Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cc24.2C.hcm_171_Nguyễn Trọng Linh_Thichinhcc4.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.61 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HƠN NHÂN GIA ĐÌNH,
CƠNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ

Chuyên đề: Những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những
vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản,
văn bản thỏa thuận phân chia sản

Họ và tên: NGUYỄN TRỌNG LINH
Sinh ngày 10 tháng 06 năm 1996
Số báo danh: 171
Lớp: CCV24.2C (T7, CN): HCM

Bình Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1,2

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.

2


3. Cơ cấu của bài báo cáo

2
NỘI DUNG

3

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN VÀ VĂN BẢN THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN

3

I. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế, di sản thừa kế

3

1. Thừa kế

3

2. Quyền thừa kế

3

3. Di sản thừa kế

3

II. Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia 4

di sản
1. Quy định của pháp luật về công chứng văn bản khai nhận di sản, 4,5,6
thỏa thuận phân chia di sản
2) Hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận 6,7
phân chia di sản
3) quy trình cơng chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân 7,8
chia di sản
4. Yêu cầu, điều kiện thực hiện quy trình cơng chứng văn bản khai 8,9
nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản

5. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận 10,11
phân chia di sản


II. NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT CŨNG NHƯ NHỮNG VƯỚNG MẮC TRÊN THỰC TẾ VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ

11

I. Những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những 11
vướng mắc trên thực tế khi công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa
thuận phân chia di sản
a) Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn thời gian hạn chế khai 11,12
nhận, thỏa thuận phân chia di sản.
b) Trên thực tế, việc niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp phường/xã như 12
vậy chỉ mang tính hình thức, khơng mang lại hiệu quả.
c) Khó khăn, vướng mắc trong áp dụng quy định người thừa kế không 12,13
phụ thuộc vào nội dung của di chúc
II. Một số giải pháp kiến nghị.


14

a) Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn thời gian hạn chế khai 14
nhận, thỏa thuận phân chia di sản.
b) Việc niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp phường/xã

14

c) Áp dụng quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của 14,15
di chúc.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

16
17


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường đã làm cho
các mối quan hệ trong xã hội phát triển nhất là các mối quan hệ giao dịch dân sự. Nền
kinh tế nước ta ngày một phát triển, các hợp đồng, giao dịch của người dân ngày càng
nhiều, chủ yếu là các giao dịch về thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… liên
quan đến đất đai và các tài sản khác; các tổ chức hành nghề công chứng trên địa phương
cũng xuất hiện nhiều hơn. Nhiều hợp đồng, giao dịch đa dạng, phức tạp cho nên các
tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều hơn gây thiệt hại cho cá nhân , tổ chức. Trên thực
tế thì hoạt động cơng chứng các văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình, cơng chứng
các văn bản liên quan đến thừa kế là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm,
được giải quyết nhiều trên thực tế. Đặc biệt là việc công chứng các văn bản khai nhận

di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong bộ luật dân sự của nước ta các quy định của nước ta các quy định về vấn đề
thừa kế ln giữ vai trị quan trọng nó thường được cấu thành một cơ cấu riêng. Trong
giao dịch dân sự vấn đề thừa kế càng có ý nghĩa quan trọng, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường tài sản của các thành viên trong xã hội được tăng lên đáng kể về
cả số lượng và giá trị của nó cho nên việc cơng chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản
thỏa thuận phân chia di sản trở nên vô cùng phức tạp và có rất nhiều tình huống xảy ra.
Từ khi Luật cơng chứng năm 2014 ra đời thì các quy định về công chứng văn bản khai
nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định cụ thể hơn. Các văn bản
khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng, chứng thực
để bảo đảm xác định đúng, đủ người thừa kế, bảo đảm về hình thức và nội dung. Việc
cơng chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản là loại việc
mất nhiều thời gian xem xét, thẩm tra giấy tờ, hồ sơ, soạn thảo văn bản, phối hợp với
các cơ quan khác. Việc này tương đối phức tạp so với công chứng các loại hợp đồng,
giao dịch khác trong hoạt động công chứng. Nên các công chứng viên phải tỉ mỉ, cẩn
thận, linh động áp dụng nhuần nhuyễn các quy định pháp luật về thừa kế để giải quyết
hồ sơ công chứng.
Bản thân nhận thức được tầm quan trọng của các văn bản khai nhận di sản, văn
bản thỏa thuận phân chia di sản tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Những bất cập trong
các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện
việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản” để
làm báo cáo kết quả học phần “Công chứng các văn bản liên quan đến hôn nhân gia
đình, cơng chứng các văn bản liên quan đến thừa kế”. Do kiến thức còn hạn chế nên
1


