Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

các câu hỏi Nhận định về luật lao động năm mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.53 KB, 17 trang )

NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI, GIẢI THÍCH VÀ
NÊU CƠ SỞ PHÁP LÝ?
1.

Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao

động khi hết thời hiệu.
Nhận định SAI vì, khi đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại K1
Điều 123 nhưng vì khơng được xử lý kỷ luật đối với NLĐ đang trong thời gian quy
định tại khoản 4 Điều 122( đang nghỉ ốm đau, đang mang thai, nuôi con dưới 12
tháng tuổi,…) thì nếu hết thời hiệu hoặc cịn thời hiệu nhưng khơng đủ 60 ngày thì
được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật nhưng không quá 60 kể từ ngày hết thời gian
nêu trên. CSPL: k4 Điều 122 và K1Điều 123 LBLĐ 2019.
2.

Người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất phải bồi

thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra.
Nhận định SAI vì, Khi người lao động bị áp dụng trách nhiệm vật chất thì
khơng phải trường hợp nào cũng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã xảy ra mà tùy
vào từng trường hợp, tùy vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế,… mà sẽ bồi thường một
phần, tồn bộ hoặc khơng phải bồi thường. CSPL: khoản 2 Điều 129 và khoản 1
Điều 130 BLLĐ 2019.
3.

Người lao động đi làm vào ngày chủ nhật thì được trả ít nhất

là 200% lương.
Nhận định ĐÚNG vì, người lao động đi làm đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần
(ngày chủ nhật), ít nhất bằng 200% lương CSPL: điểm b khoản 1 Điều 98 BLLĐ
2019. Sai khoản 3 Điều 98 BLLĐ 2019


4.

Người lao động khơng tham gia đình cơng nhưng phải ngừng

việc vì lý do đình cơng thì khơng được trả lương ngừng việc.


Nhận định SAI vì, những người lao động khơng tham gia đình cơng nhưng
phải ngừng việc vì lý do đình cơng thì vẫn được trả lương trong thời gian ngừng
việc. Mức lương này sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu. CSPL: khoản 2 Điều 99 và khoản 1 Điều 207 BLLĐ 2019.
5.

Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan

quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Nhận định SAI, vì chỉ đối với người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người
lao động trở lên (ban hành nội quy lao động bằng văn bản) mới phải đăng ký nội quy
lao động với cơ quan nhà nước, còn nếu NSDLĐ sử dụng dưới 10 NLĐ ban hành
bằng văn bản thì khơng bắt phải đăng ký tại cơ quan QLNN về lao động thuộc
UBND cấp tỉnh mà thời điểm phát sinh hiệu lực của nội quy lao động sẽ do NSDLĐ
quyết định trong nội quy lao động CSPL: k1 Điều 119; Điều 121 BLLĐ 2019 và
Điều 69 Nghi định số 145/2020/NĐ-CP.
6.

Thời giờ làm thêm không vượt quá 50% so với thời giờ làm việc

bình thường của người lao động.
Nhận định SAI vì NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ phải đảm bảo số
giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc trong ngày thơi cịn đối với

thời giờ làm việc trong tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ trong một ngày; không quá 40 giờ trong một tháng. CSPL: khoản
1 Điều 107 BLLĐ 2019.
7.

Người sử dụng lao động được toàn quyền quy định trong nội

quy lao động về các hành vi vi phạm và các hình thức xử lý kỷ luật tương
ứng với các hành vi vi phạm đó.


Nhận định SAI, vì NSDLĐ được quyền ban hành nội quy lao động nhưng nội
dung của nội quy lao động không được trái với quy định của pháp luật về lao động
và quy định của pháp luật khác có liên quan CSPL: khoản 2 Điều 118 BLLĐ 2019.
8.

Người sử dụng lao động không ban hành nội quy lao động bằng

văn bản thì khơng có quyền xử lý kỷ luật lao động.
Nhận định SAI vì, nếu NSDLĐ khơng ban hành nội quy lao động bằng văn
bản nhưng đã thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động trong hợp đồng lao động hoặc
pháp luật về lao động có quy định thì NSDLĐ có quyền xử lý kỷ luật lao động
cSPL: khoản 3 Điều 127 BLLĐ và K1 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
9.

