Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng vào phát triển khoa học công nghệ 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 22 trang )

Đề tài 5: Nguyên lý về sự phát triển và vận dụng vào phát triển khoa học

công nghệ 4.0.


MỤC LỤC
A. MO DAU wu -...............ÔỎ

1

B. NOI DUNG Wu ccccccsescsccescscsesescsesesesesesesesescsesesessesusstsusseseseseetseseseseseseeeeees 2
INeU. sài

........................

2

1. Khái niệm sự phát {LTE .cececcccscccscscececececcsescscseseeceseseeesescaeaeaeess 2

"| (08900050150) 2i077

................. 2

¿- 2s + + xx+Eezs+exee. 6
3. Ý nghĩa phương pháp luận.........................-TD. Vann MUNG ou... cee ............................. 6

I1. Những xu hướng công nghệ trong cách mạng công nghiệp
—................................. 6
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với kinh tế Việt
Nal ằ--.À..................


9

2.1. Nhóm ngành năng lượng.............................-------<<<<<<+2 10
2.2. Nhóm ngành cơng nghiệp chế tạo......................----s-- 1]
2.3. Nhóm ngành dịch vụ.......................----.--<-ssss
2.4. Ngành nông nghiỆD.....................
<5 55s
sssses 15
3. Giải pháp phát triên khoa học công nghệ 4.0 ở Việt Nam hiện
I0 ......................

15

C. KET LUAN .iecececesccecscecececesescececscecscscecscscscecscscecacececacscecscececacscecseeceeess 19
D. DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO... .cescscsssecceesesesesesecersceeeeeeeess 20


A. MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện đại, cùng với sự bùng nỗ của cách mạng công
nghiệp 4.0, nguyên lý về sự phát triỂn trở nên ngày càng quan trọng trong
việc hiểu và hướng dẫn sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Tiểu luận

này tập trung vào việc thảo luận về những nguyên lý cơ bản của sự phát
triển và cách chúng ta có thê vận dụng chúng vào việc định hình và thúc
đây sự phát triển của khoa học công nghệ 4.0. Thông qua việc khám phá
sâu rộng những nguyên lý này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cơ sở lý
luận của sự phát triển và áp dụng chúng vào thực tế, hướng tới một tương
lai khoa học và công nghệ bên vững và tiên bộ.
Trong thời đại mà khoa học và công nghệ ngày càng trở nên quyết

định đối với sự phát triển toàn câu, việc nghiên cứu về nguyên lý sự phát
triển không chỉ mang tính chất lý thuyết mà cịn mang lại những ứng
dụng thiết thực và quan trọng. Sự phát triển không chỉ là một quá trình
duyên dáng và tự nhiên, mà còn là sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố
văn hóa, xã hội, kinh tế và chính trị. Trong ngữ cảnh này, việc áp dụng
nguyên lý về sự phát triển vào lĩnh vực khoa học và công nghệ 4.0 trở
nên vô cùng quan trọng, đặt ra những thách thức và cũng mang lại những
cơ hội to lớn cho sự tiên bộ của xã hội.


B. NOI DUNG
I. Co sở lý luận
1. Khái niệm sự phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát

triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đêu là phát triển, mà
chỉ vận động nao theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận
động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thốt ly chúng thì khơng
thể có phát triển. Do vậy, ở phương Tây trước Kant chưa có quan niệm về
phát triển, vì trước đó người ta mới chỉ suy tư về không gian mà chưa đặt
vấn để suy tư sâu về thời gian. Cịn ở phương Đơng với văn hóa coi trọng
truyền thống, mà Nho giáo là điển hình, thì quan niệm phát triển không
han hướng về tương lai mà thường hướng vẻ quá khứ. Một xã hội lý
tưởng không phải là xã hội sẽ có mà là đã có. Như vậy, nếu người
phương Tây xem vật chất vận động trong thời gian tuyến tính, thì người
phương Đơng lại xem vật chất vận động trong thời gian tuần hoàn. Xét từ

cách tiếp cận phương Tây thì phương Đơng khơng có khái niệm "phát
trién", mà chỉ có khái niệm “tăng trưởng”.