trong bài báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong các Thầy Cơ để kiến thức của
em hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu

Bài cáo cáo được phân tích với mục đích nêu ra những bất cập trong các quy định
của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc công chứng
văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản.
Mục tiêu tiếp theo mà bài báo cáo hướng đến chính là phân tích các Quy định
của pháp luật về thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận
phân chia sản.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về công chứng văn bản khai nhận di
sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản, những bất cập trong các quy định của pháp luật
cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc công chứng văn bản khai
nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng văn bản
khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản.
2.3 Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo tâp trung nghiên cứu về lý thuyết cơ bản những quy định của pháp
luật khi thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân
chia sản. Nêu ra những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng
mắc trên thực tế khi thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa
thuận phân chia sản. Một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật
khi thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia
sản
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cơ cấu của bài báo
cáo gồm:
Chương I: Quy định của pháp luật về công chứng văn bản khai nhận di sản và văn bản
thỏa thuận phân chia di sản.
Chương II: Những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng
mắc trên thực tế và một số giải pháp kiến nghị
2



NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN
KHAI NHẬN DI SẢN VÀ VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
I. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế, di sản thừa kế
1. Thừa kế
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác việc chuyển
dịch tài sản này có thể bằng di chúc hoặc theo trình tự mà pháp luật dân sự quy định để
phân chia di sản trong trường hợp không có di chúc.
2. Quyền thừa kế
Quyền thừa kế là thừa hưởng các quyền và lượi ích hợp pháp mà nhà nước cho
phép chuyển dịch.Theo đó Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định
như sau:
“ Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản và quyền của
người nhận di sản. Quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy định của pháp luật
nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Và khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia
di sản thừa kế là một trong các quyền của người nhận thừa kế.
3. Di sản thừa kế
Đối tượng của việc khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản là các tài sản, quyền tài
sản thuộc quyền của người đã chết để lại. Tuy nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với
nhân thân người đã chết không thể chuyển cho những người thừa kế (tiền cấp dưỡng...
vì pháp luật quy định chỉ người đó mới có quyền được hưởng). Cơng dân có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp, của cài để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn
và tài sản trong các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác….Nhà nước bảo hộ quyền
sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật
dân sự 2015 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác.” Theo đó di sản là tài sản thuộc sở hữu của người

để lại thừa kế lúc họ cịn sống, đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Di
sản thừa kế là phần di sản còn lại sau khi đã thanh toán nghĩa vụ của người chết để lại
và các chi phí liên quan đến di sản.
3


II. Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản
1. Quy định của pháp luật về công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa
thuận phân chia di sản
Việc công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản
là loại việc mất nhiều thời gian xem xét, thẩm tra giấy tờ, hồ sơ, soạn thảo văn bản, phối
hợp với các cơ quan khác. Việc này tương đối phức tạp so với công chứng các loại hợp
đồng, giao dịch khác trong hoạt động công chứng. Nên các công chứng viên phải tỉ mỉ,
cẩn thận, linh động áp dụng nhuần nhuyễn các quy định pháp luật qua các thời kỳ về
thừa kế để giải quyết hồ sơ. Việc khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản khơng hẳn
có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào; và khi được thực hiện, thì nó chịu sự chi phối của
một loạt các quy tắc liên quan đến cả hình thức và nội dung. Việc này có thể được thực
hiện tại Tòa án hoặc do những người thừa kế thỏa thuận. Khi trình độ dân trí ngày một
tăng lên cùng với sự tư vấn của các luật sư, các công chứng viên… thì những người thừa
kế sẽ ngày càng nhận ra những ưu điểm của việc thỏa thuận khai nhận hoặc phân chia
di sản thừa kế và nó sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tương lai.
Khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được quy định tại Phần thừa
kế trong Bộ luật Dân sự 2015 và tại Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014 như sau:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản: 1. Những người thừa kế
theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được
hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia
di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng
cho tồn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. 2.
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo
pháp luật, thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di
chúc. 3. Cơng chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng
là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di
sản và hưởng di sản là khơng đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu
cầu giám định. Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. 4. Văn
4


bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản cho người được hưởng di sản”.
“Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản: 1. Người duy nhất được
hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật
nhưng thỏa thuận khơng phân chia di sản đó có quyền u cầu cơng chứng văn bản khai
nhận di sản. 2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này. 3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục
niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản”.
Theo đó việc thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện trong trường hợp những
người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần
di sản được hưởng của từng người” và những người thừa kế này có u cầu cơng chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Còn việc khai nhận di sản được thực hiện trong
trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng
được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó và người

những người này có u cầu cơng chứng văn bản khai nhận di sản.
Hiện nay, một số người vẫn nhầm lẫn giữa thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và
khai nhận di sản thừa kế. Đây là hai thủ tục riêng biệt và khác nhau, được thể hiện qua
các quan điểm sau:
- Về chủ thể: Trong khi thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện bởi cả
người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản, đồng
thời phải có ít nhất hai chủ thể trở lên thỏa thuận, thì khai nhận di sản thừa kế chỉ do
người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng
di sản theo pháp luật (có từ một chủ thể trở lên và mọi người đều nhận phần thừa kế của
mình) thực hiện.
- Về nội dung: Nếu trong thỏa thuận phân chia di sản thừa kế những người thừa kế
có sự chuyền quyền hưởng di sản cho nhau, trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản,
người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được
hưởng cho người thừa kế khác. Thì trong khai nhận di sản người duy nhất được hưởng
di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật đều nhận
phần di sản được hưởng của mình (khơng có sự chuyền quyền hưởng di sản cho nhau)
Mặc dù có những điểm khác biệt trên nhưng nhìn chung thủ tục hành chính để
cơng chứng hai loại thủ tục này tương đối giống nhau. Cơ quan có thẩm quyền công
5


chứng, chứng thực thường yêu cầu người thừa kế phải cung cấp rất nhiều hồ sơ, giấy tờ
pháp lý đẻ chứng minh quan hệ thừa kế. Nhưng trên thực tế nhiều gia đình do chiến
tranh, thiện tai hay những lý do khách quan khác, cũng như ý thức pháp luật của người
dân cịn hạn chế nên họ khơng lưu giữ được các giấy tờ đó. Trong những trường hợp
này rất khó đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi có u cầu cơng
chứng, chứng thực văn bản khai nhận, phân chia di sản.
2) Hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia
di sản
Phiếu yêu cầu công chứng: trong đó có thơng tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu

công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành
nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận
hồ sơ;
Bản sao giấy tờ tùy thân của người được thừa kế (Căn cước công dân/Chứng minh
nhân dân/Hộ chiếu).
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy
tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy
định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ u cầu
cơng chứng phải có bản sao di chúc.
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định cần phải có:
- Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng
+ Bản án/Quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản/phân chia di sản thừa
kế/văn bản tặng cho tài sản…;
+ Thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng hoặc nhập tài sản riêng vào khối tài
sản chung vợ chồng; thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
+ Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân; + Giấy
chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong
trường hợp sống chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);
+ Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân;
6


+ Giấy xác nhận về tình trạng hơn nhân (chưa đăng ký kết hôn từ trước đến nay);
+ Xác nhận về tình trạng hơn nhân từ khi ly hơn/từ khi vợ hoặc chồng chết đến nay
chưa đăng ký kết hôn lại với ai trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo lập tài sản.
- Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:

Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên: Bản sao Giấy khai sinh;
Giấy chấp thuận của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên thực hiện,
xác lập giao dịch dân sự theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp người đại diện thực hiện giao dịch: Giấy cam kết về việc đại
diện vì lợi ích cho con chưa thành niên trong các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của con chưa thành niên.
Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền được lập đúng
hình thức quy định.
- Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi: Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự; Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ, người
giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ; Văn bản cam kết về việc người giám hộ giao dịch
liên quan đến tài sản vì lợi ích của người mất năng lực hành vi, có sự đồng ý của người
giám sát giám hộ.
- Trong trường hợp người thỏa thuận phân chia di sản là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài: hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ chứng minh có nguồn
gốc Việt Nam.
- Các đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được thừa kế phần giá
trị tài sản.
- Trong trường hợp người thỏa thuận phân chia là pháp nhân: Giấy đăng ký kinh
doanh; Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu vào văn bản công chứng); Biên bản họp
của pháp nhân (theo quy định của điều lệ doanh nghiệp và văn bản pháp luật ); Kèm
Điều lệ của pháp nhân.
- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người làm chứng/người phiên dịch (trong
trường hợp cần phải có người làm chứng/người phiên dịch).
3) quy trình cơng chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di
sản
- Tiếp nhận hồ sơ: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng; Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
7



luật thì thụ lý, ghi vào sổ cơng chứng và cấp phiếu hẹn (phiếu hẹn ghi rõ ngày tháng
năm nhận hồ sơ, thời gian, địa điểm hẹn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế và các lưu ý khác). Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ:
Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể
các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên công chứng viên tiếp nhận
hồ sơ). Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: cơng chứng viên giải
thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ bằng văn bản.
Công chứng viên thực hiện thủ tục niêm yết việc thụ lý văn bản thỏa thuận phân
chia di sản.
Theo phiếu hẹn, người yêu cầu công chứng liên hệ tổ chức hành nghề cơng
chứng:
+ Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, cơng chứng viên giải thích, hướng dẫn cho
người dân được rõ (tùy theo nội dung khiếu nại, tố cáo).
Trường hợp không có khiếu nại, tố cáo, người u cầu cơng chứng tự đọc dự
thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người u cầu cơng chứng có
u cầu sửa đổi, bổ sung, công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
ngay trong ngày hoặc hẹn lại.
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy
định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch; giải thích quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và
hậu quả pháp lý của việc công chứng.
Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự
thảo hợp đồng, giao dịch, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào
từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của
các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch và chuyển bộ phận thu phí.
- Bộ phận thu phí hồn tất việc thu phí, thù lao cơng chứng và chi phí khác theo

quy định, đóng dấu và hồn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.
4. Yêu cầu, điều kiện thực hiện quy trình cơng chứng văn bản khai nhận di
sản, thỏa thuận phân chia di sản

8


- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung của giao
dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người tham gia giao dịch
hoàn toàn tự nguyện.
- Điều kiện của nhà ở, quyền sử dụng đất tham gia giao dịch
+ Căn nhà, quyền sử dụng đất không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà
ở có thời hạn; trong thời hạn sử dụng đất;
+ Căn nhà, quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án; khơng bị kê biên để
chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;
+ Căn nhà, quyền sử dụng đất không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thơng
báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
+ Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch (nhận thừa kế nhà ở)
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Người sử dụng đất được thực hiện quyền (nhận thừa kế) quyền sử dụng đất khi có
Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được
chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền (nhận thừa kế).
- Trường hợp giao dịch tài sản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự chỉ được thực hiện vì lợi ích của người đó.
- Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác
định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

- Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì người u cầu cơng chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng
minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
- Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng cịn phải xuất
trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu cơng chứng cịn phải xuất
trình di chúc.

