Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Cc24.2C.hcm_171_Nguyễn Trọng Linh_Thichinhcc5.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.9 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ VÀ CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH KHÁC

Đề thi: Sau khi hợp đồng mua bán đấu giá được công chứng viên chứng nhận, do
phát sinh một số bất đồng nên ông A (người trúng đấu giá) và Ngân hàng X (Người
có tài sản đấu giá) thống nhất đề nghị hủy hợp đồng đã cơng chứng đó. Là cơng
chứng viên anh chị hày giải quyết tình huống này? Anh chị hãy cho biết những bất
cập trong quy định của phát luật về hủy hợp đồng?

Họ và tên: NGUYỄN TRỌNG LINH
Sinh ngày 10 tháng 06 năm 1996
Số báo danh: 171
Lớp: CCV24.2C (T7, CN): HCM

Bình Thuận, ngày 26 tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1,2

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.


2

3. Cơ cấu của bài báo cáo

2
NỘI DUNG

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA

3
3

BÁN TÀI SẢN ĐẤU GIÁ
I. Khai quát về đấu giá tài sản

3

1. Khái niệm đấu giá tài sản

3

2. Tài sản bán đấu giá

3,4

3. Tổ chức đấu giá

4

4. Trình tự đấu giá tài sản


4,5

II. Cơng chứng hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

5

1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng

5,6

2. Xử lý hồ sơ và tham gia cuộc bán đấu giá

6


3. Ký kết và công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

6

4. Lưu trữ hồ sơ công chứng

6,7

CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỦY BỎ HỢP 7
ĐỒNG, GIAO DỊCH
1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng

7,8,9


2. Đặc điểm

9,10

3. Công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng

10,11

4. Một số vướng mắc khi công chứng văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao 11,12,
dịch

13,14

5. Đề xuất kiên nghị

14,15

CHƯƠNG III: GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TÌNH HUỐNG

15,16

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
18


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường đã làm cho
các mối quan hệ trong xã hội phát triển nhất là các mối quan hệ giao dịch dân sự. Nền
kinh tế nước ta ngày một phát triển, các hợp đồng, giao dịch của người dân ngày càng
nhiều, chủ yếu là các giao dịch về thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… liên
quan đến đất đai và các tài sản khác; các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
phương cũng xuất hiện nhiều hơn. Nhiều hợp đồng, giao dịch đa dạng, phức tạp cho
nên các tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều hơn gây thiệt hại cho cá nhân , tổ chức.
Trên thực tế hoạt động công chứng sau khi các bên giao kết hợp đồng có thể do mẫu
thuẫn, một trong các bên trong hợp đồng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
hoặc do phát sinh bất đồng giữu các bên thì một trong các bên có thể đơn phương
chấm dứt hợp đồng cơng chứng hoặc các bên có thể thỏa thuận với nhau cùng hủy bỏ
hợp đồng đã công chứng.
Trong bộ luật dân sự 2015 các quy định các quy định về hủy bỏ hợp đồng luôn
giữ vai trò quan trọng và được quy định cụ thể từ Điều 425 đến Điều 427. Trong giao
dịch dân sự vấn đề hủy bỏ hợp đồng càng có ý nghĩa quan trọng, các bên sau khi giao
kết hợp đồng mà không thực hiện được nghĩa vụ của mình hoặc do phát sinh bất đồng
giữa các bên thì có thể cùng nhau thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
Trong Luật công chứng năm 2014 việc công chứng hủy bỏ hợp đồng giao dịch được
quy định cụ thể tại Điều 51. Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng giao dịch đã được công
chứng trước đấy tương đối phức tạp so với công chứng các loại hợp đồng, giao dịch
khác trong hoạt động công chứng. Nên các công chứng viên phải tỉ mỉ, cẩn thận, linh
động áp dụng nhuần nhuyễn các quy định pháp luật về thừa kế để giải quyết hồ sơ
công chứng.
Bản thân nhận thức được tầm quan trọng của Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng
giao dịch đã được công chứng, để làm báo cáo kết quả học phần “Công chứng các
hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng các hợp đồng
giao dịch khác” Học viên đã chọn giải quyết tình huống “Sau khi hợp đồng mua bán
đấu giá dược công chứng viên chứng nhận, do phát sinh một số bất đồng nên ông A
(người trúng đấu giá) và Ngân hàng X (Người có tài sản đấu giá) thống nhất đề