2. Nội dung nguyên lý
Từ quan niệm, phát triển là sự vận động theo chiều hướng di lên,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch xõ, thực chất của

phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với quy luật tiễn hóa và
sự điệt vong của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời. Đối tượng mới chỉ là cái
phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử, có tiền đỗ rộng lớn; đối

tượng cũ là cái đã mắt - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu hướng
diệt vong. Bởi vì: Một là, xét từ mỗi quan hệ giữa đối tượng mới và hồn
cảnh thì đối tượng mới có kết cấu và chức năng thích ứng với điều kiện
mới đã biên đôi; đôi tượng cũ chỉ gôm các loại yêu tô và chức năng


khơng cịn phù hợp với hồn cảnh đã biến đổi, xu thế diệt vong là không
thể cứu vãn. Hai là, xét mối quan hệ giữa đối tượng cũ và đối tượng mới
thì đối tượng mới là cái đã manh nha nảy mâm từ trong lòng đối tượng cũ,
là cái phủ định những tiêu cực trong đối tượng cũ, đồng thời bảo lưu

được những cái hợp lý, thích hợp với điều kiện mới và bơ sung nội dung
mới chưa có ở đối tượng cũ. Hai phương diện trên là nguyên nhân có sức
mạnh to lớn làm cho đối tượng mới về bản chất có thê vượt qua đối tượng
cũ. Trong lĩnh vực lịch sử xã hội, đối tượng mới là kết quả của hoạt động

sáng tạo theo hướng tiên tiến của xã hội; về cơ bản phù hợp với lợi ích và
nhu câu của đơng đảo nhân dân, có khả năng bảo vệ được nhân dân, do
vậy nó tất yêu chiến thắng đối tượng cũ. Đặc biệt, trong thời kỳ diễn ra
những biến động xã hội lớn, sự chiến thăng của doi tong mei trude dot

tudng c¡ bifu hien rat to. Nim vững quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng

đối với sự sáng tạo và phát triển của nước ta trong sự nghiệp đôi mới hiện
nay.
Vận động tuyệt đối và đứng yên tương đối là những thuộc tính cố
hữu của các đối tượng vật chất. Là sự thống

nhất của biến đối và bền

vững, đối tượng không tôn tại vĩnh hằng. Những biến đổi diễn ra trong nó
ở phạm vi một độ bền vững xác định có xu hướng phá vỡ sự bên vững đó

và biến nó thành đối tượng khác, đến lượt mình, do những biến đối diễn
ra ở mức độ tích lũy cao hơn, nó lại biến thành đối tượng thứ ba, và cứ

thế mãi khiến cho vật chất, trong khi vận động. biến đôi thường xuyên, lại
chuyển hóa khơng ngừng từ trạng thái bền vững này sang trạng thái bền
vững khác.
Một số nhà triết học cho rằng, vận động diễn ra theo vịng trịn,
ln lặp lại những chu kỳ như cũ; số khác khăng

định rằng, trong tiễn

trình những biến đổi thường xuyên lại diễn ra sự vận động từ cạo xuống

thấp, tức là thoái bộ; một số khác lại giải thích tồn bộ những thay đổi
diễn ra trong thé giới băng sự vận động từ thấp đến cao. Thực tế thì có cả


vận động từ thấp đến cao, từ cao xuống thấp và vận động theo vòng tròn.
Tụy nhiên, các xu hướng đó khơng như nhau. Vận động từ thấp tới cao,
đi lên là xu hướng hàng đầu trong số chúng: nó là thuộc tính căn bản cơ

hữu nội tại của vật chất. Ph. Angghen cho rang, phat trién ... là mối liên

hệ nhân quả của sự vận động tiến lên từ thấp đến cao thông qua tất cả
những sự vận động chữ chi và những bước thụt lùi tạm thời...".

Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ỗn
định của sự vật, hiện tượng. Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm

đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà khơng có sự thay
đối về chất, khơng có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới và nguon sốc

của sự "phát triển" đó nằm ngồi chúng. Phân biệt sự khác nhau cơ bản
giữa quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về sự phát triển, V.I.
Lênin viết: "Hai quan niệm cơ bản (...) về sự phát triển (sự tiến hóa): sự
phát triển coi như là giảm đi và tăng lên, như là lặp lại, và sự phất triển
coi nhu 1a su thống nhất của các mặt đối lập (sự phân đôi của cái thống

nhất thành những mặt đối lập bài trừ lẫn nhau và mối quan hệ lẫn nhau
giữa các mặt đối lập ấy)... Quan niệm thứ nhất là chết cứng, nghèo nàn,
khô khan. Quan niệm thứ hai là sinh động... cho ta chìa khóa của "sự tự
vận động”

của tất thảy mọi cái đang tồn tại; chỉ có nó mới cho ta chìa

khóa của những "bước nhảy vọt”, của "sự gián đoạn của tính tiệm tiến",
Của Sự "chuyên hóa thành mặt đối lap", cua sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy

sinh ra cái mới". Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm
siêu hình về sự phát triển ở chỗ: coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là


quá trình tiễn lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự
vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự
vận động, phát triển là đâu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật,
hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng của thé giới tồn tại trong sự vận động,

phát triển và chuyển hóa khơng ngừng. Cơ sở của sự vận động đó là sự
tác động lân nhau giữa các sự vật, hiện tượng và mâu thuần giữa các mặt


đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng. Vì thế, V.I. Lênin cho rằng, học

thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật là "hoàn bị nhất, sâu
sắc nhất và không phiến diện". Do vậy, quan điểm này được xây dựng

thành khoa học nhăm phát hiện ra các quy luật, bản chất và tính phố biến
của vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thé GIỚI.
Tùy theo các lĩnh vực khác nhau mà sự vận động đó có thé la van

động từ thấp đến cao. từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiễn lên theo
đường xốy Ốc, có kế thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng

trên cơ sở cao hơn. Q trình đó diễn ra vừa dân dân, vừa có những bước
nhảy vọt... làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có
những bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên. Trong phép biện chứng
duy vật, phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của vận động. chỉ khái
quát xu hướng chung của vận động là vận động đi lên của sự vật, hiện
tượng mới trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ. Tùy thuộc vào
hình thức tơn tại của các tô chức vật chất cụ thể ma "phát triển" thê hiện


khác nhau.
Cũng như môi liên hệ phổ biến, phát triển có tính khách quan thể
hiện ở chỗ, nguồn

gốc của nó năm

trong chính bản thân sự vật, hiện

tượng, chứ khơng phải do tác động từ bên ngồi và đặc biệt khơng phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. Phát triển có tính phố
biến, sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lính vực tự nhiên, xã

hội và tư duy. Phát triển có tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời
không thé 1a su phu dinh tuyét đối,

phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một

cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra
đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vơ. Vì vậy trong
sự vật, hiện tượng mới cịn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố cịn

tác dụng, cịn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời,
lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đạng gây cản trở sự vật, hiện tượng mới


tiếp tục phát triển. Phát triển có tính đa dạng. phong phú. tuy sự phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật,

hiện tượng lại có q trình phát triển khơng giống nhau. Tính đa dạng.
phong phú của sự phát triển cịn phụ thuộc vào khơng gian và thời gian,

vào các yêu tô, điêu kiện tác động lên sự phát triên đó...
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn
năm được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì

phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Nguyên tắc này yêu câu:

Thứ nhất, khi nghiên cứu. cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát
hiện xu hướng biến đổi của nó để khơng chỉ nhận thức nó ở trạng thái
hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng. phát triển là quá trình trải qua

nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đây

hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật,
tạo điều kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định

kiến, Thứ tư, trong quá trình thay thể đối tượng cũ băng đối tượng mới
phải biết kế thừa các yếu tơ tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới. Tóm

lại, muốn năm được bản chất, khuynh

hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu cân "phải xét sự vật trong sự
phát triên, trong "sự tự vận động” (..), trong sự biên đơi của nó”.

LI. Vận dụng


1. Những xu hướng công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0


Cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư được đặc trưng bởi việc

ứng dung Internet van vat va Internet dich vu (Internet of Services, IoS)

vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cho phép hệ thông sản xuất của
doanh nghiệp được tích hợp đa chiều và trở nên “thơng minh hơn”. Sản
xuất thơng minh là q trình sản xuất linh hoạt, thay thế cho q trình sản
xuất tự động hóa hiện nay nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chín xu hướng cơng nghệ trong Cơng nghiệp 4.0 và lợi ích kinh
tế, tiềm năng kỹ thuật đối với các nhà sản xuất và nhà cung cấp thiết bị
sản xuất đã và đang được nghiên cứu trong những năm gan đây.
Phân tích dữ liệu lớn. Phân tích dựa trên các tập dữ liệu lớn chỉ

mới xuất hiện gần đây trong sản xuất. Phân tích dữ liệu lớn tối ưu hóa
chất lượng sản xuất, tiết kiệm năng lượng và cải thiện dịch vụ. Trong bối
cảnh Công nghiệp 4.0, việc thu thập và đánh giá toàn diện dữ liệu từ
nhiều nguồn thiết bị và hệ thống sản xuất khác nhau cũng như hệ thống

quản lý doanh nghiệp và quản lý khách hàng sẽ trở thành tiêu chuẩn để hỗ
trợ ra quyết định theo thời gian thực.
Robot tự động. Các nhà sản xuất trong nhiều ngành công nghiệp
từ lâu đã sử dụng robot để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp, nhưng robot
đang phát triển để có được nhiều tiện ích lớn hơn. Robot đang trở nên tự


chủ, linh hoạt và hợp tác hơn. Trong tương lai, robot sẽ tương tác với
nhau và làm việc an toàn bên cạnh con người. Những robot này sẽ có giá
thấp hơn và phạm vi hoạt động, chức năng nhiều hơn so với những robot
được sử dụng trong sản xuất ngày nay.
Mô phỏng. Trong giai đoạn kỹ thuật, các mô phỏng 3D của sản
phẩm, vật liệu và quy trình sản xuất đã được sử dụng, nhưng trong tương
lai, mô phỏng cũng sẽ được sử dụng rộng rãi hơn trong các hoạt động của