Thời giờ làm việc bình thường của người lao động do các bên thỏa

thuận nhưng không quá 10 giờ ngày và 48 giờ/tuần.
Nhận định SAI vì NSDLĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo
ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho NLĐ biết (chứ không phải

do các bên thỏa thuận); trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc
bình thường khơng q 10 trong 01 ngày và khơng quá 48h trong
một tuần. CSPL: khoản 2 Điều 105 BLLĐ 2019
10.

Tai nạn xảy ra đối với người lao động ngoài giờ làm việc và

ngồi nơi làm việc khơng phải là tai nạn lao động.
Nhận định SAI vì, tai nạn lao động ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm
việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người
được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì vẫn được coi là tai nạn lao động CSPL:
khoản 8 Điều 3 và Điều 45 Luật An tòa vệ sinh lao động 2015.


11.

Chỉ có người đại diện theo pháp luật bên phía người sử dụng

lao động mới có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao
động.
Nhận định SAI vì Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm
quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại
khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động( có thể là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, người được ủy quyền theo quy định của PL, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động) hoặc người được
quy định cụ thể trong nội quy lao động. CSPL: khoản 3 Điều 18 BLLĐ và điểm
khoản 2 Điều 69 NĐ số145/2020/NĐ-CP.
12.


Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể là

một năm kể từ ngày các bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm
phạm.
Nhận định SAI vì tranh chấp lao động tập thể gồm 2 loại là: TCLĐ tập thể về
quyền và TCLĐ tập thể về lợi ích
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền gồm Hòa giải
viên lao động, Hội đồng trọng tài và Tòa án tương đương với thời hiệu là: 06 tháng,
09 tháng và 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng
quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. CSPL: Điều 194 BLLĐ 2019.
13.

Người lao động nhận được thông báo nhưng không đến dự

phiên họp xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động được quyền tiến hành xử
lý kỷ luật vắng mặt người lao động.
Nhận định SAI vì đối với những trường hợp mặc dù người sử dụng lao động
đã thông báo thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động nhưng NLĐ
không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì NSDLĐ vẫn tiến hành họp xử


lý kỷ luật lao động. Việc xử lý kỷ luật NLĐ trong trường hợp này được coi là hợp
pháp, trừ một số trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ quy
định tại khoản 4, 5 Điều 122. Do vậy, nếu không rơi vào các trường hợp pháp tại
k4,5 Điều 122 thì. NSDLĐ được quyền tiến hành xử lý kỷ luật vắng mặt người lao
động khi đã thông báo nhưng không đến dự phiên họp xử lý kỷ luật CSPL: khoản 4,
5 Điều 122 BLLĐ và Điều 70 NĐ số 145/2020/NĐ-CP.
14.


Người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số

ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Nhận định SAI vì chỉ có 02 trường hợp là: do thơi việc, mất việc làm mà chưa
nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng
tiền những ngày chưa nghỉ. Do vậy, nếu NLĐ cịn làm việc hoặc vì lý do khác thì
khơng được thanh toán khoản này. CSPL: khoản 3 Điều 113 và k3 Điều 67, Điều 65
NĐ 145/2020/NĐ-CP.
I.

NHẬN ĐỊNH 1.Người lao động giao kết hợp đồng lao động xác

định thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định tại
khoản 1; khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013
1.

Khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với

hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có sự thỏa thuận với người lao
động.
Sai. Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Bộ Luật lao động 2019 quy định người sử dụng
lao động phải báo cho người lao động biết ít nhất 3 ngày và thơng báo rõ thời hạn
làm tạm thời và bố trí cơng việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2.

Luật lao động không điều chỉnh các quan hệ lao động trong cơ

quan nhà nước.



3.

Người sử dụng lao động được ủy quyền cho người khác giao kết

hợp đồng lao động với người lao động.
Sai. Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Bộ Luật lao động 2019 quy định Người được ủy
quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết
hợp đồng lao động.
4.

