Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Khoa luan tìm hiểu các tài nguyên du lịch tại đảo phú qúy tỉnh bình thuận phục vụ phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Nội dung khóa luận.................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH, TÀI NGUYÊN DU LỊCH
ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH........................................................................4
1.1.Tổng quan về du lịch...................................................................................4
Khái niệm du lịch..............................................................................................4
1.2.Tổng quan về tài nguyên du lịch.................................................................6
1.2.1. Khái niệm tài nguyên..............................................................................6
1.2.2. Khái niệm tài nguyên du lịch..................................................................7
1.2.3. Đặc điểm của tài nguyên du lịch.............................................................8
1.2.4. Phân loại tài nguyên du lịch....................................................................8
1.3.Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển du lịch......................13
Tiểu kết chương 1............................................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐẢO PHÚ QUÝ TỈNH BÌNH
THUẬN.........................................................................................................18
2.1.Giới thiệu về đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận.............................................18
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................18
2.1.2. Lịch sử hình thành.................................................................................19
2.1.3. Khí hậu..................................................................................................21
2.1.4. Đặc điểm thủy văn................................................................................23
2.1.5. Địa hình và địa chất...............................................................................24
2.1.6. Đặc điểm tài nguyên sinh vật biển........................................................26
1



2.1.7. Đặc điểm dân cư lao động xã hội..........................................................28
2.2.Tài nguyên du lịch tự nhiên của đảo Phú Qúy..........................................28
2.3.Tài nguyên du lịch nhân văn của đảo Phú Qúy.........................................29
2.3.1. Các di tích lịch sử văn hóa....................................................................29
2.3.2. Giá trị văn hố tinh thần........................................................................35
2.4.Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tại đảo Phú Qúy.........................37
2.4.1. Các loại hình du lịch chủ yếu và đặc trưng...........................................37
2.4.2. Đối tượng khách du lịch........................................................................38
2.4.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.........................39
2.5.Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch
tại đảo Phú Qúy...............................................................................................41
2.5.1. Những mặt tích cực...............................................................................41
2.5.2. Những hạn chế tồn tại...........................................................................42
Tiểu kết chương 2............................................................................................44
CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐẢO PHÚ QUÝ, BÌNH THUẬN...............................................................45
3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp phát triển du lịch tại đảo Phú Qúy, Bình Thuận
45
3.1.1. Từ quan điểm, mục tiêu phát triển của tỉnh Bình Thuận.......................45
3.1.2. Từ định hướng, mục tiêu phát triển du lịch của huyện đảo Phú Qúy. . .46
3.2.Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch tại Phú Qúy 47
3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật.......47
3.2.2. Giải pháp về đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.........49
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ du lịch.......................................50
3.2.4. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch

...............................................................................................................51

3.2.5. Giải pháp về đa dạng sản phẩm du lịch.................................................51

Tiểu kết chương 3............................................................................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................53
2


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................55
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu của con người, xuất hiện
sau những nhu cầu cơ bản được thỏa mãn. Xã hội ngày càng phát triển, mức
sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu du lịch sẽ ngày càng được mở rộng, và
cũng từ đó, việc kinh doanh du lịch ra đời và nhanh chóng trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, một “ngành cơng nghiệp khơng khói”. Với mục đích
thỏa mãn tốt nhất cho khách du lịch, trên thị trường hiện nay đã xuất hiện
nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ
dưỡng – chữa bệnh, du lịch thể thao, mạo hiểm...với nhiều chương trình khác
nhau do nhiều doanh nghiệp lữ hành khác nhau thực hiện. Nhu cầu của khách
du lịch không chỉ dừng lại ở mức được tham quan khám phá những phong
cảnh nổi tiếng mà ai ai cũng biết đến hay những di sản văn hóa của nhân loại
mà hơn thế họ có sự tị mị được chiêm ngưỡng khám phá những vùng đất
mới lạ, những nơi cịn đầy bí ẩn mà họ chưa có cơ hội đặt chân đến hoặc đã
đặt chân đến nhưng chưa thể khám phá hết được nét độc đáo, hoang sơ vốn có
ở đó. Để thu hút và khai thác được nhiều đối tượng khách du lịch nhất, các
nhà lữ hành đã khơng ngừng tìm tịi phát hiện và khai thác những điểm du
lịch mới, hoặc đổi mới những điểm du lịch cũ để xây dựng những chương
trình du lịch mang đến sự mới mẻ, hấp dẫn, phong phú thêm cho thị trường du
lịch Việt Nam và những chương trình đó ln được khách du lịch hưởng ứng
nhiệt tình, tạo nên một trào lưu du lịch.
Là một nơi có khơng gian thiên nhiên hoang sơ, bình n với những bãi