9


- Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là
người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản
và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối u cầu cơng chứng hoặc theo đề
nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự
nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người u cầu cơng chứng hoặc có sự nghi
ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là khơng có thật thì cơng chứng viên đề nghị
người u cầu cơng chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng,
công chứng viên tiến hành xác minh hoặc u cầu giám định; trường hợp khơng làm
rõ được thì có quyền từ chối cơng chứng.
- Cơng chứng viên của tổ chức hành nghề cơng chứng có thẩm quyền cơng chứng các
văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản về bất động sản trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
- Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự, cơng chứng/chứng thực bản dịch giấy tờ trước khi yêu
cầu công chứng: Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngồi cấp hoặc cơng chứng, chứng
thực ở nước ngoài để sử dụng cho giao dịch dân sự tại Việt Nam phải được Cơ quan

Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hóa, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi, có lại; Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản
dịch phải được côngchứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận
phân chia di sản
Trên cơ sở hồ sơ, giấy tờ, nội dung trình bày về nhân thân và tài sản do người
yêu cầu cung cấp, công chứng viên soạn thảo “thông báo về việc nhận di sản thừa kế
để niêm yết”. Việc niêm yết trên phải tuân thủ quy định tại Điều 18 Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng. Cụ thể như sau:
- Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú
cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp khơng xác định được nơi thường trú cuối
cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
10


Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động
sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng
và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề cơng chứng có
thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng
của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
- Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những
người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người
thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế;

danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ
sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế
khơng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo
đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo
quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Hiện nay, Luật Công chứng 2014 không quy định Ủy ban nhân dân xã phải trả
lời kết quả niêm yết, chỉ khi có “khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót,giấu diếm…” thì
Ủy ban nhân dân xã gửi cho tổ chức hành nghề cơngchứng đã thực hiện việc niêm
yết. Ngồi ra, cơng chứng viên cũng không nên chứng nhận ngay sau khi hết hạn niêm
yết 15 ngày, mà phải cách một vài ngày để nếu có tranh chấp thì đơn thư khiếu nại, tố
cáo của cá nhân, tổ chức gửi qua đường bưu điện kịp đến tổ chức hành nghề công
chứng.
II. NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
CŨNG NHƯ NHỮNG VƯỚNG MẮC TRÊN THỰC TẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP KIẾN NGHỊ
I. Những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng
mắc trên thực tế khi công chứng văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia
di sản
a) Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn thời gian hạn chế khai nhận,
thỏa thuận phân chia di sản.

11


Điều 661 Bô luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp theo ý chí của người lập di
chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia
sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia…..”
Đây là quy định áp dụng cho việc hạn chế khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Tuy
nhiên điều bất cập trong quy định này chính là thuật ngữ “thời hạn nhất định”. Theo

quy định trên thời hạn nhất định được hiểu là một khoảng thời gian có định lượng nhưng
hồn tồn phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc hoặc những người thừa kế định ra,
khoảng thời gian này là bao lâu hoặc giới hạn trong bao lâu thì pháp luật khơng quy
định rõ. Ví dụ: Ơng để lại di chúc cho con, cháu nhưng giới hạn thời gian khai nhận,
phân chia di sản sau khi bà chết. Rõ ràng khoảng thời gian này có thể vượt thời hiệu
khởi kiện về thừa kế. Như vậy, quyền lợi của những người thừa kế có thể bị ảnh hưởng
vì thực tế sau khi hết khoảng thời gian bị giới hạn này vẫn đề tranh chấp thừa kế hồn
tồn có thể xảy ra. Người lập di chúc ấn định khoảng thời gian quá dài dẫn tới quyền,
lợi ích của người thừa kế vơ tình bị ảnh hưởng. Do đó, quy định này cần thiết phải được
sửa đổi để đảm bảo tính tương thích với các quy phạm khác.
b) Trên thực tế, việc niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp phường/xã như vậy chỉ
mang tính hình thức, không mang lại hiệu quả.
Bởi lẽ, việc niêm yết ở ủy ban nhân dân cấp phường/xã cấp xã không được phổ
biển rộng rãi, những cá nhân, tổ chức có liên quan đến tài sản hiện đang được khai nhận
là di sản thừa kế khó có thể biết để có ý kiến bảo vệ quyền lợi của mình. Ví dụ: Ông A
và ông B tranh chấp về quyền sử dụng đối với một mảnh đất khoảng 200m2. Tranh chấp
chưa được giải quyết thì ơng A mất. Khi đó, các con ông A tiến hành làm thủ tục khai
nhận di sản thừa kế và sang tên mảnh đất cho một trong những người con của ông A.
Việc khai nhận di sản thừa kế này có được niêm yết tại UBND cấp xã nhưng ông B
không biết và không thể biết do các con của ông A âm thầm đi làm thủ tục. Như vậy là
ảnh hưởng đến quyền lợi của ông B.
c) Khó khăn, vướng mắc trong áp dụng quy định người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc
Tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1.Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn
hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
12