Các bên chỉ có thể giao kết tối đa hai lần hợp đồng lao động xác

định thời hạn.
Đúng. Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 quy
định Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời
hạn thì cũng chỉ được ký thêm 1 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm
việc thì phải ký kết hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn.
Như vậy, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 2 lần. Việc
định ký 03 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn là vi phạm quy định của pháp
luật.
5.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thơi việc là tổng thời gian người

lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động.
Sai. Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thơi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời

gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm.


6.

Khi chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp

đồng lao động, người sử dụng lao động phải trả 85% lương công việc theo hợp
đồng lao động.
Sai. Căn cứ Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật lao động quy định Nếu tiền
lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của cơng việc cũ thì được giữ
ngun tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền
lương theo cơng việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
7.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng khơng có

giấy phép lao động thì quan hệ lao động chấm dứt.
Sai. Căn cứ Khoản 2 Điều 153 Bộ Luật lao động 2019 quy định Người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng khơng có giấy phép lao động sẽ bị
buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
8.

Người lao động bị chấm dứt quan hệ lao động do doanh nghiệp

thay đổi cơ cấu, công nghệ thì được trả trợ cấp mất việc làm.
Sai. Căn cứ Khoản 5 Điều 42 Bộ Luật lao động 2019 trong trường hợp

người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người
lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của
bộ luật này
9.

Người sử dụng lao động và người lao động không được chấm dứt

hợp đồng lao động trong thời gian người lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản,
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật lao động 2019 lao động nữ mang
thai có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có


quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động thì phải thơng báo cho người sử dụng lao động kèm theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc
sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
10.

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc trở lên cho một người sử

dụng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi cơ
cấu, công nghệ sẽ được nhận 2 tháng trợ cấp mất việc làm.
Đúng. Căn cứ Khoản 1 Điều 47 Bộ Luật lao động 2019 quy định
11.

Trong mọi trường hợp, người lao động phải trực tiếp giao kết và


thực hiện hợp đồng lao động.
Sai vì Đ14 Bộ Luật lao động 2019 quy định
1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
thì phải trả trợ cấp thơi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên
trong đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên.
Sai vì trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
36 là Người lao động tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng từ 05 ngày
làm việc liên tục trở lên thì không phải trả trợ cấp thôi việc. Cspl: Đ36, Đ46
BLLĐ 2019.
2. Người lao động nghỉ năm ngày liên tục mà khơng có lý do chính đáng
thì bị xử lý kỷ luật sa thải.
Sai vì khơng phải trường hợp hình thức xử lý kỷ luật sa thải mà là trường hợp
Khi bị áp dụng biện pháp sa thải, người lao động buộc phải chấm dứt hợp đồng lao
động mà không được hưởng trợ cấp thôi việc.


Trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao dộng
phải nghỉ việc nhưng sẽ được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng các điều kiện.
Cspl: khoản 4 Điều 125, đ36 BLLĐ 2019.
3. Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử
dụng lao động là người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Sai vì hoặc là người được quy định cụ thể trong nội quy lao động thì cũng là
người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Cspl: khoản 3 Điều 18 BLLĐ 2019, Điểm i K2 Điều 69 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP
4. Đối với những quan hệ lao động không xác lập trên cơ sở ký kết hợp
đồng lao động thì Luật Lao động khơng điều chỉnh.
Sai vì đối với hình thức hợp đồng lao động bằng lời nói khơng cần phải ký kết
nhưng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại

khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của BLLĐ 2019.
Cspl: khoản 2 Điều 14 BLLĐ 2019.
5. Thời giờ làm việc bình thường của người lao động do các bên thỏa
thuận nhưng khơng q 10 giờ ngày và 48 giờ/tuần
Sai vì Thời giờ làm việc bình thường khơng q 08 giờ trong 01 ngày và
không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhưng người sử dụng lao động có quyền quy định
thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết
nếu theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường khơng q 10 giờ trong 01 ngày và
không quá 48 giờ trong 01 tuần. Cspl: Đ105 BLLĐ 2019.
6. Tiền lương của người lao động được nhận ít nhất phải bằng mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ cơng bố.
Sai vì khơng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Cspl: k1, Đ91 BLLĐ
2019.


