Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Cc24.2C.hcm_171_Nguyễn Trọng Linh_Thichinhcc3.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.77 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO, THUÊ, TRAO
ĐỔI, MƯỢN VAY TÀI SẢN

Đề thi: Cần tiền để mở rộng kinh doanh, Công ty cổ phần X đã thỏa thuận vay của
bà Lương Thị Hường 100 lượng vàng miếng SJC trong thời hạn 12 tháng với lãi
suất là 100 triệu đồng/tháng. Anh/chị hãy đánh giá tính hợp pháp của thỏa thuận
này? Những khó khăn vướng mắc thường gặp trong cơng chứng hợp đồng vay tài
sản?

Họ và tên: NGUYỄN TRỌNG LINH
Sinh ngày 10 tháng 06 năm 1996
Số báo danh: 171
Lớp: CCV24.2C (T7, CN): HCM

Bình Thuận, ngày 15 tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lời mở đầu

1



2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.

2

2.1 Mục đích nghiên cứu

2

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

2

2.3 Đối tượng nghiên cứu

2

3. Cơ cấu của bài báo cáo

2
NỘI DUNG

3

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG 3
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

3


1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản

3

2. Đặc điểm của hợp đồng vay tiền

3,4

3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tiền

4,5

II. KỸ NĂNG CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

5

1. Xác định loại tài sản có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài
sản

5,6

2. Xác định chủ thể tham gia giao kết hợp đồng vay tài sản

6

2.1 Cá nhân

6,7

2.2 Pháp nhân


7

2.3 Các chủ thể khác

7

3. Hình thức của hợp đồng vay tài sản

7,8

4. Các loại hợp đồng vay tài sản

8


4.1 Lãi suất

8,9

4.2 Kỳ hạn vay

9

5. Xử lý tình huống của Học viện

9,10

CHƯƠNG II. NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

KIẾN NGHỊ

10

I. Những khó khăn vướng mắc trong cơng chứng hợp đồng vay tài sản 10
1. Về đối tượng

10,11

2. Về hình thức

11

3. Về lãi suất cho hợp đồng vay tài sản

11

II. Một số giải pháp kiến nghị

12

1. Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản

12

2. Về hình thức

12

3. Về lãi suất


12,13
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN

14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

15


PHẦN MỞ ĐẦU
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường đã làm cho
các mối quan hệ trong xã hội phát triển nhất là các mối quan hệ giao dịch dân sự. Nền
kinh tế nước ta ngày một phát triển, các hợp đồng, giao dịch của người dân ngày càng
nhiều, chủ yếu là các giao dịch về vay tài sản, thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế…; các tổ chức hành nghề công chứng trên địa phương cũng xuất hiện nhiều
hơn. Nhiều hợp đồng, giao dịch đa dạng, phức tạp cho nên các tranh chấp, vi phạm sẽ
xảy ra nhiều hơn gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức. Trên thực tế thì hoạt động công
chứng các Hợp đồng hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, mượn vay tài sản là
một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm, được giải quyết nhiều trên thực tế.
Hiện nay trong quá trình tồn cầu hóa, sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã tác
động không nhỏ đến nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất cũng như các nhu cầu về
tiêu dùng tăng lên làm cho hoạt động vay tài sản phát triển rất sôi động. Các vấn đề pháp
lý về hợp đồng vay tài sản đã được hình thành khá lâu trong lịch sử lập pháp Việt Nam
cho đến khi có sự ra đời lần lượt của Bộ luật dân sự 1995, 2005 và 2015 mới tạo hành
lang pháp lý vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của Hợp đồng vay tài sản. Trong bộ
luật dân sự hiện hành của nước ta các quy định về Hợp đồng vay tài ln giữ vai trị
quan trọng nó thường được cấu thành một cơ cấu riêng. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên

vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và
chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Qua q trình thực thi cùng
với sự biến đổi không ngừng của đời sống xã hội, các quy định của pháp luật hiện hành
về Hợp đồng vay tài sản đã cho thấy còn nhiều kẻ hở. Điều đó làm tăng thêm các tranh
chấp và đã bị một số đối tượng lợi dụng những quy định còn thiếu chặt chẽ của pháp
luật làm mất đi mục đích thiết thực của hợp đồng vay tài sản.
Là một học viên học tập ở học viện tư pháp khóa 24. 2 (C) tại thành phố Hồ Chí
Minh việc nghiên cứu vận dụng những kiến thức, quy định pháp lý, rèn luyện kĩ năng
hành nghề công chứng tại các tổ chức hành nghề cơng chứng rất bổ ích cho q trình
cơng tác sau này. Học viên đã vận dụng những kiến thức đã học của mình để hồn thành
bài báo cáo kết thúc học phần “Công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê,
trao đổi, mượn vay tài sản” với chủ đề: “Cần tiền để mở rộng kinh doanh, Công ty
cổ phần X đã thỏa thuận vay của bà Lương Thị Hường 100 lượng vàng miếng SJC
trong thời hạn 12 tháng với lãi suất là 100 triệu đồng/tháng. Anh/chị hãy đánh giá
tính hợp pháp của thỏa thuận này? Những khó khăn vướng mắc thường gặp trong
cơng chứng hợp đồng vay tài sản?”.

1


2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu
Bài cáo cáo được phân tích với mục đích nêu ra những bất cập trong các quy định
của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc công chứng
Hợp đồng vay tài sản.
Mục tiêu tiếp theo mà bài báo cáo hướng đến chính là phân tích các Quy định
của pháp luật về thực hiện việc công chứng Hợp đồng vay tài sản.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về công chứng Hợp đồng vay tài sản,
những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực

tế khi thực hiện việc công chứng Hợp đồng vay tài sản.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng Hợp
đồng vay tài sản.
2.3 Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo tâp trung nghiên cứu về lý thuyết cơ bản những quy định của pháp
luật khi thực hiện việc công chứng Hợp đồng vay tài sản. Nêu ra những bất cập trong
các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc
công chứng văn bản Hợp đồng vay tài sản. Một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
quy định của pháp luật khi thực hiện việc công chứng Hợp đồng vay tài sản.
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cơ cấu của bài báo
cáo gồm:
Chương I: Quy định của pháp luật về công chứng Hợp đồng vay tài sản.
Chương II: Những khó khăn vướng mắc trong cơng chứng hợp đồng vay tài sản và
một số giải pháp kiến nghị.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Hiểu theo nghĩa chung nhất, vay tài sản là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa chủ thể này với chủ thể khác trên nguyên tắc có hồn trả. Mục đích
và tính chất của quan hệ vay tài sản do mục đích và tính chất của nền sản xuất trong
xã hội quyết định. Sự vận động của quan hệ vay tài sản luôn luôn chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế của phương thức trong xã hội đó.
Dưới góc độ pháp lý, sự xuất hiện của quan hệ vay tài sản kéo theo sự ra đời của

chế định hợp đồng vay tài sản - đây là phương tiện pháp lý giúp các chủ thể thỏa mãn
nhu cầu về vốn của mình. Nó là cơng cụ mà nhờ đó những cam kết vay tài sản được
thực hiện và tơn trọng.
Khi nói tới “Hợp đồng vay tài sản”, Điều 467 Bộ luật Dân sự 1995 nói rõ “Hợp
đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay
một khoản tiền hoặc vật; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền hoặc vật cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định”. Cịn sau đây là khái niệm “Hợp đồng vay tài sản” được ghi nhận tại Điều
471 Bộ luật Dân sự 2005, theo đó: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn
trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả
lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Còn “Hợp đồng vay tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất
lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định” là quy định
tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, có thể thấy, từ rất sớm trong lịch sử lập pháp, khái niệm hợp đồng vay
tài sản đã đã được hình thành và nó vẫn cịn giữ ngun giá trị tài sản cho đến ngày
nay.
2. Đặc điểm của hợp đồng vay tiền
Hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, do vậy bên cạnh những
đặc điểm chung của hợp đồng dân sự thì hợp đồng vay tài sản cũng có những đặc điểm
riêng của nó. Đây chính là cơ sở giúp ta phân biệt hợp đồng vay tài sản với các loại
hợp đồng dân sự khác.
3


- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng ưng thuận.
- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ.
+ Hợp đồng cho vay là đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất,

bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay hoàn trả vật cùng loại tương ứng với số lượng,
chất lượng của tài sản cho bên cho vay. Bên vay khơng có quyền đối với bên cho vay.
+ Hợp đồng cho vay là song vụ đối với những trường hợp vay có lãi suất. Bên
cho vay có nghĩ vụ phải chuyển tiền đúng thời hạn cho bên vay đồng thời bên vay có
nghĩa vụ phải thanh tốn tiền lãi đúng thời hạn cho bên cho vay. Nếu bên nào vi phạm
thì phải chịu trách nhiệm dân sự.
- Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng có tính đền bù hoặc khơng có tính đền
bù.
+ Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Khoản lãi chính là lợi
ích vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của
ngân hàng ln được xác định là hợp đồng vay có đền bù, lãi trong hợp đồng vay do
các bên thỏa thuận.
+ Nếu hợp đồng vay khơng có lãi suất là hợp đồng khơng có đền bù. Hợp đồng
vay khơng có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích,
tình cảm…mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên
cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên cho vay có tồn quyền đối
với tài sản vay, trừ trường hợp vay có điều kiện sử dụng.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng vay tài sản thì bên cho vay chuyển giao tài sản
đồng thời chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó cho bên vay. Tuy nhiên, bên vay chỉ
trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay khi nhận được tài sản vay đó với sự thống nhất
với bên cho vay về một số điều kiện vay. Điều kiện vay có thể là lãi suất, là việc sử
dụng tài sản vay đúng mục đích... và đặc biệt là hoàn trả tài sản vay sau một thời gian
nhất định.
3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tiền
Cũng như hợp đồng dân sự, hợp đồng vay tài sản muốn có hiệu lực pháp luật thì
phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực hợp đồng dân sự. Căn cứ vào quy định
tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định có liên quan, có thể xác
định một hợp đồng vay tài sản có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng vay tài sản phải có năng lực giao kết;

Thứ hai, phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên vay và bên cho vay;
4


Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng vay tài sản không vi phạm điều
cấm của pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội;
Thứ tư, hình thức của hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật.
II.

KỸ NĂNG CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Theo khả năng tìm hiểu và quan sát, khi cơng chứng hợp đồng vay tiền thì cơng
chứng viên cần đề nghị các bên tham gia giao kết hợp đồng cần phải dự liệu trước tình
huống được ghi nhận tại khoản 2 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 : “ Trường hợp bên
vay khơng thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm
và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý”. Về mặt nguyên tắc, “Bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại
đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” (khoản 1 Điều 466 Bộ
luật Dân sự 2015). Như vậy, trong trường hợp vay tài sản là vật, khi thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, bên vay phải trả lại cho bên cho vay vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng.
Tuy vậy, pháp luật vẫn cho phép bên vay và bên cho vay có thêm một sự lựa chọn
khác, vượt ra ngồi khn khổ quy định chung. Bởi lẽ đó, khi công chứng hợp đồng
vay tài sản cần lưu ý một số vấn đề như sau:
1. Xác định loại tài sản có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Đây là một trong những điều khoản cơ bản của hợp đồng vay tài sản, đó là cơ sở để
thực hiện các điều khoản khác. Theo quy định của pháp luật về khái niệm “Tài sản” được
ghi nhận tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2005 cũng như danh sách “Các loại tài sản” được
mô tả tại Chương VII Phần thứ hai Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể, nếu như ở Điều 105, các
nhà làm luật liệt kê ra bốn loại tài sản, bao gồm “vật”, “tiền”, “giấy tờ có giá” và “quyền
tài sản”. Trong đó, “tiền” và “vật” là hai đối tượng phổ biến. Thực tiễn cho thấy, đối tượng

của hợp đồng vay tài sản thường là tiền, vì tiền là vật trao đổi ngang giá chung cho mọi
hàng hóa, tiện lợi cho việc trao đổi và thuận tiện cho việc thanh toán khi trả nợ được ghi
nhận tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, chúng ta thấy “khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn
trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng” là một trong những
đặc điểm pháp lý quan trọng nhất của hợp đồng vay tài sản.
Như vậy, nhìn nhận dưới góc độ này, chúng ta thấy công chứng viên cần lưu ý một
số nội dung sau khi công chứng hợp đồng vay tài sản. Cụ thể như sau:
Dường như chỉ có những tài sản có thể thay thế được bằng một tài sản khác
cùng loại mới đủ điều kiện đem cho vay.
-

Người ta có thể đi vay cũng như cho vay cùng một lúc một hoặc nhiều tài
sản khác nhau.
-