nghị hủy hợp đồng đã cơng chứng đó. Là cơng chứng viên anh chị hày giải quyết
tình huống này? Anh chị hãy cho biết những bất cập trong quy định của phát luật
về hủy hợp đồng?” . Do kiến thức cịn hạn chế nên trong bài báo cáo khơng tránh khỏi
1


những thiếu sót, mong được q Thầy Cơ góp ý để kiến thức của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu
Bài cáo cáo được phân tích với mục đích nêu ra những bất cập trong các quy
định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc hủy hợp
đồng đã được công chứng.
Mục tiêu tiếp theo mà bài báo cáo hướng đến chính là phân tích các Quy định
của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trình tự thủ tục và quy định của
pháp luật về hủy hợp đồng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá, công chứng việc hủy bỏ hợp đồng đã được cơng chứng trước đó, những
bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi
thực hiện việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được cơng chứng trước đó.
2.3 Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo tâp trung nghiên cứu về lý thuyết cơ bản những quy định của pháp
luật khi thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, công chứng việc
hủy bỏ hợp đồng đã được cơng chứng trước đó. Nêu ra những bất cập trong các quy
định của pháp luật cũng như những vướng mắc trên thực tế khi thực hiện việc công
chứng hủy bỏ hợp đồng đã được cơng chứng trước đó. Một số giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cơ cấu của bài báo

cáo gồm:
Chương I: Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
Chương II: Quy định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, một số vướng
mắc và đề xuất kiến nghị
Chương III: Giải quyết hồ sơ tình huống.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI
SẢN ĐẤU GIÁ
I. Khai quát về đấu giá tài sản
1. Khái niệm đấu giá tài sản
Theo khoản 2, Điều 5 Luật đấu giá tài sản 2016 thì: Đấu giá tài sản là hình thức
bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục
được quy định tại Luật này, trừ trường chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một
người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá.
2. Tài sản bán đấu giá
Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu giá tài sản 2016 thì tài sản đấu giá rất phong
phú: Tài sản đấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
được phép giao dịch. Căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu giá có thể chia làm hai
loại tài sản:
- Loại thứ nhất: Tài sản mà người có tài sản tự nguyện hay còn gọi là đấu giá theo yêu
cầu của cá nhân hoặc tổ chức;
- Loại thứ hai: Tài sản bắt buộc phải bán bằng hình thức đấu giá
Sự khác nhau giữa tài sản đấu giá theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức và tài
sản bắt buộc phải bán bằng hình thức đấu giá:
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/sử dụng:
+ Đối với tài sản bán đấu giá theo yêu cầu, người có tài sản bắt buộc phải xuất trình

bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng, đây là căn cứ để tổ chức bán đấu giá
và tổ chức hành nghề công chứng xác định chủ sở hữu/sử dụng tài sản.
+ Đối với tài sản bắt buộc phải bán bằng hình thức đấu giá. Tài sản kê biên để đem đấu
giá mà không thu được giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Luật Thi hành án dân sự
thì cơng chứng viên bắt buộc phải căn cứ vào những tài liệu khác để xác định rõ tài sản
đấu giá có phải là tài sản của người phải thi hành án hay không. Khi tiếp nhận hồ sơ
u cầu cơng chứng, cơng chứng viên có quyền yêu cầu tổ chức đấu giá phải xuất trình
Biên bản xác minh về quyền sở hữu tài sản đối với người phải thi hành án của cơ quan
thi hành án, cơng văn trả lời của Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất nếu tài sản là
quyền sử dụng đất, phiếu trả lời của Phịng cảnh sát giao thơng trong trường hợp tài
sản là ôtô, xe máy...
3


- Giá khởi điểm
+ Đối với tài sản bán đấu giá theo yêu cầu Cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu đấu giá
tài sản có thể tự xác định giá khởi điểm hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác
định.
+ Đối với tài sản bắt buộc phải bán bằng hình thức đấu giá thì Bên có tài sản không thể
tự đưa ra giá khởi điểm mà việc xác định giá khởi điểm được thực hiện theo quy định
tại Điều 8 của Luật Đấu giá tài sản 2016.
3. Tổ chức đấu giá
Luật Đấu giá tài sản quy định tổ chức đấu giá tài sản gồm:
- Theo quy định Điều 22 của Luật Đấu giá tài sản 2016: Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.
- Theo quy định Điều 23 của Luật Đấu giá tài sản 2016: Doanh nghiệp đấu giá
tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân,
cơng ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên

quan. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của
công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của
Luật Doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc
“công ty đấu giá hợp danh”.
4. Trình tự đấu giá tài sản
- Xây dựng nội quy, quy chế đấu giá tài sản: Nội quy, quy chế của tổ chức đấu
giá tài sản phải xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật, tạo một hành lang pháp lý
cho tất cả các đối tượng tham gia đấu giá. Theo quy định của pháp luật hiện nay, mỗi
tổ chức tự ban hành nội quy, quy chế đấu giá cho tổ chức mình. Dù ban hành bằng
hình thức nào, nhưng nội quy, quy chế của tổ chức đấu giá cần thể hiện rõ những nội
dung được quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
- Trình tự cuộc đấu giá: Cuộc đấu giá phải tuân theo đúng nguyên tắc: Công
khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia. Trong cuộc đấu giá, đấu giá viên là người có quyền cao nhất, là
người giữ vị trí trung tâm, vai trị nịng cốt trong cuộc đấu giá, là người chịu trách
nhiệm hoàn toàn về cuộc đấu giá trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

4


Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản, cuộc bán đấu giá phải thực hiện trình tự như
sau:
- Giới thiệu bản thân và người giúp việc;
- Giới thiệu người có tài sản;
- Thơng báo nội quy của cuộc đấu giá tài sản;
- Công bố danh sách người đăng ký mua tài sản đấu giá và điểm danh để xác định
người tham gia đấu giá tài sản;
- Giới thiệu từng tài sản, hình thức đấu giá;
- Nhắc lại giá khởi điểm;
- Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá;

- Trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá (nếu có);
II. Cơng chứng hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Bảo đảm việc công chứng được chính xác, an tồn thì ngay từ bước đầu tiên
này, công chứng phải đưa ra những yêu cầu cần thiết cho người yêu cầu công chứng,
tránh trường hợp tư vấn chuẩn bị hồ sơ không đầy đủ gây phiền hà cho người yêu cầu
công chứng.
a) Kiểm tra hồ sơ
Công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong các giao dịch mang
tính chất đặc thù, khơng giống như việc mua bán các tài sản thông thường khác. Vì
vậy, việc nghiên cứu hồ sơ là hết sức cần thiết, không thể bỏ qua. Trên thực tế, rất
nhiều công chứng viên chủ quan cho rằng việc chuẩn bị tài liệu đã được cơ quan thi
hành án, tổ chức đấu giá chuẩn bị kỹ trước khi thực hiện đấu giá, cho nên rất nhiều
trường hợp khi kết thúc cuộc đấu giá, công chứng viên bổ sung hồ sơ pháp lý. Để có
những yêu cầu cung cấp tài liệu đúng và đủ, công chứng viên phải nắm rõ tất các các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đấu giá, cụ thể là: Tài sản bán đấu giá,
người có tài sản, tổ chức đấu giá... Cũng như các giao dịch khác, công chứng viên lắng
nghe người yêu cầu cơng chứng trình bày những ý chính của vụ việc, để xác định
những tài liệu pháp lý để làm hồ sơ công chứng.
b) Lập hồ sơ

5


Trên thực tế, khơng ít cơng chứng viên lúng túng khi yêu cầu cung cấp
tài liệu để lập hồ sơ. Một phần do việc mua bán tài sản đấu giá cịn q mới, chưa có
u cầu cơng chứng, cho nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu hồ sơ,
công chứng viên cần lập ra danh mục hồ sơ cần thiết, phải sắp xếp theo một trình tự
nhất định. u cầu bắt buộc của cơng chứng viên phải tóm tắt được hồ sơ đấu giá, hiểu
rõ tại sao chủ sở hữu phải bán tài sản bằng hình thức đấu giá. Trên thực tế, trước khi