biển xanh trong vắt thấu tận đáy, vậy mà đảo Phú Quý vẫn chưa được đông
đảo du khách biết tới. Mang một vẻ đẹp thiên nhiên ưu tú là thế, nhưng nơi
đây vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ sở vật chất phục vụ du lịch chưa
nhiều, sản phẩm du lịch chưa đa dạng, các loại hình dịch vụ bổ sung cịn ít.
3


Do đó nhiều khách du lịch cịn e ngại chưa lựa chọn đảo Phú Qúy là điểm
dừng chân lý tưởng. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Tìm
hiểu các tài nguyên du lịch tại đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận phục vụ phát
triển du lịch” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu tài nguyên du lịch tại
đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận, đánh giá thực trạng hoạt động khai thác tài
nguyên, từ đó đề xuất những giải pháp giúp đẩy mạnh khai thác tài nguyên du
lịch phục vụ phát triển du lịch tại đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: tài nguyên du lịch tại đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận.
 Thời gian nghiên cứu lấy số liệu khảo sát từ năm 2017 – 2021, từ đó
đề ra giải pháp cho giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp quan sát thực tiễn:
Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để
thu thập thông tin đối tượng.
 Phương pháp thu thập số liệu, đồng thời thu thập một số thông tin
trên báo, internet, sách chuyên khảo:
Là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được
từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ
để chứng minh giả thuyết.
 Phương pháp liệt kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá:

Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong khoa học thực
nghiệm, vì bằng cách rút ra các định luật tổng quát này. Phân tích
là quá trình rút ra từ kiến thức từ các luật, bao gồm sự trình bày
theo thứ tự và thời gian của các phần tạo nên thông tin. Đánh giá
là quá trình hình thành những nhận định, phân đốn về kết quả của
cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối
4


chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng
cao chất lượng và hiệu quả cơng việc.
5. Nội dung khóa luận
Ngồi phần mở đầu, bố cục và kết luận bài khóa luận chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch, tài nguyên du lịch để phát triển du
lịch
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tại đảo
Phú Qúy tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tại đảo Phú Qúy
tỉnh Bình Thuận.

5


Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH, TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐỂ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch
Khái niệm du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Do hồn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu
tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ
này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu
cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào
sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân
mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng
thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm
việc thường xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên
gia khoa học về du lịch thừa nhận).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học
Picara- Edmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hồ việc tổ chức và
chức năng của nó khơng chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về
phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến
với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ
nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
6


Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo
các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi,

giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được
coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó
góp phần làm tăng thêm tình u đất nước, đối với người nước ngồi là tình
hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh
mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ tại chỗ.”
Và theo Khoản 1, Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường
xun trong thời gian khơng quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
Dưới góc độ khách du lịch


Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi

của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ,
nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở
chuyên cung ứng.
Dưới góc độ nhà kinh doanh du lịch


Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy

sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú với mục đích phục hồi sức

khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
7


1.2. Tổng quan về tài nguyên du lịch
1.2.1.

Khái niệm tài nguyên

Theo Phạm Trung Lương đã định nghĩa trong cuốn Tài nguyên và môi
trường du lịch Việt Nam: “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng gồm tất cả các
nguồn nguyên liệu, năng lượng và thơng tin có trên Trái Đất và trong khơng
gian vũ trụ liên quan, mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và
sự phát triển của mình” (NXB Giáo dục, 2000). Và trong cuốn Nhập mơn Du
lịch, PGS.TS Trần Đức Thanh cùng nhóm tác giả đưa ra định nghĩa: “Tài
nguyên là tất cả những nguồn thông tin, vật chất, năng lượng được khai thác
phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã hội loài người. Đó là những thành
tạo hay tính chất của thiên nhiên, những cơng trình, những sản phẩm do bàn
tay khối óc của con người làm nên, những khả năng của loài người,…Được
sử dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng”( NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022).
Mỗi khái niệm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Khái niệm
của Phạm Trung Lương đúng nhưng quá rộng, ông chỉ ra những yếu tố được
gọi là tài nguyên, còn theo PGS.TS Trần Đức Thanh và nhóm tác giả cũng chỉ
ra tài nguyên là gì và nêu rõ hơn, cụ thể hơn những yếu tố được gọi là tài
ngun ấy là gì. Tóm lại, tài nguyên có thể được quan niệm một cách dễ hiểu
và đơn giản là: “Tất cả những gì thuộc về tự nhiên và tất cả những sản phẩm
do con người tạo ra, có thể được con người sử dụng vào phát triển kinh tế và
xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường trong q trình lịch
sử phát triển của lồi người”.

Nhiều tác giả, tổ chức trong nước và ngoài nước đã tiến hành phân loại
tài nguyên theo một số cách khác nhau:
Theo nguồn gốc hình thành: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn.
Xét theo mức độ tiềm năng: tài nguyên hữu hạn và tài nguyên vô hạn.
Dựa vào khả năng tái tạo: tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không
tái tạo được.
8


Phân loại theo tài nguyên đã được khai thác và chưa được khai thác: tài
nguyên đã khai thác và tài nguyên tiềm ẩn (chưa được khai thác).
1.2.2.

Khái niệm tài nguyên du lịch

Trong cuốn Địa lý du lịch, Nguyễn Minh Tuệ và những người khác cho
rằng: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các
thành phần của chúng góp phần khơi phục, phát triển thể lực, trí tuệ của con
người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này được sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”
(NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1997).
Khoản 4 (Điều 3, chương 1) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017 quy
định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.”
Nguyễn Minh Tuệ cho rằng “tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên,
kinh tế - xã hội văn hóa được sử dụng để phục hồi sức khỏe, phát triển thể lực
và tinh thần con người.” Trên cơ sở này bà cho rằng “địa hình, thủy văn, khí

hậu, động – thực vật, di tích lịch sử văn hóa, văn hóa nghệ thuật, lễ hội,…là
những tài nguyên du lịch. Song thực tế không phải bất cứ mọi dạng, mọi kiểu
địa hình, tất cả các kiểu khí hậu các yếu tố khí hậu hay các giá trị văn hóa,…
đều có khả năng hấp dẫn khách cũng như có khả năng kinh doanh du lịch.”
Và tác giả Bùi Thị Hải Yến cũng đưa ra khái niệm tài nguyên du lịch
trong cuốn Tài nguyên du lịch, tài nguyên du lịch: “là tất cả những gì thuộc
về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn
du khách, có thể được bảo vệ, tơn tạo và sử dụng cho ngành Du lịch mang lại
hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường” (NXB Giáo dục, 2009).
Theo khái niệm của Nguyễn Minh Tuệ và khái niệm của Luật Du lịch
Việt Nam (2017) đưa ra có nhiều điểm giống nhau, cùng do yếu tố tự nhiên,
di tích lịch sử văn hóa, do q trình lao động sáng tạo của con người, và phục
9


vụ cho hoạt động du lịch. Khái niệm của tác giả Bùi Thị Hải Yến về tài
nguyên du lịch là khá đầy đủ và cụ thể, dễ hiểu, bà không chỉ nêu ra tài
ngun du lịch là gì mà cịn nói đến việc bảo vệ, tơn tạo, sử dụng tài ngun
đó cho ngành du lịch khơng chỉ đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội mà cịn về
mơi trường.
1.2.3.