nhà máy. Những mô phỏng này sẽ tận dụng dữ liệu thời gian thực để
phan ánh thế giới thực trong một mơ hình ảo, có thể bao gồm máy móc,
sản phâm và con người. Điêu này cho phép các nhà sản xuât kiêm tra và


tối ưu hóa thơng số cài đặt máy cho sản phẩm tiếp theo trong thế giới ảo

trước khi thay đối từ thế giới thực, từ đó tăng chất lượng và giảm thời
gian thiết lập hệ thống nhà máy.
Tích hợp hé thong. Hau hết hệ thong công nghệ thông tin ngày
nay khơng được tích hợp đây đủ. Các doanh nghiệp, nhà cung cấp và
khách hàng ít khi được liên kết chặt chẽ. Các bộ phận như kỹ thuật, sản

xuất và dịch vụ cũng không được trao đối thông tỉn thường xuyên. Các
chức năng từ cấp doanh nghiệp đến cấp phân xưởng cũng khơng được
tích hợp đầy đủ. Nhưng với Cơng nghiệp 4.0, các doanh nghiệp, phòng
ban, chức năng sẽ trở nên gắn kết hơn nhiều, phát triển các mạng tích hợp

dữ liệu phố biến và cho phép các chuỗi giá trị thực sự tự động liên kết
chặt chẽ với nhau.

Internet vạn vật. Ngày nay, chỉ có một số cảm biến và máy móc

của nhà sản xuất được nỗi mạng và sử dụng điện toán. Các cảm biến và

thiết bị hiện trường với bộ điều khiến tự động được đưa vào hệ thống
điều khiến quá trình sản xuất. Nhưng với Internet vạn vật công nghiệp,
nhiều thiết bị hơn, bao gồm cả những sản phẩm cịn dang dở, sẽ được
nhúng với máy tính và được kết nối bằng các tiêu chuẩn. Điều này cho
phép các thiết bị hiện trường giao tiếp và tương tác cả với nhau và với các
bộ điều khiến tập trung hơn, khi cần thiết. Internet vạn vật cũng phân cấp
phân tích và ra quyết định, cho phép phản hồi theo thời gian thực.
An ninh mạng. Nhiều doanh nghiệp van dựa vào hệ thống quản lý
và sản xuất “đóng”, khơng được kết nỗi. Với sự kết nối và sử dụng các
chuẩn giao thức truyền thông đi kèm với Công nghiệp 4.0. nhu cầu bảo
vệ các hệ thông công nghiệp và dây chuyên sản xuất quan trọng khỏi các
mối đe dọa an ninh mạng tăng lên đáng kể. Do đó, thơng tin liên lạc an

toàn, đáng tin cậy cũng như quản lý truy cập và nhận dạng tính vị của
máy móc và người dùng là rât cân thiệt.


Công nghệ đám mây. Các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm
dựa trên đám mây

cho một số phân tích và ứng dụng doanh nghiệp.

Nhưng với Công nghiệp 4.0. các cam kết liên quan đến sản xuất sẽ yêu
cầu chia sẻ đữ liệu tăng lên. Đồng thời, hiệu suất của các công nghệ đám
mây sẽ được cải thiện, đạt được thời gian phản ứng chỉ trong vai mili giay.
Do đó, dữ liệu và chức năng của máy sẽ được triển khai lên đám mây

nhiều hơn, cho phép nhiều dịch vụ điều khiến dữ liệu hơn cho các hệ

thống sản xuất. Ngay cả hệ thống giám sát và kiểm soát các quá trình có
thể trở thành dựa trên đám mây.
Cơng nghệ In 3D. Các doanh nghiệp mới bắt đầu áp dụng sản xuất
bôi đắp, chăng hạn như in 3D, mà họ sử dụng chủ yếu để tạo nguyên mẫu
và sản xuất các thành phần riêng lẻ. Với Công nghiệp 4.0, các phương
pháp sản xuất bồi đắp này sẽ được sử dụng rộng rãi để sản xuất các lô sản

phẩm tùy chỉnh nhỏ, chắng hạn như thiết kế phức tạp, nhẹ. Các hệ thống
sản xuất bồi đắp phi tập trung, hiệu suất cao sẽ giảm khoảng cách vận
chuyền và tồn kho.
Hệ thống thực tế ảo. Các hệ thống dựa trên thực tẾ tăng cường hỗ
trợ nhiều dịch vụ khác nhau, chang hạn như lựa chọn các bộ phận trong

kho, gửi hướng dẫn sửa chữa qua thiết bị di động... Các hệ thống này
hiện đang ở giai đoạn sơ khai nhưng trong tương lai, các doanh nghiệp sẽ
sử dụng rộng rãi hơn các hệ thống thực tế ảo tăng cường để cung cấp cho
thông tin theo thời gian thực để cải thiện quá trình ra quyết định và làm
việc.