chứng nhận hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, công chứng viên thông thường có dự
cuộc đấu giá theo giấy mời của tổ chức đấu giá tài sản.
2. Xử lý hồ sơ và tham gia cuộc bán đấu giá
Theo quy định của pháp luật về đấu giá, tại cuộc đấu giá, đấu giá viên sẽ là
người điều hành chính, cơng chứng viên chỉ là khách mời tham gia. Nhưng trước khi
tham gia cuộc bán đấu giá, cơng chứng viên có trách nhiệm kiểm tra lại tính pháp lý
tồn bộ các tài liệu và thơng tin do Tổ chức đấu giá cung cấp như: Hồ sơ tổ chức đấu
giá, đấu giá viên, tài sản đấu giá... Trước khi cuộc đấu giá, công chứng viên cùng với
đấu giá viên nhận dạng khách hàng tham gia đấu giá để bảo đảm đúng người có tên
trong danh sách đủ điều kiện tham gia đấu giá. Trong cuộc đấu giá, công chứng viên
phải chứng kiến xem cuộc đấu giá có diễn ra đúng như những tài liệu mà tổ chức đấu
giá đã gửi trong hồ sơ yêu cầu công chứng như: Giá khởi điểm, bước giá...
3. Ký kết và công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Sau khi cuộc đấu giá thành, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng giá ký kết hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là cơ sở pháp lý để người
trúng giá nhận bàn giao tài sản đấu giá và để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Trước khi các bên ký kết hợp đồng, công chứng viên kiểm tra lại hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu mà các bên đã nộp. Kiểm tra nhận dạng người trúng đấu giá, đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá, giải thích cho người mua được tài sản nội dung hợp đồng, yêu cầu
các bên đọc lại dự thảo hợp đồng để bảo đảm nội dung hợp đồng đã phù hợp với ý chí
của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật. Sau khi các bên đã đồng ý bản dự
thảo hợp đồng, công chứng viên chứng kiến các bên ký kết hợp đồng. Công chứng
viên ký công chứng khi bảo đảm các bên đã làm đầy đủ các trình tự và thủ tục theo
quy định của pháp luật. Hồ sơ được chuyển qua bộ phận lưu trữ, kế tốn để thực hiện
đóng dấu thu phí và lưu trữ hồ sơ.
4. Lưu trữ hồ sơ công chứng
Việc lưu trữ được thực hiện ngay sau khi kết thúc giao dịch, để tránh trường hợp mất
mát hồ sơ, tài liệu công chứng, khi nộp hồ sơ cho bộ phận lưu trữ, công chứng viên
6



cần kiểm tra lại và có danh mục hồ sơ cho giao dịch. Hồ sơ lưu trữ là chứng cứ pháp lý
để bảo vệ cho cơng chứng viên khi có tranh chấp.
CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG, GIAO
DỊCH, MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng là một trong các trường hợp làm cho hợp đồng chấm dứt. Như vậy,
việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch dân sự là hành vi nhằm làm cho hợp đồng, giao dịch
đã lập khơng cịn giá trị thực hiện, khơng cịn hiệu lực pháp luật đối với các bên.
- Về mặt nội dung việc hủy bỏ hợp đồng được quy định từ Điều 423 đến Điều 427 Bộ
luật dân sự 2015:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và khơng phải bồi thường thiệt hại trong trường
hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức
làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu
không thơng báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ khơng thực
hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ
khơng đạt được mục đích nếu khơng được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết
thời hạn đó bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy
bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do khơng có khả năng thực hiện

Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền khơng thể đạt được thì bên có quyền
có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

7


Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà
khơng thể hồn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng
tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư
hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng khơng có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các
bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong
thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp khơng hồn trả được bằng
hiện vật thì được trị giá thành tiền để hồn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hồn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện
cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do
Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng khơng có căn cứ quy định tại các điều 423, 424,
425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm

nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
- Về mặt hình thức việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng
năm 2014:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng
chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người
đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc cơng chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
được thực hiện tại tổ chức hành nghề cơng chứng đã thực hiện việc cơng chứng đó và
do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể
thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

8


3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại
Chương này.
2. Đặc điểm
* Việc huỷ bỏ hợp đồng được chia thành hai loại:
- Huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch do các bên cùng thoả thuận: Việc huỷ bỏ hợp
đồng, giao dịch do các bên cùng thoả thuận thì khơng cần phải có bất kỳ điều kiện nào.
Việc ký hủy hợp đồng do các bên cùng thoả thuận được thực hiện theo quy định tại
Điều 51 Luật công chứng năm 2014.
- Huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch do đơn phương một trong các bên: Bất kỳ bên nào
cũng có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng dân sự, tuy nhiên, việc đơn phương huỷ
bỏ hợp đồng này cũng được chia làm hai trường hợp với hai hậu quả pháp lý khác

