Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. Vận dụng vào việc xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.78 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề bài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam. Vận dụng vào việc xây dựng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Lớp:

Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2023


DANH SÁCH NHĨM

Họ và tên

MSSV

Phân cơng

Mức độ

Nhiệm vụ

hồn thành
100 %


100 %
100 %
100 %
100 %
100 %

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẨN VIỆT
NAM...................................................................................................................... 3
1.1. Vai trị của Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản
Việt Nam:...........................................................................................................3
1.2. Nguyên tắc cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh:.................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC
XÂY DỰNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN
ĐẤU CỦA ĐẢNG..............................................................................................12
2.1. Vận dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:........................................................12
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
của Đảng Cộng sản Việt Nam:........................................................................15
2.3. Những giải pháp để hoàn thiện trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam:...............................................................18
KẾT LUẬN............................................................................................................19

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai
trị quan trọng trong việc hướng dẫn và định hình sự phát triển của Đảng. Tư
tưởng này khơng chỉ là nền tảng lý thuyết, mà còn là nguồn cảm hứng và tài sản
tinh thần vô giá cho Đảng và nhân dân Việt Nam trong những cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do và thống nhất quốc gia.
Trong bối cảnh thế giới và xã hội liên tục thay đổi, việc tìm hiểu và nắm
vững “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam và vận dụng vào việc
xây dựng ,nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng” trở thành một
yêu cầu cấp bách và cần thiết. Lý do chọn đề tài này là để tìm hiểu sâu về tư
tưởng Hồ Chí Minh và thấu hiểu tầm quan trọng của tư tưởng đối với Đảng Cộng
sản Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về triết lý lãnh đạo,
nguyên tắc cơ bản và những giá trị vĩ đại mà Hồ Chí Minh đã truyền bá. Đồng
thời, nó cũng sẽ cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về cách mà tư tưởng
Hồ Chí Minh đã được áp dụng và vận dụng trong việc xây dựng và nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
Việt Nam.
 Phân tích những vấn đề cơ bản của việc xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng.
 Đề cập những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam .
 Đưa ra giải pháp để hoàn thiện.
3. Phương pháp nghiên cứu:


1


 Phương pháp phân tích: tổng hợp, khái qt hóa các nguồn tài liệu, tư liệu về
tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Phương pháp so sánh: đối chiếu các quan điểm, luận điểm về tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn về việc xây dựng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.

2


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẨN VIỆT
NAM
1.1. Vai trị của Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản
Việt Nam:
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (ngày 03/02/1930) là một tất yếu
khách quan, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc đấu tranh của nhân dân chống sự nô dịch
đế quốc, được soi rọi dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, phù hợp với quy
luật vận động của cách mạng thế giới và sự nghiệp cách mạng nước ta. Đảng ra
đời đã đáp ứng những yêu cầu khách quan, thiết yếu và cấp bách của dân tộc là
độc lập, tự do và phát triển. Đảng thành lập là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó
có vai trị to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người thực hiện sứ mệnh lịch sử sáng
lập chính đảng vơ sản ở Việt Nam, với những sáng tạo lý luận xuất sắc. Từ đây,
cách mạng Việt Nam có một đảng cách mạng chân chính dẫn đường cho tồn dân
đứng lên đánh đổ ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến đem lại độc lập
cho dân tộc, ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện:

 Sáng lập Đảng:
Từ cuối thế kỷ 19, Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược và biến thành
thuộc địa. Các phong trào yêu nước theo các tư tưởng phong kiến, dân chủ tư sản
đều thất bại. Nguyên nhân chính là thiếu lực lượng lãnh đạo, chưa có hệ tư tưởng
khoa học, chưa có đường lối cách mạng đúng đắn. Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái
Quốc - Hồ Chí Minh đã tìm kiếm con đường cứu nước mới. Người đã bôn ba
khắp năm châu bốn bể, tìm hiểu các học thuyết cách mạng của thế giới, tiếp thu
tinh hoa của các nền văn minh nhân loại. Tháng 7/1920, lần đầu tiên Nguyễn Ái
Quốc đọc "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa" của Lênin. Luận cương đã soi sáng con đường giải phóng dân tộc Việt
Nam. Người đã nhận thấy rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin là con đường chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất để giải phóng dân tộc Việt Nam. Từ đó,