Đặc điểm của tài nguyên du lịch

Đặc điểm chung của tài nguyên du lịch: Một số loại tài nguyên du lịch
là đối tượng khai thác của nhiều ngành kinh tế - xã hội.
Tài nguyên du lịch có phạm trù lịch sử nên ngày càng có nhiều loại tài
nguyên du lịch được nghiên cứu, phát hiện, tạo mới và được đưa vào khai
thác, sử dụng.
Tài nguyên du lịch mang tính biến đổi. Hiệu quả và mức độ khai thác

tài nguyên du lịch phụ thuộc vào các yếu tố: khả năng nghiên cứu, trình độ
phát triển khoa học cơng nghệ, nguồn tài sản quốc gia.
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng; có các giá trị thẩm mỹ, văn hóa
lịch sử, tâm linh, giải trí; có sức hấp dẫn với du khách.
Tài nguyên du lịch bao gồm các loại tài nguyên vật thể và tài nguyên
phi vật thể. Tài nguyên du lịch là những loại tài nguyên có thể tái tạo được.
Tài ngun du lịch có tính sở hữu chung. Việc khai thác tài nguyên du
lịch gắn chặt với vị trí địa lý.
Tài ngun du lịch thường có tính mùa vụ và việc khai thác tài nguyên
mang tính mùa vụ.
Tài nguyên du lịch mang tính diễn giải và cảm nhận.
1.2.4.

Phân loại tài nguyên du lịch

Để tiến hành nghiên cứu, quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phát triển và khai
thác tài nguyên du lịch có hiệu quả theo hướng bền vững, cần phải tiến hành
phân loại tài nguyên du lịch khoa học và phù hợp.
Theo quan niệm các nhà khoa học về quy hoạch du lịch của Pháp
Geogvgers Cazes – Robert Lanquar Yve Raynoum trong cuốn Quy hoạch du
10


lịch đã quan niệm: “Không tồn tại các tài nguyên tự thân du lịch mà chỉ có
thể khai thác và sử dụng được trong các điều kiện kinh tế, công nghệ xác
định”. Theo các ông trong lĩnh vực du lịch tài ngun có thể phân làm 3 loại
chính:
Các tài ngun thiên nhiên như khí hậu thuận lợi cho các loại hình du
lịch, địa hình, phong cảnh núi sơng, thực – động vật, biển hồ,…
Các nguồn tài nguyên văn hóa – xã hội như những cuộc trình diễn nghệ

thuật, các liên hoan âm nhạc, các cuộc hòa nhạc, các cuộc triển lãm hội thảo
quốc tế, khoa học kỹ thuật, các vật làm chứng, các đập nước hoặc máy móc
hiện đại, các di sản văn hóa lịch sử, các điểm thắng cảnh.
Các nguồn tài nguyên thuộc nhóm kinh tế như: nhà máy, trung tâm kỹ
thuật, các điều kiện kinh tế thuận lợi cho việc mua tài sản, dịch vụ giá rẻ, có
sự ưu đãi về hải quan.
Tuy phân chia tài nguyên du lịch thành 3 loại chính, nhưng khi thống kê
tài nguyên du lịch Geogvgers Cazes – Robert Lanquar Yve Raynoum lại
thống kê tài nguyên theo các yếu tố đã được Tổ chức Du lịch Thế giới xác
định gồm: Di sản thiên nhiên, di sản nhân văn, di sản văn hóa, những cơng
trình hạ tầng và thiết bị cho giải trí và du lịch, các nguồn tài chính và kinh tế.
Và căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tài nguyên, nhà khoa học Ngô
Tất Hổ đã tiến hành phân loại tài nguyên du lịch gồm 3 hệ thống, 10 loại, 95
hình và 3 đẳng cấp là khu, đoạn, nguyên. Ông cho rằng 3 đẳng cấp này phản
ánh độ lớn nhỏ của tài ngun theo mấy loại hình dựa trên tính quan trọng và
quy mô của tài nguyên.
Những cách phân loại tài nguyên du lịch trên đều dựa vào những đặc
tính nhất định của tài nguyên du lịch, nhưng theo em, phân loại theo nguồn
gốc hình thành: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn là
dễ hiểu hơn cả và trong khóa luận này em cũng sẽ áp dụng cách phân loại này
để nghiên cứu.