nhau:
+ Theo Quy định tại Điều 423 Bộ luật đân sự 2015: thì một bên có quyền hủy
bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên kia vi phạm hợp
đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ hợp đồng (Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của
một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng). Tuy nhiên bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc
hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
+ Nếu trong hợp đồng khơng có thoả thuận điều kiện bên còn lại vi phạm hợp
đồng là điều kiện huỷ bỏ thì bên nào đơn phương huỷ bỏ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi
thường cho bên kia. Trong trường hợp đơn phương huỷ bỏ hợp đồng dân sự thì bên
huỷ bỏ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu khơng thơng báo mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên việc thông báo ngay này không quy định
cụ thể về mặt thời gian cũng như cách thức thông báo nên rất dễ dẫn đến việc tranh
chấp.
* Các bên không được phép huỷ bỏ đối với các hợp đồng, giao dịch vì lợi ích
của người thứ ba trừ trường hợp người thứ ba đồng ý, quy định tại Điều 417 Bộ luật
đân sự 2015:
Điều 417. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các
bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường
hợp được người thứ ba đồng ý.
* Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng: Quy định tại Điều 427 Bộ luật đân sự
2015.
Khi hợp đồng dân sự bị huỷ bỏ thì hợp đồng sẽ khơng có hiệu lực pháp luật kể
từ thời điểm hợp đồng được giao kết mà không phải hợp đồng khơng có hiệu lực từ
thời điểm ký văn bản huỷ bỏ. Hợp đồng đã được huỷ bỏ thì tất cả các điều khoản của
9



hợp đồng đều khơng cịn hiệu lực pháp luật trừ trường hợp các bên thoả thuận huỷ bỏ
một phần của hợp đồng, giao dịch. Sau khi hợp đồng bị huỷ bỏ, các bên phải giao trả
lại cho nhau tài sản đã nhận, nếu như không thể bàn giao được bằng tài sản thì các bên
có thể hồn trả bằng tiền. Các bên cũng thể thoả thuận thời gian, địa điểm trả lại tài sản
mà không nhất thiết phải giao trả ngay khi ký văn bản huỷ bỏ. Bên bị thiệt hại do hành
vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
3. Công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng
a) Thành phần hồ sơ công chứng ( quy định tại Điều 40,41 Luật công
chứng 2014)
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ cho công chứng viên bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng;
- Bản chính hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng;
- Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng, giao dịch và giấy tờ khác liên quan
đến văn bản hủy bỏ hợp đồng (điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 40 Luật Cơng chứng
2014).
b) Trình tự, thủ tục thực hiện công chứng
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng
Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ nếu đầy đủ thì thụ lý và ghi vào sổ cơng
chứng. “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ u cầu cơng chứng có vấn
đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự
nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng
của hợp đồng, giao dịch chưa được mơ tả cụ thể thì cơng chứng viên đề nghị người
yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công
chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ
được thì có quyền từ chối cơng chứng” (khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng
2014)
Bước 2: Soạn thảo văn bản hủy bỏ hợp đồng

Công chứng viên soạn thảo văn bản hủy bỏ hợp đồng hoặc kiểm tra dự thảo văn bản
hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp người yêu cầu công chứng nộp kèm theo dự thảo;
nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của
hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơng chứng viên
phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu
công chứng không sửa chữa thì cơng chứng viên có quyền từ chối công chứng (khoản
6 Điều 40 Luật Công chứng 2014).
Bước 3: Ký văn bản hủy bỏ hợp đồng
10


Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hủy bỏ hợp đồng hoặc công
chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng (khoản 7 Điều 40 Luật Công chứng 2014). Trường hợp người yêu cầu
công chứng không đọc được thì phải có người làm chứng, người làm chứng phải bảo
đảm quy định về người làm chứng (khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014).
Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản hủy bỏ hợp
đồng thì ký vào từng trang của văn bản hủy bỏ hợp đồng (khoản 8 Điều 40 Luật Công
chứng 2014). Khi thực hiện thủ tục này công chứng viên sẽ kiểm tra lại thông tin về
nhân thân, năng lực hành vi dân sự, ý chí của các bên tham gia ký kết văn bản là như
thế nào, người u cầu cơng chứng có đồng ý với toàn bộ nội dung trong văn bản đã
được soạn thảo không. Nếu tài sản giao dịch đáp ứng được các yêu cầu pháp lý theo
quy định của pháp luật, người u cầu cơng chứng đồng ý, khơng có vấn đề gì nghi
ngờ, khơng có điều khoản nào trong văn bản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
thì cơng chứng viên sẽ cho các bên tham gia giao dịch ký vào từng trang Văn bản,
trang cuối cùng của văn bản ký, ghi rõ họ tên, điểm chỉ trước mặt công chứng viên,
sau khi điểm chỉ xong, công chứng viên sẽ đối chiếu dấu vân tay trên văn bản với dấu
vân tay trên chứng minh nhân dân, xem các dấu hiệu nhận dạng trên chứng minh nhân
dân để xác định chính xác chủ thể tham gia
Văn bản cơng chứng được đánh số thứ tự từng trang. Chữ viết trong văn bản là