-

Số lượng và chất lượng của tài sản là hai vấn đề công chứng viên không thể
5


bỏ qua khi soạn thảo hay kiểm tra nội dung hợp đồng vay tài sản.
Từ sự trình bày, phân tích kể trên chúng ta tạm cho rằng trong số các loại tài sản
được liệt kê tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, bên cạnh “tiền”, “vật” và “giấy tờ có
giá” hồn tồn có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản trong khi “quyền
tài sản” thì khơng. Tương tự như vậy, trong số các nhóm tài sản được mô tả tại Chương
VII, Phần thứ hai, Bộ luật Dân sự 2015, trong khi người ta hoàn toàn có thể cho nhau
vay “vật chính và vật phụ”, “vật chia được và vật không chia được”, “vật tiêu hao và
vật không tiêu hao”... nhưng dường như lại không thể cho vay “bất động sản” hay “vật
đặc định”... Còn nếu dựa trên cách phân định tài sản của bản thân được nêu ở phần

trên, chúng tôi cho rằng những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu, cho dù đó là loại tài sản nào, cùng không thể trở thành đối tượng của hợp đồng
vay tài sản.
Có một thực tế hiển nhiên là trong cuộc sống đời thường, dường như các loại
hàng hóa, vật phẩm bị tiêu hao trong quá trình sử dụng như gạo, đường, sữa, chè, cà
phê… hay tiền thường trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, từ thực
tế, chúng ta cũng thấy xuất hiện một vài trường hợp mang tính ngoại lệ. Như trên đã
trình bày, với tư cách đối tượng của hợp đồng vay tài sản, “tiền” luôn là một loại tài sản
thông dụng nhất và dường như người ta chỉ có thể cơng chứng hợp đồng vay tiền chứ
khơng bao giờ có thể cơng chứng hợp đồng mượn tiền.
2. Xác định chủ thể tham gia giao kết hợp đồng vay tài sản
Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản này là những cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật. Chủ thể trong quan hệ hợp
đồng tài sản bao gồm:
2.1.

Cá nhân

Đây là chủ thể nguyên sinh, đầu tiên và phổ biến nhất của các quan hện dân sự nói
chung và quan hệ vay tài sản nói riêng, các chủ thể khác khi tham gia vào quan hệ dân sự
cũng đều phải thông qua hành vi của con người cụ thể. Vì vậy, để tham gia vào quan hệ
vay tài sản, cá nhân phải có tư cách chủ thể, tức là năng lực pháp luật và năng lực hành vi
theo quy điịnh pháp luật theo quy định tại Điều 16 Bộ luật dân sự 2015.
Tuy nhiên, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khơng giống nhau, mỗi cá
nhân có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khác nhau. Pháp luật quy định tiêu chí
chung nhất là độ tuổi để phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân ở nhiều mức độ
khác nhau được quy định từ Điều 19 đến Điều 25 Bộ luật dân sự 2015.

6



Như vậy, chủ thể là cá nhân tham gia quan hệ vay tài sản phải thỏa mãn điều kiện
về năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khi đó họ có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác hoặc người đại diện theo pháp luật tham gia vào quan hệ vay tài sản.
2.2.

Pháp nhân

Điều 74 và Điều 85 Bộ luật dân sự 2015, đại diện hợp pháp của pháp nhân có hai
dạng: Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Đại diện theo pháp luật của pháp
nhân là người đứng đầu các tổ chức đó trên cơ sở quy định của pháp luật hoặc trên cơ sở
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân
có thể là một thành viên bất kỳ của pháp nhân hay một cá nhân bất kỳ có đầy đủ năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, trên cơ sở một
văn bản ủy quyền. Việc ủy quyền chỉ có giá trị khi người được ủy quyền thực hiện đúng
nội dung công việc ủy quyền và trong thời hạn được ủy quyền.
Hiện nay, loại hình pháp nhân phổ biến tham gia vào các quan hệ vay tài sản là các
tổ chức kinh tế, trong đó phải kể đến là các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại Điều 4 Luật
các tổ chức tín dụng, trong đó Ngân hàng là tổ chức tín dụng phổ biến và giữ vị trí quan
trọng trọng hoạt động tín dụng và điều tiết nền kinh tế của đất nước. Bởi khi tham gia vào
quan hệ hợp đồng vay tài sản, Ngân hàng với tư cách là trung tâm kinh doanh tiền tệ vừa là
người đi vay và cũng là người đi vay nên cũng co những nét khác biệt so với quan hệ vay
và cho vay của cá nhân, tổ chức khác.
2.3.