7. Người lao động chỉ được nghỉ hàng năm sau khi đã có thời gian làm
việc đủ 12 tháng trở lên.
Sai vì người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao
động thì cũng được với số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng
làm việc. Cspl: khoản 1 và khoản 2 Điều 113 BLLĐ 2019
8. Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật khi người lao động
đang mắc bệnh tâm thần.
Đúng vì khơng xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao
động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Do đó người sử dụng lao động khi đã
thuê người lao động bị mắc các bệnh như vậy; thì cần tạo điều kiện cho người lao
động. Cspl: k5, Đ122 BLLĐ 2019.
9. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa người sử
dụng lao động và Ban chấp hành cơng đồn cơ sở.

Sai Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng
tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm
thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước
lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. Cspl:
k1, Đ75 BLLĐ 2019.
10. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng khơng có
giấy phép lao động thì hợp đồng lao động mà họ đã giao kết bị tun bố vơ
hiệu.
Sai vì có những trường hợp người lao động nước ngồi khơng thuộc diện cấp
giấy phép lao động nên không bị tuyên bố vô hiệu. Cspl: Điều 154 BLLĐ 2019 và
Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Phần 2


1.

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc trở lên cho một người sử

dụng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 42 BLLĐ 2019 sẽ
được nhận 2 tháng trợ cấp mất việc làm.
-

Nhận định Sai. Tại khoản 11 Điều 34 BLLĐ 2019 quy định trường hợp

người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và
Điều 43 của Bộ luật này.
-

Tại Điều 46 BLLĐ 2019 việc người lao động sẽ được nhận 2 tháng trợ


cấp mất việc làm không phù hợp theo quy định tại Điều 46 Luật này. Việc nhận trợ
cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng
trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nữa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường
hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2.

Người lao động chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số

ngày nghỉ hằng năm thì được thanh tốn bằng tiền những ngày chưa
nghỉ.
-

Nhận định Sai. Khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019, việc người lao động

được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghĩ hàng năm được quy định vào
trường hợp do người lao động thơi việc, bị mất việc làm.
-

Vì vậy, nhận định trên là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều

113 BLLĐ 2019
3.

Người lao đông đi làm thêm vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít

nhất 400% tiền lương làm thêm giờ.
-

Nhận định Sai. Tại điểm c, khoản 1 Điều 98, thì người lao động đi làm


thêm vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ,
tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
4.

Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao

động đang trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.


-

Nhận định Sai. Căn cứ tại khoản 3 Điều 137 BLLĐ 2019 việc người sử

dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi nhưng trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá
nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
hoặc người sử dụng lao đông không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ
quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thơng báo khơng
có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật.
5.

Trường hợp không thỏa thuận được với người sử dụng lao động thì

người lao động khơng được nghĩ khơng hưởng lương.
-

Nhận định Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 115 BLLĐ 2019 quy định những


trường hợp không cần thỏa thuận với người sử dụng lao động thì người lao động vẫn
được nghĩ khơng hưởng lương.
6.

Tạm đình chỉ cơng việc là một trong các hình thức xử lý kỷ thuật

đối với người lao động.
-

Nhận định Sai. Căn cứ tại Điều 124 BLLĐ 2019 quy định về hình thức

xử lý kỷ luật lao động.
+ khiển trách + kéo dài thời hạn nâng lương khơng q 06 tháng. + cách chức
+ Sa thải
-

Vì vậy, nhận định trên là khơng phù hợp, việc tạm đình chỉ cơng việc

khơng được quy định trong hình thức xử lý kỷ luật tại Điều 124 BLLĐ 2019.
7.

Người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ khơng

được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
-

Nhận định Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 về trợ cấp thơi

việc thì người sử dụng lao đơng có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc

được trợ cấp một nữa tháng tiền lương.


-

Tại khoản 1 Điều 47 về trợ cấp mất việc làm thì người sử dụng lao

động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho
mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34
của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02
tháng tiền lương.
-

Tại khoản 3 Điều 48 BLLĐ 2019 thì việc chi trả trợ cấp thôi việc và trợ

cấp mất việc làm là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng
lao động.
8.

Thời gian làm việc của người lao động do các bên thỏa thuận

nhưng không được vượt quá 48 giờ/tuần.
-

Nhận định Đúng. Căn cứ tại khoản 1 Điều 105 LLĐ 2019

9.