tiếng Việt và được viết rõ ràng, không viết tắt hoặc dùng ký hiệu, khơng viết xen dịng,
đè dịng, khơng tẩy xóa, khơng để trống…
Bước 4: Ký chứng nhận văn bản hủy bỏ hợp đồng
Công chứng viên yêu cầu người u cầu cơng chứng xuất trình bản chính của các giấy
tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản
và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 5: Trả kết quả công chứng
Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề cơng chứng hồn tất việc thu phí, thù lao cơng
chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công
chứng.
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ công chứng
Hồ sơ sau khi được công chứng xong chuyển cho bộ phận tính phí để thu phí, đóng
dấu, cho số công chứng và bàn giao cho bộ phận lưu trữ tiến hành thủ tục lưu trữ hồ sơ
đã được công chứng. Việc lưu trữ được nhân viên lưu trữ thực hiện theo điều 63, điều
64 Luật công chứng 2014.
4. Một số vướng mắc khi công chứng văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
a) Công chứng huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch:
11


Ở một số văn bản luật chuyên ngành có quy định về việc huỷ bỏ một phần của
hợp đồng, Như tại Điều 312 Luật Thương mại năm 2005 quy định về “Huỷ bỏ hợp
đồng” như sau: “1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một
phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất
cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là
việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng
vẫn còn hiệu lực”. Bộ luật Dân sự 2015 không quy định về huỷ bỏ một phần của hợp
đồng, giao dịch. Vậy, có được công chứng huỷ bỏ một phần hợp đồng, giao dịch hay
khơng? Nếu theo quy định thì cơng chứng viên hồn tồn có thể cơng chứng văn bản
huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch.. Tuy nhiên, việc huỷ bỏ một hoặc một số

điều khoản này mặc dù pháp luật dân sự chưa quy định cụ thể nhưng rõ ràng việc huỷ
bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch đó với điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến bản
chất, nội dung, mục đích của hợp đồng, giao dịch. Ví dụ: Các bên không được huỷ bỏ
điều khoản về giá mua bán trong hợp đồng mua bán, hay giá thuê trong hợp đồng thuê
nhà…
b) Việc nộp lại tất cả các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng khi yêu cầu
công chứng văn bản huỷ bỏ hợp đồng giao dịch:
- Hiện nay, khi người yêu cầu công chứng yêu cầu chứng nhận văn bản huỷ bỏ
hợp đồng, giao dịch nhưng rất nhiều trường hợp đã làm thất lạc một, một số hoặc tất cả
các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Vậy, khi chứng nhận văn bản huỷ bỏ
hợp đồng, giao dịch người u cầu cơng chứng có cần xuất trình bản chính hợp đồng,
giao dịch đã được cơng chứng hay khơng? Xuất trình tồn bộ hay chỉ cần xuất trình
một bản? Cơng chứng viên có cần thu lại các bản chính hợp đồng, giao dịch đó hay
khơng? Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì người u cầu
cơng chứng phải xuất trình bản chính các giấy tờ đã nộp, đặc biệt trong trường hợp
huỷ bỏ này thì đối tượng của văn bản huỷ bỏ là hợp đồng, giao dịch nên các bên càng
bắt buộc phải nộp bản chính hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
- Trong trường hợp các bên đã làm thất lạc tất cả các bản chính thì phải giải
quyết như thế nào để người u cầu cơng chứng có thể huỷ bỏ được thì Luật Cơng
chứng, Bộ Luật dân sự lại chưa quy định cụ thể.
c) Việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng, đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu:
Việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng chỉ được thực hiện khi tài sản chưa được đăng ký cho bên nhận (bên nhận tặng
12


cho, bên nhận chuyển nhượng, bên mua). Tuy nhiên, đối với một số tài sản là động sản
(ví dụ: tiền) thì quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển cho bên nhận tặng cho, bên mua
ngay khi nhận được tài sản. Đối với nhà ở thì quyền sở hữu tài sản được chuyển cho