3


Nguyễn Ái Quốc đã bắt tay vào xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Người đã
tập hợp những người yêu nước tiến bộ, sáng lập ra các tổ chức tiền thân của Đảng
Cộng sản Việt Nam như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Đông Dương
Cộng sản Đảng,... Ngày 3/2/1930, tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở
Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản "Lời kêu gọi toàn quốc" khai mạc hội
nghị và tham gia thảo luận, thống nhất các vấn đề quan trọng của Đảng. Hội nghị
đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch
sử cách mạng Việt Nam.
Vai trị sáng lập Đảng của Hồ Chí Minh là vơ cùng to lớn. Người đã tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên
phong của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc, là nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
 Xây dựng và rèn luyện Đảng
Từ năm 1921 đến 1929, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa

Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về chính trị: Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu
nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, chỉ ra vấn đề then chốt là cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng, phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo, phải có đường
lối và phương pháp cách mạng đúng. Người đã viết nhiều tác phẩm quan trọng,
trong đó có tác phẩm "Đường Kách mệnh" là cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tác phẩm đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc đúng
đắn cho cách mạng Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản theo chủ nghĩa
Mác - Lênin.
Về tư tưởng: Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, làm cho hệ tư
tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển
biến mạnh mẽ phong trào yêu nước. Người đã viết nhiều bài báo, bài viết, bài
giảng,... để tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin cho cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân. Người cũng đã tổ chức nhiều lớp huấn luyện, đào tạo

4


cán bộ, đảng viên, trong đó có lớp huấn luyện do Người trực tiếp giảng dạy tại
Quảng Châu (Trung Quốc).
Về tổ chức: Người đã dày công chuẩn bị, huấn luyện, đào tạo cán bộ, thành
lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng. Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã giúp cho những người Việt Nam yêu nước
xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người,
phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Người trong chuẩn bị về mặt tổ
chức cho Đảng ra đời.
Sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc
đã tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày
3/2/1930. Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Hồ Chí Minh đã dành nhiều

tâm huyết cho việc xây dựng và rèn luyện Đảng. Người đã trực tiếp tham gia xây
dựng cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
đảng viên; lãnh đạo Đảng trong các cuộc đấu tranh cách mạng. Dưới sự lãnh đạo
của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành vượt bậc, trở thành
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt
Nam. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành thắng lợi trong các cuộc kháng chiến
chống thực dân, đế quốc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vai trò xây dựng và rèn luyện Đảng của Hồ Chí Minh là vơ cùng to lớn.
Người đã đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của Đảng, góp phần to lớn
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Chủ nghĩa Xã
hội ở Việt Nam.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
Hồ Chí Minh đã đề cao tinh thần đảng viên trong việc xây dựng một Đảng
trong sạch. Người nhấn mạnh về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức cao, tránh những
hành vi sai trái, tham nhũng, lợi ích cá nhân và tận tụy vì lợi ích của nhân dân và
đất nước. Người ln đặt lợi ích của đồng bào lên hàng đầu và khuyến khích sự
tận tụy và sự hy sinh của các đảng viên.

5


Hồ Chí Minh cũng tạo điều kiện thuận lợi để Đảng kiểm sốt chặt chẽ chất
lượng đảng viên thơng qua quá trình tuyển chọn, đào tạo và xây dựng đảng viên.
Người đã đề xuất việc thành lập các trường đào tạo cán bộ đảng, cung cấp kiến
thức chính trị, quản lý và cách mạng cho các đảng viên. Đồng thời, Người cũng
thực hiện việc kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các đảng viên để
đảm bảo đúng theo tinh thần của Đảng.
Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ thống lãnh đạo Đảng ổn
định và hiệu quả. Người đã đề cao tinh thần đồng lịng, đồn kết và sự phối hợp
trong cơng tác lãnh đạo. Người cũng thực hiện việc thường xuyên tương tác với