11


1.2.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo Khoản 1 (Điều 15, Chương III) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017
quy định: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác
hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.

* Đặc điểm của tài nguyên du lịch tự nhiên
Nếu được quy hoạch, bảo vệ, khai thác hợp lý theo hướng bền vững thì
phần lớn các loại tài nguyên du lịch tự nhiên được xếp vào loại tài nguyên vơ
tận, tài ngun có khả năng tái tạo hoặc có q trình suy thối chậm.
Hầu hết việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên chịu ảnh hưởng nhiều
vào điều kiện thời tiết.
Một số điểm phong cảnh và du lịch dựa vào tài nguyên tự nhiên thường
nằm xa các khu đơng dân cư.
*Vai trị của tài ngun du lịch thiên nhiên đối với việc phát triển du
lịch
 Vai trò trong nền kinh tế
Tài ngun thiên nhiên có vai trị quan trọng với kinh tế. Khi con người
biết khai thác cũng như sử dụng chúng một cách hiệu quả. Có thể nói, tài
nguyên thiên nhiên là yếu tố giúp thúc đẩy quan trọng. Được khai thác trực
tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, chưa qua chế biến và ở dạng sơ chế.
Tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở giúp phát triển các ngành sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất thủy tinh, vật liệu xây dựng, sành sứ,…
 Vai trò trong sự phát triển ổn định của đất nước
Tài nguyên thiên nhiên có vai trị quan trọng trong việc phát triển các
ngành công nghiệp chế biến, khai thác và cung cấp nguyên, nhiên liệu cho
ngành kinh tế khác.
Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, sự giàu có về tài nguyên
thiên nhiên sẽ giúp các quốc gia ít lệ thuộc vào quốc gia khác. Và đất nước đó
có thể tăng trưởng ổn định, độc lập hơn.
12


1.2.4.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Theo Khoản 2 (Điều 15, Chương III) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017
quy định: “Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di

tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn
nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của
con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.”
Nếu hiểu theo nguồn gốc hình thành có thể hiểu tài ngun du lịch nhân
văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con người sáng tạo ra. Tuy nhiên
chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp dẫn với du khách và có thể khai
thác phát triển du lịch để tạo ra hiệu quả xã hội, kinh tế, môi trường mới được
gọi là tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm các loại tài nguyên nhân văn vật thể
như: các di tích lịch sử, các di tích lịch sử văn hóa, các cơng trình đương đại,
vật kỷ niệm, bảo vật quốc gia.
Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể gồm các lễ hội, nghề và làng
nghề truyền thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, phong tục, tập quán,
ngôn ngữ, chữ viết, tôn giáo, các nguồn thông tin và nguồn tri thức khoa học,
kinh nghiệm sản xuất.
*Đặc điểm của tài nguyên du lịch văn hóa.
Tài nguyên du lịch văn hóa do con người tạo ra nên chịu tác động của
thời gian, thiên nhiên và do chính con người. Vì vậy dễ bị suy thối, hủy hoại
và khơng có khả năng tự phục hồi ngay cả khi khơng có sự tác động của con
người. Vì vậy di tích lịch sử - văn hóa khi bị bỏ hoang cũng bị xuống cấp
nhanh chóng; những giá trị văn hóa phi vật thể như những làn điệu dân ca, các
vũ khúc, các lễ hội, các làng nghề truyền thống, phong tục tập quán,…khi
không được bảo tồn và phát huy có hiệu quả sẽ bị mai một hoặc biến mất. Do
vậy, khi khai thác tài nguyên du lịch văn hóa cho mục đích phát triển du lịch
cần quan tâm đầu tư cho bảo tồn, tôn tạo thường xuyên, khoa học và có hiệu
quả.
13


