi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
(Tế Hanh, Quê hơng)
Câu 3: ( 8 điểm)
Đoạn văn Trong lòng mẹ, trích hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, đã kể


lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thơng cháy
bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với ngời mẹ bất hạnh.
(Ngữ văn 8, tập một)
Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Phòng GD - ĐT Nghĩa Hng Hớng dẫn chấm thi Học sinh giỏi
năm học 2010-2011
Môn ngữ Văn 8
Yêu cầu Điểm
1. Xác định từ láy tợng hình, từ láy tợng thanh (xác định đúng mỗi từ cho 0,2
đ).
- Từ láy tợng hình: um tùm, bụ bẫm, lặng lẽ.
- Từ láy tợng thanh: lao xao, râm ran.
1,0
Câu 1
2. Xác định và phân tích tác dụng, hiệu quả thẩm mĩ của các phép tu từ đợc sử
dụng trong đoạn văn trên.
5,0
a. Xác định:
2,5
- So sánh: Hoa móng rồng bụ bẫm thơm nh mùi mít chín. Cái con này (bồ
các) vừa bay vừa kêu cứ nh bị ai đuổi đánh.
0,5
- Điệp ngữ: Hoa, ong, bớm
1,0
- Nhân hóa: (Hoa móng rồng) bụ bẫm. (Bớm) hiền lành
1,0
b. Phân tích tác dụng:
2,5
- So sánh: so sánh, đối chiếu vật với vật, vật với ngời để làm tăng sức gợi hình,
gợi cảm.

0,5
- Điệp ngữ: Tạo sự nhịp nhàng cho câu văn, nhấn mạnh hình ảnh, làm phong
phú thế giới loài vật.
1,0
- Nhân hóa: Làm cho thế giới loài vật (cây cối, chim chóc, ong bớm) mang
thuộc tính của con ngời, gần gũi với con ngời hơn, gây ấn tợng mạnh, ấn tợng
sâu sắc với ngời đọc.
1,0
Câu 2
Học sinh cảm nhận đợc: Đoạn thơ là bức tranh sinh động cảnh thuyền về bến.
6,0
Bốn câu: Ngày hôm sau,đầy ghe,
Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.
- Không khí đông vui tấp nập, ồn ào trên bến đỗ;
- Hình ảnh thật thích mắt mang đến niềm vui Những con cá tơi ngon;
- Lời cảm tạ chân thành: Nhờ ơn trờiđầy ghe,
3,0
1,0
1,0
1,0
Bốn câu: Dân chài lớithớ vỏ.
Miêu tả ng ời dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến.
- Hình ảnh vừa chân thực vừa lãng mạn:
Ngời dân chài, đứa con của biển khơi, mang đậm cái mặn mòi, cái vị xa xăm
của biển.
- Hình ảnh nhân hóa độc đáo:
Chiếc thuyền nằm im mà nh thấy cả sự mệt mỏi, say sa; nh đang lắng nghe
chất muối, cái mặn mòi của biển đang thấm dần trong thớ vỏ của nó.
3,0
1,5

1,5
Câu 3
a. Mở bài:
Giới thiệu nhân bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ với hai đặc điểm:
- Những cay đắng, tủi cực thời thơ ấu;
- Tình yêu thơng cháy bỏng đối với ngời mẹ bất hạnh.
1,0
0,5
0,5
b. Thân bài:
Lần lợt làm sáng tỏ từng luận điểm.
1. Những cay đắng, tủi cực của bé Hồng
- Bố mất, mẹ vì cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hơng cầu thực, bé
Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng.
- Bị bà cô độc ác gieo rắc vào đầu óc những hoài nghi, những ý nghĩ xấu xa,
về ngời mẹ;
- Bị ngời cô nhục mạ, hành hạ, bé Hồng đau đớn, cổ họng nghẹn ứ khóc không
ra tiếng, cời dài trong tiếng khóc
2. Tình yêu th ơng mãnh liệt của bé Hồng với ng ời mẹ bất hạnh
- Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời ngời cô
+ Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của ngời cô; không
muốn tình thơng yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm
phạm đến
+ Đau đớn, uất ức đến cực điểm vì cổ tục đã hành hạ, đầy đọa mẹ: Giá
những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật nh hòn đá hay cục thủy tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới
thôi.
- Cảm giác sung sớng cực điểm khi ở trong lòng mẹ
+ Chạy đuổi theo chiếc xe. Vừa đợc ngồi lên xe cùng mẹ đã òa lên khóc nức
6,0

2,5
0,5
1,0
1,0
3,5
1,5
0,75
0,75
2,0
0,5
nở.
+ Cảm giác sung sớng đến cực điểm của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ là hình
ảnh về một thế giới đang bừng nở, đang hồi sinh của tình mẫu tử. Vì thế,
những lời cay độc của ngời cô cũng bị chìm ngay đi, bé Hồng không mảy may
nghĩ ngợi gì nữa
+ Đoạn trích Trong lòng mẹ, đặc biệt là phần cuối là bài ca chân thành và cảm
động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
L u ý: Học sinh có thể có những cách chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề khác
nhau nhng vẫn đầy đủ, hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa.
1,0
0,5
c. Kết bài:
- Khẳng định vấn đề đã chứng minh:
Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những
cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thơng mãnh liệt của nhà văn thời thơ ấu đối
với ngời mẹ bất hạnh.
- Nêu thái độ, tình cảm của ngời viết:
Hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Cách nhìn nhận, đánh giá con ngời và sự việc
và đặc biệt là tình cảm của nhà văn thời ấu thơ dành cho ngời mẹ thật đáng
trân trọng.

1,0
0,5
0,5
L u ý chung:
1. Điểm thành phần ở tất cả các ý nhỏ đều có thể cho điểm lẻ đến 0,25.
2. Điểm trừ (áp dụng riêng đối với mỗi câu (câu 2 và 3):
Sai từ 8 đến 10 lỗi câu, chính tả, dùng từ trừ 0,5 điểm; Sai quá 10 lỗi trừ 1,0 điểm

×