Trường hợp người lao động nhận được thông báo nhưng không


đến sự phiên họp xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động được quyền tiến
hành xử lý kỷ luật vắng mặt người lao động.
-

Nhận định Sai. Căn cứ điểm b,c khoản 1 Điều 122 LLĐ 2019 việc

người lao động nhận được thông báo nhưng không đến sự phiên họp xử lý kỷ luật
thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm.
-

Tại Điều 124 LLĐ 2019 về các hình thức xử lý kỷ luật lao động

+ Khiển trách
+ kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. + Cách chức + Sa thải
10.

Sau hai lần liên tiếp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn,

nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên bắt buộc phải giao kết hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
-

Nhận định Sai. Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 LLĐ 2019 quy định về loại

hợp đồng lao động .
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử
dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian


chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được

thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người
sử dụng lao động và người lao động khơng ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp
đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao
động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần,
sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động
khơng xác định thời hạn.
-

Vì vậy, nhận định trên là chưa phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều

20 LLĐ 2019.
Phần 3 Chỉ có Ban chấp hành cơng đồn cơ sở mới có quyền đại diện cho
tập thể lao động trong thương lượng tập thể ở phạm vi doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Cơ sở pháp lý: Điểm b, Khoản 1 Điều 69, Khoản 3 Điều 188
Bộ Luật Lao động 2019.
Đối với các doanh nghiệp chưa có ban chấp hành cơng đồn cơ sở thì đại diện
cho tập thể người lao động là ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực tiếp.
1.

Khi người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất,

người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ ba tháng tiền lương của người lao
động.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý điều 102 bộ luật lao động 2019 Trường hợp
người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10
tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ cơng bố được áp dụng tại nơi người lao
động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương
và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

2.

Thỏa ước lao động tập thể của một doanh nghiệp sẽ chấm dứt hiệu

lực khi doanh nghiệp đó sáp nhập vào một doanh nghiệp khác


Nhận định sai cơ sở pháp lý Điều 80 Bộ LLĐ 2019
1. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có
quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương
án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung
thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước
lao động tập thể mới.
2. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hiệu lực do người
sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3.

Thời gian người lao động nghỉ việc do ốm đau được coi là thời gian

làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Nhận định sai cơ sở pháp lý Khoản 6, Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người
lao động vẫn bao gồm thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02
tháng trong một năm.
4.

Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày tính từ ngày Sở Lao động-


Thương binh và Xã hội nhận được hồ sơ đăng ký nội quy của doanh nghiệp.
Nhận định sai cơ sở pháp lý điều 121 Bộ LLĐ 2019
Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký
nội quy lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban
hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết
định trong nội quy lao động.


ở đây Sở lao động – Thương binh và Xã hội khơng phải là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5.

Trưởng phòng nhân sự được quyền ra quyết định sa thải người lao

động nếu được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền xử lý
kỷ luật lao động.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, người
giao kết hợp đồng lao động sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ
luật lao động. Đ18 Bộ LLĐ 2019
6.

Người lao động có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên bị

chấm dứt quan hệ lao động do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, cơng nghệ
thì được trả trợ cấp mất việc làm.
Nhận định đúng cơ sở pháp lý khoản 5 Điều 42 Bộ LLĐ 2019 và khoản
1 Điều 4 Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động

đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm
theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả
01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương7 Bộ LLĐ 2019
7.

Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật khi người

lao động đang mắc bệnh tâm thần.
Nhận định đúng cơ sở pháp lý khoản 5, Điều 122 Bộ LLĐ 2019
Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật
lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
8.

Khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu thì quan hệ lao động đương

nhiên chấm dứt. Nhận định đúng cơ sở pháp lý điểm e, khoản 1 điều 35 Bộ LLĐ
2019
9.
chấm dứt.

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vơ hiệu thì quan hệ lao động


Nhận định sai cơ sở pháp lý điều 51 blld 2019 và khoản 1, khoản 2 Nghị định
145/2020/NĐ-CP. Khi hợp đồng lao động bị vơ hiệu từng phần thì bạn và
người sử dụng lao động phải tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng
lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và
pháp luật mà không được chấm dứt hợp đồng lao động ngay.




×