Các chủ thể khác

Ngoài các chủ thể là cá nhân, pháp nhân, trong quan hệ vay tài sản cịn phải kể đến
các chủ thể khác, đó là Hộ gia đình và Tổ hợp tác từ Điều 101 đến Điều 104 Bộ luật dân
sự 2015. Hai chủ thể này khi tham gia vào quan hệ vay tài sản cũng phải thông qua hành

vi của người đại diện.
Như vậy, các chủ thể tham gia xác lập hợp đồng vay tài sản dù là cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình hay tổ hợp tác thì cũng đều phải thơng qua hành vi của cá nhân với các
điều kiện về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật, việc giao kết phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và mục đích hoạt động của chính
chủ thể đó thì hợp đồng vay tài sản đó mới có hiệu lực pháp luật và làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của chủ thể đó.
3. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Hình thức của hợp đồng vay tài sản là vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng vay tài sản cũng chính là
hình thực của giao dịch dân sự, bao gồm các loại: Bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành
vi và bằng thông điệp từ dữ liệu. Có thể thấy hình thức của hợp đồng vay tài sản rất đa
7


dạng và phong phú tạo điều kiện cho các bên tham gia thỏa thuận chọn bất kì hình thức
nào hoặc theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, các bên có thể lựa chọn một
trong các hình thức nói trên để giao kết hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế,
hợp đồng vay tài sản thường được giao kết dưới hai hình thức là bằng lời nói và bằng
văn bản. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ thì việc giao kết
hợp đồng bằng hình thức thơng điệp dữ liệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể
có khoảng cách xa về địa lý có thể giao kết hợp đồng vay tài sản một cách nhanh
chóng, tiện lợi và dễ dàng.
Trong trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản có
cơng chứng, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Đói với
hợp đồng vay tài sản thơng thường thì các bên có quyền lựa chọn hình thức của hợp
đồng và hợp đồng không bị coi là vô hiệu nếu có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp
hợp đồng vay tài sản gắn với một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì
thường phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức.
4. Các loại hợp đồng vay tài sản

Chúng ta thấy có rất nhiều cách thức phân loại hợp đồng vay tài sản khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia hợp đồng vay tài sản thành hợp đồng vay tài
sản có kỳ hạn và hợp đồng vay tài sản khơng có kỳ hạn; Nếu lấy lãi suất làm tiêu chí,
chúng ta lại có hợp đồng vay tài sản khơng có lãi và hợp đồng vay tài sản phải trả lãi;
Còn dựa trên tài sản bảo đảm để phân định, chúng ta sẽ có hợp đồng vay tài sản có bảo
đảm và hợp đồng vay tài sản khơng có bảo đảm... Nhìn một cách tổng quát, các loại
hợp đồng vay tài sản đều có chung một bản chất pháp lý nhưng khi tiến hành công
chứng hợp đồng vay tài sản, công chứng viên cần phải lưu ý tới một số đặc điểm nổi
trội chỉ xuất hiện ở từng loại hợp đồng vay tài sản như đã liệt kê ở trên. Cụ thể như
sau:
4.1.

Lãi suất

Với khái niệm “Hợp đồng vay tài sản” được ghi nhận tại Điều 463 Bộ luật Dân sự
2015, theo đó: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản
cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định”. Tiếp đó, khi đề cập tới “Lãi suất”, Điều 468 nêu rõ: “1. Lãi suất vay
do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo
thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
có liên quan quy định khác… 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng
không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng
50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
8


Về mặt lý thuyết, khi soạn thảo hoặc kiểm tra nội dung hợp đồng vay tài sản có
lãi, cơng chứng viên có thể đưa ra hai phương án giải quyết khi đề cập đến yếu tố lãi.
Ở phương án thứ nhất, người ta sẽ ấn định luôn một số lãi cụ thể, bất biến trong khi

với phương án thứ hai, lãi suất do hai bên thỏa thuận mới là nội dung công chứng viên
cần quan tâm. Rõ ràng, trên thực tế cũng như từ nội dung một vài điều luật khác điều
chỉnh một số nội dung khác có liên quan (ví dụ như quy định về thời hạn vay...), chúng
ta thấy phương án thứ hai luôn luôn được ưu tiên áp dụng. Khi xác định lãi suất trong
hợp đồng vay tài sản, người yêu cầu công chứng cũng như công chứng viên không
thể bỏ qua nội dung Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Tuy nhiên, dường như quy định này chỉ áp dụng cho hợp đồng vay tài sản có đối
tượng là tiền. Đến nay, theo những tài liệu đã được tiếp cận, chưa có văn bản quy phạm
pháp luật xác định mức lãi suất cao nhất mà các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
vay tài sản có đối tượng không phải là tiền.
4.2.