bên được tặng cho, bên mua, bên nhận góp vốn ngay khi nhà ở được bàn giao và đã
nhận đủ tiền. Điều 12 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu
nhà ở như sau: “1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại
khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu
nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê
mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2.
Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ
thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ
bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở. 3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể
từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán
đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa
kế. 5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ
các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật
này”. Vậy, khi tiền, nhà ở đã được bàn giao thì có thể huỷ bỏ được hợp đồng mua bán,
tặng cho, góp vốn… hay khơng?
d) Trường hợp hợp đồng uỷ quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề
công chứng khác nhau:
Theo quy định của khoản 2 Điều 55 Luật Cơng chứng 2014 thì: “2. Trong
trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành
nghề cơng chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư
trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề
công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hồn
tất thủ tục cơng chứng hợp đồng ủy quyền”. Trong trường hợp này, việc huỷ bỏ hợp
đồng uỷ quyền sẽ được thực hiện như thế nào pháp luật hiện hành vẫn chưa có quy
định cụ thể hướng dẫn.
Huỷ bỏ hợp đồng thuê nhà đã được ký kết thông qua hợp đồng uỷ quyền:

Tương tự như trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch, việc huỷ bỏ hợp đồng
thuê nhà mà bên cho thuê uỷ quyền cho người khác thực hiện ký kết hợp đồng cho
13


thuê nhà. Trong trường hợp này nếu các bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng th nhà
thì phải có sự đồng ý của bên uỷ quyền vì việc chấm dứt hợp đồng th nhà sẽ khơng
bảo đảm được lợi ích của bên uỷ quyền (bên cho thuê nhà).
5. Đề xuất kiên nghị
a) Công chứng huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch:
Bộ luật Dân sự 2015 cần quy định thêm về huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch.
Tuy nhiên việc huỷ bỏ một phần của hợp đồng, giao dịch đó phải đảm bảo điều kiện
điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến bản chất, nội dung, mục đích của hợp đồng, giao
dịch. Ví dụ: Các bên khơng được huỷ bỏ điều khoản về giá mua bán trong hợp đồng
mua bán, hay giá thuê trong hợp đồng thuê nhà…
b) Việc nộp lại tất cả các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng khi yêu cầu
công chứng văn bản huỷ bỏ hợp đồng giao dịch
Pháp luật về công chứng cũng như pháp luật về dân sự cần phải quy định thêm
về việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp các bên đã làm mất bản chính hợp đồng,
giao dịch đã ký kết trước đó. Có thể áp dụng một số cách giải quyết như sau:
- Cách thứ nhất: Yêu cầu người u cầu cơng chứng đến trình báo cơng an về
việc mất bản chính các hợp đồng, giao dịch sau đó cơng an xác nhận và cơng chứng
viên sẽ lưu bản xác nhận đó.
- Cách thứ hai: Cho người yêu cầu công chứng cam đoan về việc làm thất lạc
các hợp đồng, giao dịch, cam đoan chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các hợp
đồng, giao dịch.
- Cách thứ ba: Người yêu cầu công chứng sẽ yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng đã chứng nhận hợp đồng, giao dịch (hoặc nơi lưu trữ hồ sơ) cấp bản sao hợp
đồng, giao dịch đó và cơng chứng viên chứng nhận văn bản huỷ bỏ chỉ cần lưu bản sao
của hợp đồng, giao dịch đã công chứng. Việc cam đoan các nội dung nói trên cơng

chứng viên có thể được ghi trong văn bản huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch.
d) Trường hợp hợp đồng uỷ quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành nghề
công chứng khác nhau:
Pháp luật hiện hành cần phải có thêm quy định cụ thể để giải quyết vấn đề hủy
hợp đồng trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền được thực hiện ở hai tổ chức hành
nghề công chứng khác nhau. Học viên đề xuất một số giải pháp như sau:
Cách thứ nhất: Yêu cầu hai bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền đến tổ chức
hành nghề công chứng ký chứng nhận để lập văn bản huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền.
Cách thứ hai: Trong trường hợp khơng đến được thì bên uỷ quyền (bên ký
trước) sẽ phải lập một văn bản uỷ quyền để uỷ quyền cho một người khác đến tổ chức
hành nghề công chứng đã chứng nhận việc nhận uỷ quyền để thực hiện việc huỷ hợp
đồng uỷ quyền.
14