các cấp ủy và từ chối sự cá nhân hoá quyền lực, đảm bảo sự dân chủ và sự tham
gia của các cấp ủy trong việc định hình chính sách và quyết định quan trọng.
Tầm nhìn chiến lược của Hồ Chí Minh cũng đóng vai trị quan trọng trong
việc xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh. Người đã đề cao tầm nhìn chiến
lược dài hạn, nhìn xa trước và định hướng rõ ràng để đảm bảo sự phát triển bền
vững của Đảng. Người đã xác định mục tiêu giành được độc lập, thống nhất và sự
phát triển của đất nước và dân tộc, và đưa ra các chiến lược và chính sách phù
hợp để đạt được mục tiêu này.
Vai trị của Hồ Chí Minh trong việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
là to lớn. Người đã tạo ra một nền tảng vững chắc về đạo đức và lãnh đạo, đồng
thời định hướng và phát triển Đảng theo hướng đúng đạo đức cách mạng và lợi
ích của nhân dân.
1.2. Nguyên tắc cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh:
Đảng Cộng Sản Việt Nam phải được xây dựng theo những nguyên tắc
Đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản. Vì vậy, Hồ Chí Minh tuân thủ các nguyên tắc
Đảng kiểu mới của Lênin vào việc xây dựng, tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam.
 Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng:

6


Về tập trung, người nhấn mạnh tập trung trong Đảng là phải thống nhất về
tư tưởng, tổ chức, hành động. Do đó“ Cá nhân phải phục tùng tổ chức; số ít phải
phục tùng số nhiều; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; các địa phương phải phục
tùng Trung ương”. Từ đó làm cho“ Đảng ta tuy nhiều người, nhưng khi tiến hành
thì chỉ như một người”.Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh dân chủ trong
Đảng. Quan niệm gốc của vấn đề này là ở chỗ, Hồ Chí Minh cho rằng: nước ta là
nước dân chủ, “dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”, là thành quả của cách
mạng, là làm cho mọi người mạnh dạn có ý kiến, làm cho Đảng tập trung được trí

tuệ, tăng cường sức mạnh lãnh đạo của Đảng. Người khẳng định: chế độ ta là chế
độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do, bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra
chân lí. Đó là một quyền lợi, cũng là nghĩa vụ của mồi người. Người luôn luôn
nhấn mạnh phải chú ý thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng. Người cho rằng:
“Phải thật sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình;
phải gom ý kiến của đảng viên để giúp đỡ Trung ương chuẩn bị Đại hội Đảng cho
thật tốt”. Đồng thời, Người luôn nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện và phát
huy dân chủ trong nội bộ Đảng và trong nội bộ các tổ chức chính trị xã hội.
Trong nguyên tắc này, dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó
và thống nhất với nhau. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, chứ
không phải là dân chủ tuỳ tiện, phân tán, vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên
cơ sở dân chủ, chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đốn chun
quyền.
Ngun tắc này có ý nghĩa nhằm bảo đảm cho Đảng phát huy sức mạnh trí
tuệ của tập thể, bảo đảm sự đồn kết thống nhất ý chí và hành động của Đảng.
Tức là đề cao vai trò của tập trung, thực hiện tập trung trong Đảng để tạo sự
thống nhất ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh lãnh đạo to lớn trong tiến
trình cách mạng. Đây là biểu hiện cụ thể tính tiên phong, tính chiến đấu của giai
cấp cơng nhân. Cùng với tập trung phải chú ý thực hành dân chủ rộng rãi trong
Đảng. Do đó, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là một yêu cầu khách quan
của một tổ chức đảng chân chính. Khi nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm sẽ
làm cho Đảng suy yếu, nội bộ Đảng mất đoàn kết, đường lối, chủ trương của

7


Đảng lệch lạc, sai lầm, uy tín của Đảng bị giảm, Đảng sẽ dần mất quyền lãnh đạo
với quần chúng. Vì vậy, phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt
đảng nhằm xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