Kỳ hạn vay

Nếu lấy kỳ hạn vay làm tiêu chí phân định, hợp đồng vay tài sản sẽ được chia
thành hai loại là hợp đồng vay có kỳ hạn và hợp đồng vay khơng kỳ hạn.
Có thể hiểu về mặt bản chất pháp lý, kỳ hạn chính là một khoảng thời gian
(thời hạn) xác định được đưa ra để tính lãi suất dựa trên quy định của pháp luật hay
sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, khi soạn thảo hay kiểm tra nội dung hợp đồng
vay tài sản có kỳ hạn, cơng chứng viên khơng thể bỏ qua “Quy định về thời hạn,
thời điểm tính thời hạn” và “thời điểm bắt đầu thời hạn” được ghi nhận tại Điều
146, Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015.
Công chứng viên cần lưu ý trong một số trường hợp nhất định, khi sử dụng các
đơn vị tính thời hạn khác nhau sẽ đưa ra các kết quả khác nhau. Ví dụ, một năm là ba
trăm sáu mươi lăm ngày nhưng mười hai tháng lại chỉ có ba trăm sáu mươi ngày mà
thơi.
5. Xử lý tình huống của Học viện
Cần tiền để mở rộng kinh doanh, Công ty cổ phần X đã thỏa thuận vay của bà Lương
Thị Hường 100 lượng vàng miếng SJC trong thời hạn 12 tháng với lãi suất là 100
triệu đồng/tháng. Anh/chị hãy đánh giá tính hợp pháp của thỏa thuận này?

- Đây là hợp đồng vay tài sản có lãi suất
- Đối tượng của Hợp đồng vay tài sản trên là Vàng (Theo khoản 1, Điều 105 Bộ luật dân

sự 2015: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản)
- Chủ thể của Hợp đồng vay tài sản nêu trên gồm bên cho vay cá nhân là bà Lương Thị

Hường và bên vay Pháp nhân là Công tỷ cổ phần X.
9


- Hình thức của Hợp đồng vay tài sản trên là bằng văn bản và được Công chứng.
- Thời hạn vay của Hợp đồng vay tài sản trên là 12 tháng với mục đích vay để mở rộng

kinh doanh
- Lãi suất của Hợp đồng vay tài sản trên là 100 triệu đồng/tháng.

 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài
sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng
loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định”. Chỉ cần tại thời điểm Công chứng Hợp đồng vay tài sản nêu trên lãi suất
cho vay 100 triệu đồng/tháng khơng vượt q 20%/năm của khoản tiền vay thì các thỏa
thuận trong Hợp đồng vay tài sản nêu trên là đung với quy định của pháp luật. Tuy nhiên
khi học viên tìm hiểu trên thực tế thì theo quan điểm của phần lớn các Công chứng viên
đang tham gia hành nghề tại các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Bình Thuận khi
xử lý Hợp đồng vay tài sản có đối tượng là Vàng thì có hai luồng quan điểm:
+ Quan điểm thứ nhất là sẽ từ chối công chứng Hợp đồng vay tài sản có đối tượng vay là
vàng vì khi cơng chứng khơng có cơ sở để tính được lãi suất của hợp đồng có vượt q
20%/năm của khoản tiền vay và khơng có cơ sở để tính phí cơng chứng.
+ Quan điểm thứ hai là vẫn cơng chứng Hợp đồng vay tài sản có đối tượng vay là vàng
tại điều lãi suất vay thì các cơng chứng viên để (Lãi suất vay do hai bên tự thỏa thuận

theo đúng quy định của pháp luật) và phí cơng chứng thì sẽ quy thành tiền theo giá trị
vàng tại thời điểm cơng chứng.
CHƯƠNG II. NHỮNG KHĨ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
I. Những khó khăn vướng mắc trong công chứng hợp đồng vay tài sản
1. Về đối tượng
Trên thực tế đối tượng của hợp đồng vay tài sản thường là tiền vì tiền là tài sản
trao đổi ngang giá chung cho mọi hàng hóa, tiện lợi cho việc trao đổi để thỏa mãn các
nhu cầu về sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và tiện lợi cho việc thành toán khi
trả nợ. Tuy nhiên, thực tế có nhiều tài sản là đối tượng của hợp đồng vay tài sản theo
BLDS nhưng lại mâu thuẫn với một số văn bản pháp luật khác. Ví dụ: Theo BLDS 2015,
đối tượng của hợp đồng vay tài sản bao gồm tiền mà ngoại tệ cũng là tiền. Tuy nhiên,
ngoại tệ cũng là một loại ngoại hối. Tại Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (Sửa đổi, bổ
sung năm 2013) quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm
yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức
tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại
hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
10