2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với kinh tế Việt Nam
Trong tương tác với q trình tồn cầu hóa, cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư sẽ có tác động mạnh đến Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội
và thách thức, đặc biệt trong trung đến dài hạn.


Tương tự như với nhiều nước trên thế giới, cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư có tác động tích cực đến tiêu dùng, giá cả và môi trường
ở Việt Nam. Tuy nhiên, khác các nước tư bản phát triển, đặc biệt là các

nước ở trình độ cơng nghệ cao, quá trình điều chỉnh ở Việt Nam sẽ gặp

phải nhiều thách thức hơn do phát sinh ra những vấn đề mới liên quan
đến tái cơ cầu trong lĩnh vực sản xuất. Tác động này có sự khác biệt giữa
các ngành theo phân loại truyền thống.
2.1. Nhóm ngành năng lượng
Nhóm ngành này cung cấp các đâu vào chiến lược cho nên kinh tế. Tuy
nhiên tác động có sự khác biệt giữa dầu khí và điện năng, do có một sự

khác biệt căn bản giữa hai phân ngành này: dầu khí có thể xuất nhập khẩu
được và do vậy chịu sự chỉ phối của giá thé giới, trong khi đó điện nắng

cơ bản là khơng.
Ngành dâu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất lớn,
trước tiên là do sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Việc đâu tâu
của kinh tế thế giới “ngỗn nhiều năng lượng và nguyên vật liệu” này chạy
chậm lại ảnh hưởng mạnh đến các ngành dầu khí và khai thác tài nguyên.
Một nguyên nhân khác mang tính căn bản và có tác động đài hạn hơn là
do có những đột phá trong lĩnh vực năng lượng (khai thác dâu đá phiến,
sản xuất năng lượng tái tạo, Ac qui trữ điện) và vận tải (ô tơ điện với chi

phí sản xuất và giá giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Uber hay Grab taxi),
nhu câu đối với dầu thơ khó có thê tăng mạnh. Ngay tại Trung Quốc, như
đã nêu trên, nên kinh tế đang chuyển sang “thâm dụng cơng nghệ” hơn.
Điều đó có thấy những thách thức mà Tập đồn dâu khí quốc gia Việt
Nam phải đối mặt là mang tính dài hạn, địi hỏi phải có một q trình tái
cơ cấu mạnh mẽ, điều mà một quốc gia dầu mỏ như Ả rập Xê-Út đã bắt

đầu phải thực hiện. Đồng thời, cần điều chỉnh một cách căn bản và dài
hạn các thông số liên quan đến dâu thô trong việc xây dựng các kế hoạch
thu chỉ ngân sách để có các giải pháp phù hợp.
10



Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá
trong công nghệ năng lượng tái tạo,trước hết là công nghệ ứng dụng năng
lượng mặt trời cũng đã tiễn bộ rất nhiều ở một số nước tiên tiến như Mỹ,
Đức v.v... với tiềm năng phố biến nhanh trên toàn cầu nhờ giá sản xuất
giảm đáng kể. Sức ép tái cơ cầu của ngành điện Việt Nam lại là: làm thé

nào để nắm bắt cơ hội tốt nhất để giảm giá đầu vào chiến lược của nền

kinh tế, đồng thời giảm thiêu mạnh tác động đến mơi trường.
2.2. Nhóm ngành cơng nghiệp chế tạo
Đây là nhóm ngành mà Việt Nam

sẽ phải chịu tác động mạnh nhất vì ba

lý do: Thứ nhất, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến
nhóm ngành này rất mạnh. Thứ hai, cơ chế lan truyền tác động của công
nghệ trong kinh tế tồn cầu rất nhanh thơng qua kênh xuất nhập khẩu do
bản chất thương mại quốc tế cao của nhóm ngành này (tradable sector).
Thứ ba, những đột phá về công nghệ, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc

trong tự động hóa và cơng nghệ In 3D đang làm đảo ngược dòng thương
mại theo hướng bất lợi cho các nước như Việt Nam do làm giảm mạnh lợi

thế lao động giá rẻ tại đây. Tác động đến một số phân ngành cụ thể như
sau:
Ngành dệt may, giày dép. Có một số đột phá công nghệ quan trọng đang
vẽ lại bức tranh của ngành này trên phạm vỉ tồn cầu: cơng nghệ chế tạo
đắp dần, máy chụp thân thẻ, thiết kế băng máy tính giúp có thể sản xuất

các sản phẩm hàng loạt các sản phẩm phù hợp với những thông số đơn lẻ
của từng khách hàng: công nghệ nano giúp các sản phẩm dệt may. giày
dép có thể tích hợp các chức năng theo dõi sức khỏe (đo nhịp tim, lượng
calo giải phóng liên tục v.v...); tự động hóa khâu cắt và khâu may (sử
dụng robots, trong khâu may còn được gọi là sewbots). Điều này được kỳ
vọng là sẽ làm thay đổi toàn bộ ngành dệt may. da giày, đồng thời cũng
mở ra nhiều cơ hội thu hút đâu tư quay trở về Mỹ, trong một khoảng thời
gian ngăn có thê chi la 5 nam tới.
ll