Tài nguyên du lịch văn hóa là do con người sáng tạo ra nên có tính phổ

biến. Ở đâu có con người, ở đó có tài ngun văn hóa. Vì vậy, các địa
phương, các quốc gia đều có tài nguyên văn hóa, trong đó có nhiều loại có
sức hấp dẫn với du khách, đã hoặc sẽ có thể sử dụng cho phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch văn hóa ở mỗi vùng, mỗi quốc gia thường mang
những đặc sắc riêng. Do điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội là
những yếu tố nuôi dưỡng tạo thành tài nguyên du lịch văn hóa ở mỗi địa
phương, mỗi quốc gia không giống nhau nên tài nguyên du lịch văn hóa ở mỗi
khu vực, mỗi quốc gia có giá trị đặc sắc riêng, góp phần tạo nên những sản
phẩm du lịch độc đáo có sức cạnh tranh và hấp dẫn du khách riêng. Do vậy,
trong quá trình khai thác, bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa cần coi trọng
việc bảo vệ, phát huy giá trị độc đáo của tài nguyên.
Tài nguyên du lịch văn hóa thường được phân bố gần các khu dân cư,
đặc biệt tập trung nhiều ở những khu vực đơng dân cư. Bởi nó được sinh ra
trong quá trình phát triển xã hội và là sản phẩm do con người sáng tạo ra.
Khác với tài nguyên du lịch tự nhiên, việc khai thác phần lớn tài ngun du
lịch văn hóa thường ít chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết gây nên
như mưa hay rét nên tính mùa vụ cũng ít hơn so với tài nguyên du lịch tự
nhiên.
*Vai trò của tài nguyên du lịch văn hóa đối với việc phát triển du lịch
Tài ngun du lịch văn hóa có các vai trị đối với hoạt động du lịch như
sau:
Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói, là một trong những ngành có
đóng góp to lớn vào tổng thu nhập quốc dân và là ngành mũi nhọn của nhiều
nước phát triển bằng con đường du lịch. Phát triển du lịch đem lại những lợi
ích như đóng góp vào sự phát triển của đất nước, tăng nguồn thu ngoại tệ,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế, thúc đẩy các ngành kinh tế
khác cùng phát triển. Ngành du lịch cũng được coi là ngành thúc đẩy sự hiểu
biết văn hóa và hịa bình. Nếu như tài ngun du lịch tự nhiên thu hút khách
14



bởi sự hoang sơ, hùng vĩ, độc đáo và hiếm hoi của nó thì tài ngun du lịch
văn hóa thu hút khách bởi tính phong phú, đa dạng và tính truyền thống, cũng
như tính địa phương của nó. Các đối tượng văn hóa, tài nguyên du lịch văn
hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú, nó đánh giấu
sự khác biệt giữa nơi này và nơi khác, quốc gia này với quốc gia khác, dân tộc
này với dân tộc khác và là yếu tố thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách,
kích thích q trình lữ hành. Ngày nay du lịch văn hóa là một xu hướng mang
tính tồn cầu, trong đó văn hóa trở thành nội hàm, động lực để phát triển du
lịch bền vững, giá trị văn hóa khiến sản phẩm du lịch mang đậm nét độc đáo
nhân văn, được coi là nguồn tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn có vai trị đặc
biệt quan trọng trong hoạt động du lịch.
Trong những chuyến đi tham quan tài nguyên du lịch văn hóa du khách
khơng chỉ được tham quan mà cịn có thể tìm hiểu và nghiên cứu khoa học.
Tài ngun du lịch văn hóa đa số khơng có tính mùa vụ, khơng phụ
thuộc vào tự nhiên và các điều kiện tự nhiên khác, do vậy tài nguyên du lịch
văn hóa góp phần giảm nhẹ tính mùa, tính thời vụ của các loại hình du lịch
khác. Các loại tài nguyên du lịch văn hóa hầu như đều có thể khai thác phục
vụ du lịch quanh năm.
1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển du lịch
Thứ nhất, là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch, chất
lượng của sản phẩm và hiệu quả của hoạt động du lịch. Mỗi sản phẩm du lịch
được tạo nên bởi nhiều yếu tố, nhưng trên hết là yếu tố tài nguyên du lịch.
Tạo nên những điểm đặc sắc riêng cho mỗi địa phương, quốc gia. Cũng như
để đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách, các sản phẩm không thể nghèo nàn,
đơn điệu, kém hấp dẫn không mang bản sắc riêng mà cần phải đa dạng, phong
phú và mới lạ.
Tài nguyên du lịch càng phong phú đặc sắc thì giá trị của sản phẩm du
lịch càng cao và có sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Chính sự đa dạng của
tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú trong loại hình sản phẩm du lịch.