Cách thứ ba: Bên uỷ quyền (bên ký trước) lập văn bản huỷ việc uỷ quyền tại tổ
chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc uỷ quyền, bên nhận uỷ quyền lập văn
bản huỷ việc nhận uỷ quyền tại tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận việc
nhận uỷ quyền. Việc xử lý theo ba cách trên đều được, tuy nhiên đối với cách thứ ba
thì phải thực hiện việc huỷ việc nhận uỷ quyền trước sau đó mới thực hiện việc huỷ
việc uỷ quyền sau. Trong trường hợp này có được coi là đơn phương chấm dứt, huỷ bỏ
hợp đồng uỷ quyền hay không và người yêu cầu cơng chứng huỷ bỏ, chấm dứt có
thơng báo cho bên còn lại biết về việc huỷ bỏ, chấm dứt này hay khơng.
CHƯƠNG III: GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
“Sau khi hợp đồng mua bán đấu giá được công chứng viên chứng nhận, do phát
sinh một số bất đồng nên ông A (người trúng đấu giá) và Ngân hàng X (Người có tài
sản đấu giá) thống nhất đề nghị hủy hợp đồng đã cơng chứng đó. Là cơng chứng viên
anh chị hày giải quyết tình huống này?”
* Là Cơng chứng viên tôi sẽ tiếp nhận yêu cầu công chứng của người yêu cầu
công chứng về việc hủy hợp đồng mua bán đấu giá đã được chứng nhận.

- Căn cứ pháp lý: Việc hủy hợp đồng mua bán đấu giá cần phải tuân thủ quy
định từ Điều 423 đến Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 và
- Điều 51 Luật công chứng năm 2014:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng
chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người
đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và
do cơng chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể
thì cơng chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại
Chương này.
- Khoản 1, Điều 72 Luật đấu giá tài sản năm 2016:

Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
15


1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người
trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá
và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
- Trường hợp tài sản đấu giá là bất động sản thì cần phải căn cứ theo Điều 42
Luật công chứng năm 2014:

Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng,
giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ
chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ
chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các
quyền đối với bất động sản.
* Về hồ sơ yêu cầu công chứng: Căn cứ theo các Điều 40, Điều 41 Luật công
chứng năm 2014 Thành phần hồ sơ gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
- Bản chính hợp đồng, giao dịch đã được cơng chứng;
- Bản sao các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng, giao dịch và giấy tờ khác
liên quan đến văn bản hủy bỏ hợp đồng

16


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công
chứng ở Việt Nam đang chứng tỏ là một công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có
hiệu quả góp phần tích cực phịng ngừa tranh chấp, tạo ra sự an toàn cho các quan hệ
pháp lý cho các quan hệ giao dịch trong xã hội. Các văn bản công chứng bảo đảm sự
an toàn của các giao dịch, tạo nên sự yên tâm tin tưởng của khách hàng, hạn chế đến
mức thấp nhất các tranh chấp xảy ra. Văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch là một quan
hệ giao dịch khá phổ biến, tuy nhiên đây cũng là giao dịch dân sự phức tạp mà chưa

được quy định khá cụ thể trong Luật công chứng, Bộ luật dân sự cũng như các Luật
liên quan. Cho nên công chứng viên phải nắm vững kiến thức pháp luật, cũng như vận
dụng những kỹ năng trong thực tiễn hành nghề công chứng để có thể chứng nhận Văn
bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch.
Nhằm hiểu biết chuyên sâu về vấn đề công chứng Văn bản hủy bỏ hợp đồng
giao dịch tôi đã tìm tịi và nghiên cứu những nội dung lý luận chung cùng các quy định
của pháp luật về công chứng Văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch. Đồng thời nêu ra
những điểm bất cập, thiếu sót của pháp luật hiện hành về vấn đề này. Sau khi nghiên
cứu lý luận chung cùng các quy định của pháp luật về công chứng Văn bản hủy bỏ hợp
đồng giao dịch đồng thời đưa ra một số đề xuất, kiến nghị cần thiết nhằm góp phần
hồn thiện pháp luật về Văn bản hủy bỏ hợp đồng giao dịch để bảo vệ quyền lợi, lợi
ích chính đáng của người u cầu cơng chứng, cũng như công chứng viên.

17



×