Ở Việt Nam, ngành dệt may đạt được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

cao, một phần lớn nhờ đơn hàng chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc theo
chiến lược “Trung Quốc + 1” của các tập đoàn đa quốc gia do chi phi lao
động ở quốc gia này tăng mạnh. Tuy nhiên, tình hình đang thay đối nhanh
chóng với đơn hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
giam mạnh, và khách hàng yêu cầu giảm giá đáng kể. Công nhân trong
các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đang bị kẹt ở giữa trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt trên tồn cầu, với một bên là nhân cơng rẻ

hơn từ các nước Campuchia, Bangladesh, Myanmar v.v..., và bên kia là
người máy đang được ứng dụng ngày một rộng rãi ở các nước phát triển
và cả ở Trung Quốc, dẫn đến sự chuyến dịch của sản xuất trong phân
khúc có giá trị cao hơn trở lại các nước phát triển và trở lại Trung Quốc
để gần hơn với thị trường tiêu thụ lớn, các trung tâm R&D và các trung
tâm cung cấp nguyên vật liệu, phụ kiện. Triển vọng của ngành dệt may
hiện nay hết sức bấp bênh, dẫn đến việc các doanh nghiệp hiện đang hoạt

động kêu gọi không đầu tư thêm vào ngành này nữa.

Việc Việt Nam tham gia TPP có thể giảm nhẹ phân nào cạnh tranh
từ các nhà cung ứng dựa trên lao động giá rẻ từ Campuchia, Bangladesh
hay Myanmar. Tuy nhiên TPP có thể lại là “con ngựa thành Tơ roa” mở
toang thị trường Việt Nam cho các sản phẩm có giá trị cao từ Mỹ nhắm
vào tâng lớp trung lưu và thượng lưu mới nỗi ở nước ta do nguyên tắc “có
đi có lại” trong việc giảm thuế tại các nước tham gia TPP. Những

sản

phẩm dệt may, giày dép chất lượng cao, thân thiện môi trường và hỗ trợ
sức khỏe “Made in USA” với giá cả hợp lý (nhờ tự động hóa và sản xuất
với qui mô lớn) lại may vừa với từng khách hàng (nhờ cơng nghệ chụp
thân thể có thê tự thực hiện trực tuyến trong đo và khâu đặt hàng) bán

rộng rãi ở Việt Nam để phục vụ những đối tượng có thu nhập khá có thê
là kịch bản hiện hữu trong tương lai trung hạn.Các mơ hình tính tốn mơ
phỏng tác động của TPP đến Việt Nam của các chuyên gia quốc tếvới các
12


kết quả rất lạc quan cho nên kinh tế Việt Nam

nói chung và cho các

ngành thâm dụng lao động như dệt may, giày dép nói riêng, đã bỏ qua
yếu tố này. Tuy nhiên những giả định về lợi thế lao động giá rẻ của Việt
Nam dẫn đến luồng thương mại về dệt may và giày dép mang tính một
chiêu từ Việt Nam

sang các nước phát triển tham gia TPP không cịn


đúng nữa dưới tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, đặc
biệt là tự động hóa với giá người máy đang giảm đi nhanh chóng.Do đó
mà các kết quả tính tốn nêu trên hiện được trích dẫn rộng rãi trong các

cuộc thảo luận về TPP ở Việt Nam rõ ràng là khơng cịn phù hợp.
Trong ngành giày dép, công nghệ in 3D đã tiễn bộ đến mức có thể
sản xuất giầy ngay tại chỗ, và cơng nghệ này sẽ sớm được hồn thiện
trong một tương lai khơng xa. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng ở các
nước phát triển có thể có ngay một đơi giày sản xuất theo nhu cau của
khách hàng mà không cần phải trải qua quy trình sản xuất hay nhập khẩu
từ một quốc gia khác.
Ngành điện tử. Ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam hiện nay có
khoảng Š10.000 lao động đang làm việc trong ngành, với khoảng 66% là
lao động nữ, và khoảng