b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Tuy nhiên, thực tế triển khai cho thấy nhiều vướng mắc phát sinh đối với trường
hợp cần xác định cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc còn sống hay đã chết vào thời
điểm mở thừa kế.
Theo quy định, những người thừa kế của người để lại di chúc sẽ tiến hành các thủ tục
mở thừa kế khi người để lại di chúc qua đời. Cơng chứng viên phải xác định chính xác,
rõ ràng những người sẽ được hưởng thừa kế. Theo đó, như đã nêu trên, cha đẻ, mẹ đẻ là
những người đương nhiên được hưởng thừa kế mà không bị phụ thuộc vào nội dung của
di chúc. Do vậy, nếu cha đẻ, mẹ đẻ vẫn còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì sẽ bắt
buộc phải chia cho những người này. Còn nếu như cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di
chúc cũng đã qua đời thì quy định này mới không được thực hiện.
Khi tiến hành thủ tục mở thừa kế, những người thừa kế sẽ phải xuất trình giấy Trích lục
khai tử của người chết có để lại di chúc và trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ của người
chết cũng đã chết thì cịn phải cung cấp thêm Trích lục khai tử của những người này.
Nếu không, Công chứng viên sẽ không thể tiến hành các thủ tục mở thừa kế vì khơng
xác định rõ ràng việc cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc đã chết thật hay chưa. Tuy
nhiên, một vướng mắc rất lớn chính là nếu như cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc
đã chết từ rất lâu thì việc xin cấp Trích lục khai tử gần như khó có thể thực hiện được.
Bởi thời kỳ trước, việc tiến hành các thủ tục cấp “Trích lục khai tử” dường như vẫn còn
rất xa lạ với đại đa số người dân Việt Nam và chính quyền; cơng tác quản lý hành chính
chưa thật sự được quan tâm, chú trọng. Nói cách khác, trước đây, các vấn đề liên quan
đến thủ tục quản lý hộ tịch nói chung và thủ tục khai tử nói riêng khá lỏng lẻo, sơ sài.
Cũng vì thế, rất nhiều gia đình khi có người chết thì chỉ báo qua với xã, phường và xã,
phường cũng khơng u cầu tiến hành các thủ tục gì thêm. Hiện nay, việc quản lý hộ
tịch lại rất chặt chẽ, bài bản; thậm chí nhiều nơi áp dụng máy móc, vì thế, đã làm nảy

sinh sự khơng tương thích, mâu thuẫn giữa việc quản lý hộ tịch trong những giai đoạn
khác nhau. Việc mở thừa kế thực hiện theo quy định là phải có căn cứ rõ ràng để xác
định cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc đã chết. Điều này gây khó khăn và cản trở
rất lớn cho những người thừa kế hợp pháp và trên thực tế, khơng ít trường hợp, việc giải
quyết trở nên bế tắc vì khơng thể tìm được căn cứ chứng minh cho những tình huống
trên. Bất cập này cản trở việc tiến hành các thủ tục mở thừa kế, ảnh hưởng đến quyền
lợi của những người thừa kế hợp pháp.
13