15


Như vậy có thể khẳng định chất lượng của tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản
quyết định tới quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch cũng như hiệu
quả hoạt động du lịch.
Thứ hai, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch: nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu
nhằm thỏa mãn mục đích du lịch của du khách, các loại hình du lịch mới liên
tục xuất hiện và phát triển. Tất cả các loại hình du lịch ra đời dựa trên cơ sở
của tài ngun du lịch. Ví dụ như loại hình du lịch mạo hiểm phải được tổ
chức ở những nơi có địa hình hiểm trở, rừng ngun sinh hay hang động.
Thứ ba, tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo
những điều kiên thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của họ trong chuyến đi. Yếu tố
khách du lịch rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch và hiệu
quả kinh doanh. Khách du lịch nói chung hay khách du lịch thuần túy thì
ngồi những dịch vụ lưu trú, nhà hàng hay đi lại,…mục đích chuyến đi của họ
cịn là để khám phá giá trị của tài nguyên du lịch, thưởng thức và cảm nhận
nó. Vì vậy cơng tác bảo tồn, tơn tạo và phát triển tài nguyên du lịch cũng như
công tác xúc tiến quảng bá là vô cùng quan trọng đối với mỗi địa phương,
quốc gia.
Thứ tư, là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du
lịch. Trong phạm vi một lãnh thổ cụ thể, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh
một tổ chức không gian du lịch nhất định. Tổ chức không gian du lịch được
tạo nên các yếu tố như khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ máy tổ chức
điều hành, quản lý du lịch. Và hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ
về mặt không gian giữa các yếu tố đó. Hệ thống lãnh thổ du lịch có nhiều cấp
phân vị khác nhau từ các điểm du lịch cho tới các vùng du lịch, dù ở phân vị
nào thì tài ngun du lịch cũng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc

tổ chức lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch cũng là yếu tố cơ bản để hình

16


thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch cũng như
tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
Việc tổ chức lãnh thổ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm phân bố
của tài nguyên du lịch, từ đó hình thành nên các điểm du lịch, cụm du lịch,
trung tâm du lịch và các tuyến du lịch. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ góp
phần tạo nên hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên du lịch nói riêng cũng
như hoạt động du lịch nói chung.
Ngồi ra tài ngun du lịch cịn ảnh hưởng đến quy mơ, thứ bậc của
khách sạn và tính mùa vụ đi du lịch của khách du lịch.
Như vậy có thể thấy tài ngun du lịch đóng vai trị đặc biệt quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển du lịch.
-