trong công tác xây dựng đảng giai đoạn hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ
này đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề mang tính hệ thống và trên cơ
sở bảo đảm giữ vững các nguyên tắc sinh hoạt đảng.
 Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng:
Người cho rằng: “Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải ln đi
đơi với nhau”. Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo? Vì một người dù khơn ngoan,
tài giỏi đến mấy, dù có nhiều kinh nghiệm đến đâu cũng chỉ trông thấy, chỉ xem
xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không thể trông thấy và xem xét tất
cả mọi mặt của một vấn đề. Do đó, cần phải có nhiều người. Nhiều người sẽ có
nhiều kinh nghiệm, người thấy rõ mặt này, người thấy rõ mặt kia của vấn đề đó.
Nhờ đó, mọi mặt của vấn đề đều được xem xét, vấn đề mới được giải quyết chu
đáo, khỏi sai lầm. Từ đó, có thể thấy vai trị lãnh đạo tập thể là rất lớn. Chỉ có
lãnh đạo tập thể mới huy động được tồn bộ trí tuệ của đội tiên phong của giai
cấp cơng nhân, nhân dân lao động chiến đấu vì sự nghiệp cách mạng giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, Hồ Chí Minh nhấn
mạnh: “ Lãnh đạo khơng tập thể, thì sẽ đưa đến các tệ bao biện, độc đoán, chủ
quan kết quả là hỏng việc”. Tuy nhiên, tập thể lãnh đạo mới chỉ là một vế của
nguyên tắc.
Vì sao cần phải cá nhân phụ trách? Trong công tác xây dựng Đảng, trách
nhiệm của cá nhân được đề cao. Cá nhân phụ trách nhằm tạo ra tính chuyên trách,
gắn trách nhiệm để giải quyết công việc một cách tốt nhất. Khi một vấn đề đã
được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã được định rõ thì cần giao cho một
người hoặc một nhóm người phụ trách theo kế hoạch mà thi hành. Nếu khơng cho
cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh ra tệ người này ỷ lại người kia, kết quả là không ai
thi hành. Người khẳng định: “ Phụ trách khơng do cá nhân thì sẽ đi đến cái bừa
bãi, lộn xộn, vơ Chính phủ. Kết quả là hỏng việc”.
8


Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc có ý nghĩ to lớn. Thứ

nhất là phát huy được sức mạnh tập thể đồng thời khẳng định năng lực cá nhân.
Thứ hai là tránh được tình trạng quan liêu, chống lại bệnh độc đoán, chuyên
quyền, vi phạm dân chủ trong Đảng; đồng thời chống lại tệ dựa dẫm tập thể,
không dám chịu trách nhiệm. Đây là hiện tượng thường thấy hàng ngày, khi có
thành tích thì nhận về mình, cịn khuyết điểm sai lầm thì đổ lỗi cho tập thể.
Khơng chú ý đến lãnh đạo tập thể thì sẽ bao biện, độc đốn, chủ quan; đồng thời
khơng chú ý đến cá nhân phụ trách thì sẽ dẫn đến bừa bãi, lộn xộn, vơ chính phủ.
Trong giai đoạn đất nước mở cửa hội nhập với thế giới hiện nay, trách nhiệm của
tập thể , của cá nhân càng phải được phát huy để tổ chức Đảng không ngừng phát
triển lớn mạnh, đủ sức dẫn dắt toàn dân tộc đi đến thắng lợi cuối cùng- thực hiện
thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
 Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, luật phát triển
của Đảng:
Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này, nó là vũ khí để rèn luyện Đảng
viên, để nâng cao trình độ của lãnh đạo của Đảng, bảo đảm cho Đảng luôn trong
sạch, vững mạnh. Người thường đặt “ tự phê bình” lên trước “phê bình” vì Người
cho rằng mỗi đảng viên trước hết tự mình phải thấy rõ mình, để phát huy ưu
điểm, khắc phục khuyết điểm. Hơn nữa nếu tự phê bình tốt thì mới phê bình
người khác tốt được. Người xem đây là vũ khí để rèn luyện đảng viên, nhằm làm
cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường đồn kết nội bộ hơn. Đó cũng
là vũ khí để nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, để Đảng làm tròn sứ mệnh lãnh
đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc… Người đã thẳng
thắn vạch rõ : “ Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng
hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó,
vì đâu là có khuyết điểm đó, xét rõ hồn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm mọi
cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc
chắn, chân chính”.
Tự phê bình và phê bình vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, muốn thực
hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản
9