II. Một số giải pháp kiến nghị.
a) Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn thời gian hạn chế khai nhận,
thỏa thuận phân chia di sản.
Thực chất việc không ghi nhận nội dung quy định về vấn đề hạn chế khai nhận,
phân chia di sản cũng không làm ảnh hưởng quá lớn tới quá trình dịch chuyển di sản của
người chết cho người cịn sống. Bởi pháp luật khơng cấm thì cá nhân lập di chúc hoặc
người thừ kế được tự do định ra giới hạn vê khoảng thời gian này. Đồng thời sẽ chịu sự
chi phối bởi các quy định khác có liên quan như quy định về thời hiệu thừa kế (Điều 623
Bộ luật dân sự 2015). Tuy nhiên ngoài việc ghi nhận nội dung này như điều khoản triên
khai nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền thừa kế, nó cịn hướng tới yếu tố
nhân văn của pháp luật khi xây dụng quy phạm giữa những người có mối quan hệ hơn
nhân, huyết thống và ni dưỡng với nhau. Do đó quy định hiện hành về hạn chế khai
nhận, phân chia di sản tồn tại trong Bọ luật dân sự vẫn rất phù hợp. Tuy nhiên quy định
này còn một vài điểm bất cập cần được sửa đổi, bổ sung một cách đầy đủ và tồn diện
hơn. Thay vì bỏ lửng khơng quy định mốc thời gian cụ thể, chúng ta nên đề cập ngay
trong quy định này mốc thời gian để người lập di chúc cũng như người thừa kế có mong
muốn áp dụng vấn đề hạn chế khai nhận, phân chia di sản. Theo đó khoảng thời gian bị
giới hạn sẽ tương thích với quy định về thời hiệu thừa kế (Điều 623 Bộ luật dân sự 2015)
b) Việc niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp phường/xã
Quy định này cần thay đổi theo hướng:

+ Ngoài việc niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường thì cũng phải gửi thơng báo
niêm yết đến các cá nhân là người thừa kế hợp pháp.
+ Đồng thời, sau khi nhận được thông báo niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường
cần cử cán bộ địa chính hoặc cán bộ có liên quan tiến hành xác minh tình trạng tài sản
đang được khai nhận là di sản xem có tranh chấp khơng để đảm bảo quyền lợi cho các
bên có liên quan.Điều đó giúp cho việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản chắc chắn
hơn, đảm bảo khơng có tranh chấp hay khiếu nại về sau.
- Trường hợp việc văn bản khai nhận di sản được niêm yết có khiếu nại, tố cáo, Cơng
chứng viên giải thích, hướng dẫn cho người dân liên hệ tịa án có thẩm quyền để giải
quyết nếu nội dung khiếu nại, tố cáo là có cơ sở;
- Nếu hết thời hạn niêm yết mà không nhận được khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
văn bản khai nhận di sản thì thụ lý giải quyết hồ sơ.
c) Áp dụng quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
14


Có thể khẳng định, việc quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc nhằm “bảo vệ lợi ích của một số người trong diện những người thừa kế
theo pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta”.
Thế nhưng việc thực hiện các quy định này lại không phù hợp với tình hình, hồn cảnh,
điều kiện thực tế trong nhiều trường hợp và đây lại là nguyên nhân gây ra sự khó khăn,
phức tạp cho nhiều bên liên quan đến quá trình tiến hành thủ tục mở thừa kế. Từ đó,
theo tơi pháp luật cần có hướng giải quyết đối với trường hợp người chết từ rất lâu mà
khơng thể tiến hành các thủ tục xin cấp Trích lục khai tử hoặc cấp lại Trích lục khai tử
thì những người thừa kế hợp pháp vẫn có thể nhanh chóng tiến hành thủ tục mở thừa kế.
Nếu những người thừa kế hợp pháp đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo đúng yêu cầu
của Uỷ ban nhân dân nơi cư trú cuối cùng của người là cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại
di chúc; đã yêu cầu các cơ quan như Uỷ ban nhân dân quận, huyện, cơ quan công an
quận, huyện và các cơ quan này đều đã có cơng văn trả lời về việc khơng thể xác định
nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi chết thì tất cả những người thừa kế hợp pháp phải cùng