Có thể thấy ngoại tệ là một loại ngoại hối hạn chế sử dụng. Trường hợp muốn sử dụng
ngoại tệ trong các giao dịch hay thanh toán phải thuộc đối tượng (đặc thù chứ không
phổ biến) đã được pháp luật quy định cho phép. Mà hợp đồng vay tài sản cũng là một
loại giao dịch. Từ đây dẫn đến mâu thuẫn giữa Bộ luật Dân sự 2015 với Pháp lệnh Ngoại
hối 2005 (Sửa đổi, bổ sung năm 2013). Sự mâu thuẫn này gây khó khăn trong việc cơng
chứng khi khách hàng tới yêu cầu công chứng hợp đồng vay tài tản, mà tài sản ở đây là
“ngoại tệ”.
2. Về hình thức
Trên thực tế, chỉ có một số ít vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có hợp
đồng bằng văn bản, còn lại đa số là các giấy vay tiền, giấy xác nhận nợ thường được bên

vay viết hoặc ký để làm căn cứ cho để giải quyết tranh chấp, thậm chí có những vụ án
tranh chấp khơng có bằng chứng vì hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng lời nói. Bởi
lẽ trong suy nghĩ, tâm lý của người dân, họ chỉ nghĩ cho vay và vay với giá trị thấp thì
khơng cần phải cơng chứng hợp đồng vay để tốn phí cơng chứng và pháp luật cũng
không quy định hợp đồng vay phải công chứng. Chính vì thế khơng có căn cứ xác đáng
nào để chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên, do vậy tranh chấp diễn ra Tịa án
khơng có căn cứ để giải quyết. Hậu quả là có những trường hợp bên vay từ chối nghĩa
vụ trả nợ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cho vay.
3. Về lãi suất cho hợp đồng vay tài sản
Các bên có quyền thoả thuận lãi suất đối với hợp đồng vay tài sản. Song, trong
Bộ luật dân sự không có quy định về thời điểm thoả thuận và hình thức thoả thuận lãi
suất. Vậy thoả thuận về lãi suất có thể xảy ra trước, trong hay sau thời điểm giao kết hợp
đồng? Hơn nữa, trong trường hợp bên cho vay liên tục nhập các khoản lãi suất vào nợ
gốc và yêu cầu bên vay phải trả lãi trên toàn bộ số nợ đó. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế
nào để xác định chính xác khoản tiền vay tại từng thời điểm trong trường hợp này. Khi
đó, việc áp dụng lãi suất 20%/năm (theo Điều 468) cho khoản vay vào thời điểm nào
mới là phù hợp và số tiền nào được gọi là khoản tiền vay?
Bên cạnh đó, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định lãi suất đối với trường
hợp tài sản vay là tiền, mức lãi suất đối với trường hợp tài sản vay là tiền, mức lãi suất
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Điều này cũng như cả 8 điều luật
còn lại của chế định hợp đồng vay tài sản không hề nhắc đến hạn mức lãi suất trong
trường hợp tài sản vay không phải là tiền. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 463 thì các
bên có thể thỏa thuận lãi suất đối với tất cả các loại tài sản vay. Do đó, khi vay vật hoặc
tài sản khác khơng phải là tiền các bên vẫn có quyền thỏa thuận lãi suất. Điều này gây
khó khăn trong hợp đồng vay với đối tượng không phải là tiền và có lãi suất cũng như
việc xét xử nếu có tranh chấp trong trường hợp này.
11