thân mình cũng như với người khác, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
Người đã phê phán những thái độ lệch lạc, sai trái thường xảy ra trong tự phê
bình và phê bình như thiếu trung thực, che giấu khuyết điểm của bản thân, sợ phê
bình, khơng dám phê bình, dĩ hồ vi q, hoặc ngược lại lợi dụng phê bình để nói
xấu, bơi nhọ, đả kích người khác… Nguyên tắc tự phê bình và phê bình của Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhằm nhấn mạnh mục đích của tự phê bình và phê bình là cốt
để phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, để làm cho tư tưởng và hành động
được đúng hơn tốt hơn, để làm việc có hiệu quả hơn.
 Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của
Đảng:
Người đặc biệt coi trọng việc xây dựng một kỉ luật nghiêm minh và tự giác
trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng. Sức mạnh to lớn của Đảng là ở
tinh thần kỉ luật tự giác, ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh của cán bộ Đảng
viên. Mọi Đảng viên đều bình đẳng trước kỉ luật của Đảng.
Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỉ luật đối với
mọi cán bộ, Đảng viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ
lãnh đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ, Đảng viên đều bình đẳng trước kỉ
luật của Đảng. Tự giác thuộc về mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên đối với Đảng, một
tổ chức của những người tự nguyện đứng trong hàng ngũ để cùng chiến đấu cho
độc lập dân tộc và cho chủ nghĩa xã hội. Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là
chấp hành các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức, lãnh đạo và sinh hoạt đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng. Có như vậy
Đảng mới thành một khối thống nhất về tư tưởng và hành động nếu không “ Đảng
sẽ xệch xoạc, ý kiến lung tung, kỷ luật lỏng lẻo, công việc bế tắc”. Từ việc phải
tuân thủ kỉ luật của Đảng, mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp
bộ nào cũng phải nghiêm túc chấp hành kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của
nhà nước, tuyệt đối khơng ai được cho phép mình coi thường, thậm chí đứng trên
tất cả. Ý thức kỉ luật đó là ý thức Đảng của giai cấp công nhân. Việc đề cao ý

thức kỉ luật đó đối với mọi cán bộ, đảng viên từ trên xuống dưới làm tăng thêm
uy tín của Đảng; ngược lại ý thức kỉ luật xuống thấp, nếu cán bộ, đảng viên có
10


nhiều vi phạm kỉ cương phép nước, tự cho mình là người lãnh đạo, coi thường kỉ
luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, càng dẫn tới nhiều
nguy cơ cho Đảng.
 Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc quan trọng của Đảng:
Thực sự đồn kết thì mới thống nhất được ý chí và hành động của tổ chức
Đảng. Trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài gian khổ, toàn Đảng phải đoàn kết
thành một khối vững chắc, toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc,
phải thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng, mọi Đảng viên phải bảo vệ
sự đoàn kết thống nhất của Đảng như bảo vệ con ngươi của chính mắt mình. Việc
xây dựng sự đồn kết thống nhất trong Đảng cũng như khối đại đoàn kết tồn dân
ln được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, việc xây dựng khối đoàn kết
trong Đảng làm nịng cốt cho việc xây dựng sự đồn kết thống nhất trong nhân
dân.
Người viết: “ Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và
nhân dân ta. Các đồng chí từ trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn
kết nhất trí trong Đảng như giữ con ngươi của mắt mình”.Cơ sở để xây dựng sự
đồn kết thống nhất trong Đảng chính là đường lối, quan điểm và Điều lệ Đảng
nhằm tạo sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động, thơng qua đó mà hiện
thực hóa đường lối, quan điểm của Đảng trong cuộc sống. Hồ Chí Minh viết: “
Ngày nay, sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn
kết chặt chẽ giữa các cán bộ lãnh đạo”. Ngày nay, tình hình thế giới và trong
nước phát triển phức tạp, nhiệm vụ của Đảng ngày càng nặng nề, thực tế này đòi
hỏi Đảng phải củng cố và tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng,
nhất là đối với cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự thống nhất của nhiều cán bộ
đảng viên, đến toàn đảng. Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người

thường nêu những yêu cầu như: phải thực hiện và mở rộng dân chủ nội bộ cán bộ
đảng viên có thể tham gia bàn bạc đến nơi đến chốn những vấn đề hệ trọng của
Đảng, phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình với tinh thần trung
thực, chân thành, thẳng thắn, tự nghiêm khắc với mình và có tình u thương
đồng chí…
11


Ở bất kỳ thời nào, dù là thời chiến hay thời bình thì 5 nguyên tắc của
Đảng vẫn giữ nguyên vị trí của nó trong q trình tổ chức và hoạt động của
Đảng. Mỗi một nguyên tắc lại giữ một vai trị quan trọng có mối liên hệ mật
thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất làm nên Đảng cộng sản của ngày
hôm nay.

CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC
XÂY DỰNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA ĐẢNG.
2.1. Vận dụng quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng:
Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng , nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện thông
qua những quan điểm và hướng đi cụ thể. Đây là một nhiệm vụ quan trọng, quyết
định đến thành công của cách mạng và sự phát triển của đất nước, trong đó tập
trung vào những nội dung cơ bản sau đây:
 Nâng cao năng lực lãnh đạo:
 Hoàn thiện về trí tuệ:
Trong bối cảnh thách thức và đổi mới không ngừng của thế giới hiện đại,
yêu cầu về trí tuệ và kiến thức của Đảng trở nên ngày càng quan trọng và phức
tạp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng việc hồn thiện về trí tuệ không
chỉ là một nhiệm vụ, mà là một chiến lược chiến thắng trên bảng cờ đầy biến

động của chính trị và xã hội. Đảng cần khơng ngừng nâng cao trình độ kiến thức
của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là trong từng giai đoạn cách mạng khác nhau. Điều
này không chỉ liên quan đến việc củng cố kiến thức chuyên mơn mà cịn địi hỏi
sự đa dạng trong học vấn, từ lịch sử đến khoa học, từ văn hóa đến kinh tế. Nâng
cao trình độ trí tuệ là mở rộng tầm nhìn, là hiểu biết sâu sắc về thế giới và đặc
biệt là về quê hương, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc đưa ra những quyết
định chiến lược quan trọng.

12


Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng lưu ý rằng sự hồn thiện về trí tuệ khơng chỉ
đặt ra ở mức độ cá nhân mà cịn là một q trình tập trung và liên tục của cả
Đảng. Việc tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích trao đổi kiến thức
giữa các cấp ủy, và thúc đẩy nghiên cứu đào tạo là những bước quan trọng để xây
dựng một cơ sở trí tuệ mạnh mẽ, sẵn sàng đối mặt với mọi thách thức, đồng thời
thích ứng và hướng dẫn nhân dân trong cuộc sống ngày nay và tương lai.
 Đổi mới phương thức lãnh đạo:
Phương thức lãnh đạo của Đảng không phải là một khái niệm cố định, mà
là một quá trình đổi mới linh hoạt, phản ánh sự tiến bộ của xã hội và yêu cầu của
nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc
khơng ngừng thí nghiệm và áp dụng các phương thức lãnh đạo tiên tiến nhằm phù
hợp với bối cảnh thời đại, từng bước đưa Đảng tiến về phía mục tiêu tồn diện và
bền vững. Đối mặt với những thách thức phức tạp và nhiệm vụ đa dạng, Đảng cần
linh hoạt thay đổi phương thức lãnh đạo để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của
quá trình quản lý. Điều này địi hỏi sự sáng tạo trong cách tiếp cận vấn đề, khả
năng đổi mới trong quy trình ra quyết định, và khả năng linh động trong việc
thích ứng với những biến động của mơi trường. Một trong những yếu tố quan
trọng của việc đổi mới phương thức lãnh đạo là khuyến khích sự đồng thuận và
tương tác giữa các cấp ủy, từ cấp cơ sở lên đến cấp trung ương. Điều này không

chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực và kinh nghiệm, mà cịn tạo ra một mơi trường làm
việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và sự đóng góp tích cực từ tất cả các
thành viên của Đảng.
Quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo khơng chỉ giúp Đảng thích ứng tốt
với biến động nhanh chóng của xã hội mà cịn đặt ra một tầm nhìn dài hạn, tạo
nên sự bền vững và tính đồng nhất trong việc định hình tương lai của đất nước.
Đồng thời, nó là địn bẩy để tận dụng những cơ hội mới, thách thức mới, và làm
cho Đảng trở thành một tổ chức linh hoạt, động viên, và đồng lòng trong hành
động.
 Phát huy dân chủ trong Đảng:

13


Phát huy dân chủ trong Đảng là một nhiệm vụ lâu dài và thường xuyên
trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh
về sự quan trọng của việc mở rộng dân chủ nội bộ để giữ vững truyền thống đoàn
kết, thực hiện tự phê bình và phê bình, và xây dựng Đảng như một tấm gương
thực hành dân chủ. Việc này không chỉ thể hiện trong xây dựng đường lối và chủ
trương, mà còn trong sinh hoạt đảng, lãnh đạo thực hiện đường lối và cơng tác
cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến việc phát triển quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị để kích thích tính sáng tạo của nhân dân và tham gia quản lý công
việc của Nhà nước. Điều này đặt ra yêu cầu mở rộng dân chủ trong Đảng, từ mọi
đảng viên và tất cả các cấp tổ chức, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu, đồng thời đối mặt và đấu tranh với các hành vi sai trái và vi phạm dân
chủ trong Đảng và xã hội để giữ vững và củng cố vai trò lãnh đạo, xây dựng một
nước Việt Nam dân chủ và giàu mạnh.
 Đấu tranh phòng chống tham nhũng và lãnh phí:
Đấu tranh phịng chống tham nhũng và lãng phí là một nhiệm vụ trọng yếu
trong xây dựng sự trong sạch và minh bạch của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

lưu ý rằng để bảo vệ uy tín và lịng tin của nhân dân đối với Đảng, công tác xây
dựng Đảng phải không ngừng chống lại tham nhũng, lãng phí, và mọi hành vi vi
phạm đạo đức. Điều này địi hỏi sự quyết liệt, kiên trì trong đấu tranh và triển
khai các biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý nhanh chóng các trường hợp
tham nhũng và lãng phí.
Các biện pháp cụ thể bao gồm việc tăng cường giám sát, kiểm tra, và đánh
giá đối với các hoạt động của cán bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài chính
và nguồn lực. Ngồi ra, cần thiết lập các cơ chế kỷ luật và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm để làm rõ trách nhiệm và tạo ra một môi trường không chịu
chấp nhận tham nhũng và lãng phí.
 Sức chiến đấu:
 Tổ chức chặt chẽ và đoàn kết:

14


Tổ chức Đảng là nền tảng quan trọng nhất để đảm bảo sự chặt chẽ và hiệu
quả trong quá trình lãnh đạo. Việc tổ chức đồng bộ giúp tăng cường đồng thuận
và sức mạnh của Đảng, làm cho mọi quyết định và hành động trở nên linh hoạt và
hiệu quả hơn trong mọi tình huống.
 Đào tạo cán bộ chất lượng:
Để xây dựng và duy trì một tổ chức mạnh mẽ, cần có đội ngũ cán bộ vững
mạnh. Việc đào tạo cán bộ không chỉ liên quan đến kiến thức chun mơn mà cịn
đặt ra u cầu về đạo đức và lòng trung hiếu. Cán bộ chất lượng là động lực chính
cho sự phát triển bền vững của Đảng.
 Liên kết với nhân dân:
Tập trung vào mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng và nhân dân. Hồ Chí Minh
coi đây là một yếu tố then chốt để giữ vững lòng tin và sự ủng hộ từ phía nhân
dân. Việc lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu, ý kiến của nhân dân giúp Đảng điều
chỉnh chính sách và phương thức lãnh đạo một cách linh hoạt, đồng thời giữ cho

quan hệ giữa Đảng và nhân dân luôn được củng cố.
 Phát huy tinh thần sáng tạo và tự giác:
Khuyến khích mọi thành viên Đảng phải có tinh thần sáng tạo và tự giác
trong mọi tình huống. Người tin rằng chỉ có thơng qua sự sáng tạo và tự giác,
Đảng mới có thể đối mặt và vượt qua mọi khó khăn, thể hiện sự linh hoạt và động
lực trong quá trình chiến đấu và xây dựng đất nước.
 Tập trung vào giáo dục chính trị:
Giáo dục chính trị khơng chỉ là về việc truyền đạt kiến thức cộng sản mà
còn là cách để hình thành tư tưởng, ý thức chiến đấu, và đạo đức cho mọi cán bộ
và Đảng viên. Hồ Chí Minh coi giáo dục chính trị là cơng cụ quan trọng nhất để
đảm bảo mọi thành viên của Đảng đều có đồng lịng và nhất qn trong mục tiêu
và hướng đi của Đảng.