lập văn bản cam kết trước sự chứng kiến của Cơng chứng viên hoặc tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đảm bảo trước pháp luật về việc cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại
di chúc cũng đã chết. Tuy nhiên, để loại trừ các trường hợp cố tình gian dối khi khai
nhận thừa kế, rất cần bổ sung các quy định về hình phạt đối với việc phạm tội cố tình
khai nhận di sản thừa kế. Khung hình phạt phải đủ sức răn đe và phịng ngừa. Đây sẽ là
hướng giải quyết hợp lý để các Công chứng viên và những người thừa kế hợp pháp có
thể tiến hành nhanh chóng, thuận lợi các thủ tục mở thừa kế tiếp theo.
Bên cạnh đó, trên thực tế, khơng ít trường hợp những người thừa kế hợp pháp có
thể cung cấp được cho Công chứng viên hoặc cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền những loại giấy tờ có liên quan đến việc xác định cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại
di chúc đã chết như Hợp đồng tang lễ, Hợp đồng nhập mộ, Thẻ mộ (tại một số nghĩa
trang lớn trước đây) … Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các loại giấy tờ này không được
Công chứng viên hoặc các cơ quan quản lý nhà nước chấp nhận vì lý do các tổ chức
chịu trách nhiệm cấp, quản lý giấy tờ này không phải là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Mặc dù vậy, cần xem xét và nên công nhận giá trị pháp lý của các loại giấy tờ
trên. Trong đó, trước mắt cần xây dựng cơ chế liên kết, tìm kiếm và tra cứu thông tin
giữa các Ban quản lý nghĩa trang với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết
thủ tục mở thừa kế, để phối hợp trong việc xác định một người đã chết từ cách đây rất
lâu. Từ đó, có thể giải quyết được một phần khó khăn, vướng mắc khi tiến hành xác định
cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc đã chết hay chưa; tạo điều kiện cho các bên liên
quan trong quá trình tiến hành các thủ tục mở thừa kế.
15


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công
chứng ở Việt Nam đang chứng tỏ là một công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có
hiệu quả góp phần tích cực phịng ngừa tranh chấp, tạo ra sự an toàn cho các quan hệ
pháp lý cho các quan hệ giao dịch trong xã hội. Các văn bản công chứng bảo đảm sự an
toàn của các giao dịch, tạo nên sự yên tâm tin tưởng của khách hàng, hạn chế đến mức

thấp nhất các tranh chấp xảy ra. Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa truyền thống
đạo đức tốt đẹp luôn coi trọng và quan tâm đến tình cảm của các thành viên trong gia
đình. Đối với vấn đề khai nhận, phân chia di sản thừa kế pháp luật dân sự khuyến khích
những người thừa kế tự thỏa thuận với nhau về việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế.
Đồng thời để đảm bảo tình pháp lý của văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia sản
pháp luật cũng khuyến khích những người thừa kế thục hiện công chứng văn bản khai
nhận, thỏa thuận phân chia sản thừa kế tại cơ quan công chứng.
Nhằm hiểu biết chuyên sâu về vấn đề công chứng văn bản khai nhận di sản, văn
bản thỏa thuận phân chia sản tơi đã tìm tịi và nghiên cứu những nội dung lý luận chung
cùng các quy định của pháp luật về công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa
thuận phân chia sản. Đồng thời nêu ra những điểm bất cập, thiếu sót của pháp luật hiện
hành về vấn đề này. Sau khi nghiên cứu lý luận chung cùng các quy định của pháp luật
về công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia sản, tôi đưa ra
một số đề xuất, kiến nghị cần thiết nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về khai nhận,
phân chia di sản thừ kế để bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng của người thừa kế.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật công chứng năm 2014;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
4. Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng Tập 3 (tái bản lần thứ 2) Học viện tư pháp;
Nhà xuất bản tư pháp Hà Nội năm 2020;
5. Tham khảo tài liệu, bài viết trên các trang thơng tin chính thống khác.

17




×