6,7%

có trình độ chỉ ở mức

tiểu học, và chỉ

khoảng 13,5% từ 36 tuổi trở lên. Ngành điện tử trong những năm gan đây
có những tiến bộ vượt bậc nhờ sự hiện diện của các tập đồn đa cơng

nghệ đa quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu. Các tập đoàn này đã
thực hiện chiến lược “Trung Quốc + 1” — chuyên dịch các nhà máy sản

xuất ra khỏi Trung Quốc (để tránh chi phí lao động đang tăng nhanh tại
quốc gia này) để đến những địa điểm gần với Trung Quốc (để hướng vào

thị trường tiêu thụ khơng lỗ với tầng lớp trung lưu có qui mơ lớn nhất nhì

thế giới). Với lợi thê tương đối về lao động giá rẻ, và vị trí địa kinh tế rất
thuận lợi, Việt Nam đã hưởng lợi nhiều từ q trình này, là ngơi sao đang
lên trong con mắt các nhà bình luận quốc tế nhờ xuất khâu điện tử tăng
mạnh.
13


2.3. Nhóm ngành dịch vụ

Ngành tài chính - ngân hàng. Trên thế giới, dưới tác động của công
nghệ, nhiều ngân hàng phải đóng cửa một số chỉ nhánh và chuyển sang
hệ thống sử dụng ít nhân lực hơn. Các ngân hàng tập trung mạnh vào các
sản phẩm và dịch vụ kết hợp kỹ thuật mới như ngân hàng điện tử (internet
banking) và ngân hàng qua điện thoại di động (mobile banking), những
san pham/dich vu khơng địi hỏi phát triển mạng lưới khách hàng thông
qua các chỉ nhánh.Sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến đang ngày

càng phô biến khiến nhu câu nhân lực ngành ngân hàng giảm, và dự báo
xu hướng này sẽ còn tiếp tục tăng tốc trong thời gian tới, đặc biệt là tạo
châu Âu
Ngành du lịch. Đây là ngành có nhiều triển vọng, có nhiều tiềm năng
đóng vai trị ngày một to lớn hơn ở Việt Nam vì một số lý do. Thứ nhất,
mặc dù thương mại tồn cầu có xu hướng suy giảm rõ nét kế từ sau cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành du lịch tồn cầu lại có xu hướng
tăng trưởng tốt, và xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục được duy trì
trong tương lai. Thứ hai, ngành này ít chịu ảnh hưởng của q trình tự
động hóa. Thứ ba, các sản phẩm du lịch cũng mang tính chuyên biệt, găn
VỚI giá trỊ văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, bởi vậy nên ít chịu áp lực cạnh


tranh quốc tế hơn so với nhiều ngành khác.
Ngành øiáo dục và đào tạo. Ngành giáo dục đào tạo không chỉ chịu sự
ảnh hưởng của Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư nói riêng và tiến
bộ cơng nghệ nói chung mà cịn có tác động ngược lại. Công nghệ và vốn
con người là hai yếu tơ then chốt nhất trong các mơ hình tăng trưởng nội
sinh. Khác với các yếu tô đầu vào khác (vốn, lao động, đất dai, tài nguyên

thiên nhiên) luôn bị ràng buộc bởi trần giới hạn thì hai yếu tố này có thê
tăng lên khơng bị chặn bởi trần và do vậy là chìa khóa để cho các quốc

gia có thể thốt khỏi bẫy thu nhập trung bình. Chính vì vậy đây là những

14


nội dung quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của các quốc gia
thành công.
2.4. Ngành nông nghiệp
Công nghệ mới ứng dụng trong ngành nông nghiệp hướng đến tương lai
quy trình chăn ni, trơng trọt với mức tự động hố và quy chuẩn cao.
Các công nghệ mới trong ngành nông nghiệp được chia làm 4 nhóm
chính: cảm biến, thực phẩm. tự động và kỹ thuật. Trong đó, cơng nghệ
cảm biến cho phép nhà nơng chuẩn đốn và theo dõi mùa màng theo thời
gian thực, hỗ trợ chăn nuôi và máy móc nơng nghiệp. Cơng nghệ thực
phẩm sẽ mang lại những thành tựu về gene cũng như khả năng tạo ra thịt
từ phịng thí nghiệm. Cơng nghệ tự động trong nơng nghiệp sẽ được thực
hiện bởi các người máy kích thước lớn hoặc người máy siêu nhỏ để giám
sát quá trình gieo trồng. Cịn cơng nghệ kỹ thuật giúp nơng nghiệp mở
rộng quy mô sang những phương tiện mới, địa điểm mới và lĩnh vực mới

của nên kinh tê.

3. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ 4.0 ở Việt Nam hiện nay
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ
nhanh theo cấp số nhân đang làm thay đổi bối cảnh tồn cầu và có tác
động ngày một gia tăng đến Việt Nam, cả tác động tích cực cũng như bất

lợi: Với tư cách là người tiêu dùng, tất cả người dân đều được hưởng lợi
do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn. uy nhiên,

trong trung hạn nhiều lao động có thê sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao
động ít kỹ năng nên phải chịu tác động mạnh mẽ của q trình tự động
hóa đang tăng tốc ở các nước phát triỀn.
Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được

các thách thức, Việt

Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiễn
hơn, và sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp

hóa theo hướng hiện đại. Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát
15


triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục gia tăng. Do vậy Việt Nam cân thực
hiện một chương trình nghị sự kép: tiếp tục giải quyết những vấn đề liên
quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn đọng từ giai đoạn tăng
trưởng nóng trước đây, nhanh chóng tận dụng những cơ hội và vượt lên

những thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vỉ toàn câu. Nội dung của kế
hoạch tái cơ câu nền kinh tế gắn với chuyển đơi mơ hình tăng trưởng cần
phải bao gồm những nội dung liên quan đến cả hai nhóm này.
Thứ nhất, cần đưa những cơ hội và thách thách thức liên quan đến
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào như là một nội dung bắt buộc

của việc phân tích bối cảnh để điều chỉnh những thông số của các kế
hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ tầng

lớn, trước hết là Internet, thông tin, truyền thông v.v...
Thứ hai, cần tăng cường nâng cao nhận thức của các cơ quan hoạch

định chính sách cũng như khu vực doanh nghiệp(nhất là đối với các
doanh nghiệp trong ngành năng lượng, khai thác tài nguyên, công nghiệp
chế tạo do các ngành này có khả năng chịu nhiều tác động) và khu vực
ngân hàng về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để giúp điều chỉnh
kế hoạch kinh doanh và đầu tư nhằm tránh các khoản đầu tư sai, qua đó
giúp ngăn ngừa các khoản nợ xấu phát sinh trong tương lai.
Thứ ba, cần có những thay đổi căn bản trong điều hành tỷ giá theo
hướng linh hoạt và mang tính thị trường hơn, tránh để đồng tiền Việt
Nam bị định giá cao để giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong ngành chế tạo sẽ chịu nhiều sức ép điều chỉnh lớn khi lợi thế
lao động giá rẻ của Việt Nam trong các ngành này bị suy giảm mạnh khi
người máy và tự động hóa đang trở thành xu hướng chủ đạo trong thời
gian tỚI.
Thứ tư,trong bối cảnh dư địa tài khóa hạn hẹp do nợ cơng đã ở mức

cao, cân xem xét việc đánh thuê tài sản đề có thêm ngn ngân sách dành
16



cho an sinh xã hội, đặc biệt là dùng để hỗ trợ lao động có thể bị mất việc
trong các ngành chịu tác động bởi Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.

Thứ năm, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, khuyến khích đổi
mới sáng tạo: thúc đấy thiết lập các cụm liên kết ngành; dành ưu tiên đầu
tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng gắn với việc cải thiện tính kết nối
(mở rộng độ bao phủ, tăng tốc đọ truy cập và hạ giá sử dụng Internet);
phát triển thị trường vốn dài hạn, và thúc đây sự phát triển của các quỹ
dau tu mao hiểm gắn với phát triển công nghệ và sáng tạo;
Thứ sáu, thực hiện chính sách cơng nghiệp phù hợp để tăng cường
mối liên kết chặt chẽ hơn giữa khu vực kinh tế trong nước và khu vực

FDI, đặc biệt là có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp và
một số doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong các lĩnh vực ứng

dụng và phát triển công nghệ, nhất là công nghệ trung bình và cơng
nghiệp phụ trợ gắn với các chuỗi giá trị toàn cầu; thúc đây một sự hợp tác
hiệu quả giữa Nhà nước, khu vực doanh nghiệp và các trường đại học

công nghệ để thúc đây sự phát triển một số ngành chọn lọc, đặc biệt là
công nghệ thông tin.
Thứ bảy, thực hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo theo

hướng: Hỗ trợ mạnh mẽ cho các ngành khoa học và công nghệ (STEM)
băng các thê chế và chính sách hiệu quả; Tăng cường quảng bá để nâng
cao nhận thức lớp trẻ, hướng sinh viên vào học các ngành STEM; Nuôi
dưỡng các kỹ năng STEM


từ nhỏ, bắt đầu từ cấp mẫu giáo bằng các

phương thức giảng dạy phù hợp như câu lạc bộ robots; Học tập các nước

tiên tiễn trong việc đưa lập trình vào chương trình học từ những lớp dưới;

Khuyến khích tỉnh thần học tập suốt đời, học tập liên tục trên cơ sở tận
dụng những công nghệ học tập mới dựa trên Internet; Thay đối căn bản

cách học tập và giảng dạy tiếng Anh ở trong nhà trường với những chỉ
tiêu giám sát kết quả cụ thể; Có cơ chế để khuyến khích các doanh nghiệp
17


và các tô chức giáo dục đào tạo gắn kết với nhau dé thu hep khoảng cách
kỹ năng của sinh viên mới ra trường, qua đó giúp họ rút ngắn thời gian
tìm việc phù hợp với chun mơn và các doanh nghiệp rút ngắn thời gian
và giảm chỉ phí tuyến dụng.

18



×