15


2.2. Những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
của Đảng Cộng sản Việt Nam:
 Thành tựu:
 Chiến thắng kháng chiến giành độc lập, thống nhất và giải phóng dân tộc: Tư
tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành sức mạnh lãnh đạo tinh thần trong cuộc
kháng chiến chống lại thực dân Pháp và sau đó chống lại Mỹ. Dưới sự hướng
dẫn của tư tưởng Hồ Chí Minh, Việt Nam đã đạt được thắng lợi lịch sử, độc
lập và thống nhất đất nước.
 Xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã
định hướng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một tổ chức đoàn
kết, đội tiên phong của giai cấp công nhân và của dân tộc. Đảng đã phát triển
và trở thành một cánh tay lãnh đạo quan trọng của Nhà nước và xã hội Việt
Nam, đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước.
 Xây dựng mối quan hệ đối tác quốc tế: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã định hướng

Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng mối quan hệ đối tác với các nước bạn và
các tổ chức quốc tế. Việc thiết lập các quan hệ ngoại giao và đối thoại đã giúp
Việt Nam mở rộng phạm vi hợp tác kinh tế, chính trị và văn hóa, đồng thời
góp phần xây dựng hịa bình và phát triển bền vững trên thế giới.
 Sự ảnh hưởng về tư tưởng và đạo đức: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần
xây dựng một cộng đồng tư tưởng và đạo đức trong xã hội Việt Nam. Người
đã truyền cảm hứng và tạo lập các giá trị nhân văn như lịng u nước, tình
đồng đội, sự cơng bằng và lịng tự tơn. Điều này đã tạo nên một nền văn hóa
với đặc trưng riêng của dân tộc Việt Nam và góp phần định hình xã hội văn
minh và đoàn kết.
 Xây dựng nền kinh tế thịnh vượng: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam. Qua việc
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới khoa học cơng nghệ, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tăng
trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống của người dân và vươn lên trở
thành một nền kinh tế đang phát triển.
16


 Gìn giữ và phát triển văn hóa dân tộc: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đề cao giá trị
và vai trị của văn hóa dân tộc trong q trình xây dựng đất nước. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ, phát huy và
phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam. Bao gồm việc bảo tồn di sản văn hóa,
khuyến khích sáng tạo nghệ thuật và văn hóa, và xây dựng một xã hội với sự
đa dạng văn hóa và tơn trọng các giá trị truyền thống.
 Xây dựng hệ thống giáo dục phát triển: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã gắn liền với
việc xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đặt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo quyền tiếp
cận giáo dục cho mọi công dân, đồng thời đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của đất

nước. Sự đầu tư và cải cách trong lĩnh vực giáo dục đã tạo ra những thành tựu
đáng kể trong việc nâng cao trình độ dân trí và phát triển nhân lực.
 Bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thúc đẩy
việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên tự
nhiên, giảm thiểu ô nhiễm, và khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo. Qua việc thúc đẩy phát triển bền vững, Việt Nam đang trở thành một đất
nước tiên phong trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch đẹp và bền
vững cho các thế hệ tương lai.
 Hạn chế:
Bên cạnh những thành công và những thắng lợi, thành tựu là cơ bản, còn
tồn tại một số hạn chế, bất cập, cần được nhận diện một cách nghiêm túc, khoa
học:
 Mất cân bằng trong phát triển kinh tế và xã hội: Tuy tư tưởng Hồ Chí Minh đề
cao sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội, nhưng vẫn tồn tại
sự chênh lệch trong quá trình phát triển. Một số khu vực và ngành nghề đã
được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, trong khi những khu vực khác vẫn đang
gặp khó khăn về kinh tế và cơ sở hạ tầng, gây ra sự chênh lệch và bất bình
đẳng trong xã hội.
17



×