Tác động của du lịch tới tài ngun tự nhiên, văn hóa

Bên cạnh những tác động tích cực của du lịch như bảo tồn thiên nhiên,
đề cao môi trường, các cơ sở hạ tầng được cải thiện và người dân địa phương
được trau dồi thêm kiến thức, sự hiểu biết tầm quan trọng của môi trường
cũng như các giá trị thiên nhiên, văn hóa thì cịn có những tác động tiêu cực
như ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên, chất lượng nước, hệ sinh thái, rác
thải, văn hóa xã hội.
Tiểu kết chương 1
Du lịch ở dưới mỗi góc độ sẽ được định nghĩa khác nhau, tuy nhiên du
lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ cấp thiết với nhau.
Tài nguyên du lịch tự nhiên thường để thỏa mãn các nhu cầu nghỉ

dưỡng, tham quan, hoặc mục đích tìm hiểu thiên nhiên thơng qua địa hình, địa
mạo, khí hậu, hệ sinh thái hay các cảnh quan nhằm phục vụ du lịch.
Tài nguyên du lịch văn hóa có giá trị nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn và
giáo dục nhân cách. Tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại
hình du lịch văn hóa phong phú và là yếu tố thúc đẩy động cơ đi du lịch của
du khách.
17


Việc tìm hiểu những lý luận về các tài nguyên sẽ là tiền đề cơ sở để em
vận dụng đánh giá thực trạng cho phần 2.

18


CHƯƠNG 2.

19


THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐẢO PHÚ QUÝ
TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Giới thiệu về đảo Phú Qúy tỉnh Bình Thuận
2.1.1.

Vị trí địa lý

Đảo Phú Quý cùng với các đảo lân cận tạo thành huyện đảo Phú Quý
thuộc tỉnh Bình Thuận. Huyện đảo có diện tích 17,82 km2, kể cả các đảo lẻ là

32 km2, chu vi khoảng 35km.
Đảo Phú Q có hình dạng giống như một hình chữ nhật lệch, có chiều
dài 12 km, chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 4,5 km. Các hịn đảo lẻ lớn nằm
về phía Bắc và Tây Bắc, gồm có: Hịn Trứng, Hịn Đen, Hịn Giữa và Hịn
Đỏ. Các hịn lẻ thứ hai nằm về phía Nam và Đơng Nam của đảo, gồm có: Hịn
Tranh, Hịn Hải (Hòn Khám), Hòn Đồ Lớn (Hòn Bố), Hòn Tý (Hòn Vung),
Hòn Đồ Nhỏ (Hòn Trào). Lớn nhất trong các hòn lẻ ở Phú Quý là Hòn Tranh,
cách đảo lớn khoảng 1km về phía Đơng Nam. Hịn Tranh có dạng hình
chữ S, diện tích 2,8 km2, nơi rộng nhất 400m và nơi dài nhất là 1.000m.
Trước đây Hòn Tranh là một hoang đảo chủ yếu là cỏ tranh, được nhân dân
khai phá trồng hoa màu, hiện nay đang được trồng rừng phục hồi mơi trường.
Hịn Tranh là nơi đặt trạm ra-đa quan sát biển của lực lượng hải quân Việt
Nam do đó việc đi lại trên đảo này bị hạn chế. Ngồi đảo chính, các hịn lẻ
nói trên ẩn chứa nhiều điều kỳ bí, mới lạ rất hấp dẫn đối với du khách nếu
được khai thác trong các tour du lịch sinh thái, du lịch khám phá…
Tọa độ địa lí của đảo Phú Quý: từ 10 o29' đến 10o31' vĩ Bắc và từ
108o55' đến 108o59’ kinh Đông. Đảo Phú Quý cách Thành Phố Phan Thiết
56,7 hải lý (120km) về phía Đơng Nam và cách quần đảo Trường Sa 196 hải
lý (385km) về phía Tây. Nằm trong nội thủy trên các tuyến giao thơng đường
hàng hải nội địa (thành phố Hồ Chí Minh - Hải Phòng) và đường hàng hải
quốc tế (TP. Hồ Chí Minh - Hồng Kơng, Hàn Qc, Đài Loan,
Vladivostock, Tokyo...). Như vậy, Phú Q có cơ hội đón dịng khách
20



×