II. Một số giải pháp kiến nghị

1. Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Cần sửa đổi Bộ luật dân sự 2015 theo hướng quy định rõ hơn về đối tượng của
hợp đồng vay tài sản sao cho việc áp dụng khi công chứng không bị nhầm lẫn bởi sự
hạn chế về đối tượng và hoàn thiện sao cho quy định ở Bộ luật dân sự 2015 để không bị
mâu thuẫn với các quy định ở những văn bản pháp luật khác.
2. Về hình thức
Pháp luật một số nước khác quy định về hình thức của hợp đồng vay tài sản như:
Điều 653 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định nếu vay quá 50 bat thì phải
thành lập văn bản; Điều 197 Luật Hợp đồng Trung Quốc quy định việc vay tiền dùng
hình thức văn bản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Tuy nhiên, trong điều
kiện kinh tế, xã hội ở thời điểm hiện tại và cũng để duy trì bảo đảm nguyên tắc tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận đang được pháp luật ghi nhận nên cần quy định số tiền vay
có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì phải lập thành văn bản (cũng để phù hợp với yếu
tố định lượng được quy định trong cấu thành tội phạm tương ứng của BLHS). Theo đó
sung thêm điều luật trong mục các quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:
Hình thức của hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng vay tài sản có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản .
- Trường hợp hợp đồng vay tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì phải
lập thành văn bản.
- Trường hợp hợp đồng vay tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì bên
vay phải thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được quy định trong luật này và hợp
đồng vay phải được công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
3. Về lãi suất
Bổ sung các quy định về thời điểm và hình thức thoả thuận lãi suất.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về cách tính lãi suất đối với đối tượng của hợp
đồng vay tài sản khơng phải là tiền (vật, giấy tờ có giá,...) vì hợp đồng vay vẫn cho phép
thỏa thuận về lãi suất đối với vay các tài sản khác. Cụ thể là khi quy định về lãi suất cần
lưu ý về mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay, cần mở rộng quy định này đối với
các tài sản khác hoặc quy định mức lãi suất đối với các tài sản khác hoặc bỏ vấn đề tính
lãi suất đối với việc vay tài sản khác chỉ giữ lại lãi suất quá hạn đối với việc vay tài sản.

- Thống nhất các quy định về cách tính lãi suất ở các văn bản pháp luật khác nhau

nhưng quy định chung về một lĩnh vực để tránh rắc rối khi tranh chấp, tránh vấn đề tranh

12


cãi là lãi suất phải áp dụng theo Bộ luật dân sự 2015 hay áp dụng trường hợp luật khác
có liên quan quy định khác.
- Bổ sung những quy định về cách tính lãi suất trong trường hợp hợp đồng vay
tài sản bị hủy, đơn phương chấm dứt: Các hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng nằm
ngoài ba trường hợp này bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm sẽ phải chịu
trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định này, một bên
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên
kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định. Thông thường, theo nguyên tắc chung thực hiện hợp đồng thì
hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng khơng phải là hành vi hợp pháp và bị coi là vi
phạm hợp đồng. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, để bảo vệ quyền lợi của
một bên nào đó (chủ yếu là bên bị vi phạm), pháp luật quy định quyền được đơn phương
chấm dứt hợp đồng của bên đó.

13


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công
chứng ở Việt Nam đang chứng tỏ là một công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có
hiệu quả góp phần tích cực phịng ngừa tranh chấp, tạo ra sự an toàn cho các quan hệ
pháp lý cho các quan hệ giao dịch trong xã hội. Các văn bản công chứng bảo đảm sự an
toàn của các giao dịch, tạo nên sự yên tâm tin tưởng của khách hàng, hạn chế đến mức

thấp nhất các tranh chấp xảy ra. Hợp đồng vay tài sản là một quan hệ giao dịch khá phổ
biến, tuy nhiên đây cũng là giao dịch dân sự phức tạp mà chưa được quy định cụ thể
trong Luật công chứng, Bộ luật dân sự cũng như các Luật liên quan. Cho nên công chứng
viên phải nắm vững kiến thức pháp luật, cũng như vận dụng những kỹ năng trong thực
tiễn hành nghề cơng chứng để có thể chứng nhận Hợp đồng vay tài sản.
Nhằm hiểu biết chuyên sâu về vấn đề công chứng Hợp đồng vay tài sản tơi đã
tìm tịi và nghiên cứu những nội dung lý luận chung cùng các quy định của pháp luật về
công chứng Hợp đồng vay tài sản. Đồng thời nêu ra những điểm bất cập, thiếu sót của
pháp luật hiện hành về vấn đề này. Sau khi nghiên cứu lý luận chung cùng các quy định
của pháp luật về công chứng Hợp đồng vay tài sản, tôi đưa ra một số đề xuất, kiến nghị
cần thiết nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về Hợp đồng vay tài sản để bảo vệ quyền
lợi, lợi ích chính đáng của người yêu cầu công chứng.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật công chứng năm 2014;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
4. Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng Tập 3 (tái bản lần thứ 2) Học viện tư pháp;
Nhà xuất bản tư pháp Hà Nội năm 2020;
5. Tham khảo tài liệu, bài viết trên các trang thơng tin chính thống khác.

15




×