Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận dân số và phát triển (thành phố đà nẵng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.64 KB, 15 trang )

TIỂU LUẬN
DÂN SỐ - PHÁT TRIỂN


MỤC LỤC
I. Khái quát địa bàn nghiên cứu ( thành phố Đà Nẵng) ....................................1
1. Vị trí địa lí :...................................................................................................1
2. Kinh tế :.........................................................................................................1
II. Các phát hiện nổi bật :..................................................................................2
1. Kinh tế :.........................................................................................................2
2. Dân số :..........................................................................................................4
II. THÁCH THỨC DÂN SỐ _ PHÁT TRIỂN CỦA TP ĐÀ NẴNG:..............6
III. LỒNG GHÉP MỤC TIÊU DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
CỦA TP ĐÀ NẴNG VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC MỤC TIÊU DÂN SỐ
ĐĨ TRONG......................................................................................................7
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 VÀ 2021- 2030 :.....................................................7
IV. KẾT LUẬN:..............................................................................................11
V. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP:..........................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO :.............................................................................12


I. Khái quát địa bàn nghiên cứu ( thành phố Đà Nẵng) :
1. Vị trí địa lí :
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.488 ha (1.284,88 km2 )
(trong đó huyện đảo Hồng Sa 30.500 ha). Về hành chính thành phố có 06 quận:
Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và 02
huyện: Hịa Vang và huyện đảo Hồng Sa (tổng diện tích trên đất liền: 97.988
ha).
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 92 km, có vịnh nước sâu với cảng biển
Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200 m, tạo thành vành đai
nước nơng rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu


với nước ngồi. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như: Non Nước, Mỹ Khê,
Thanh Khê, Nam Ô, Làng Vân... với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có
giá trị lớn cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
2. Kinh tế :
Thành phố Đà Nẵng có nền kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công
nghiệp, nông nghiệp cho tới dịch vụ, du lịch, thương mại, trong đó dịch vụ, du
lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế thành phố. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ
trọng nơng nghiệp. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ trong GDP năm 2019 là
57%, công nghiệp - xây dựng là 41% và nông nghiệp là 2% Đến năm 2020,
.

ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trong GDP từ 62-65%, công nghiệp-xây dựng
35-37%, nông nghiệp 1-3%. Thành phố Đà Nẵng cũng là nơi đặt hội sở của
Tập đoàn Sun Group được thành lập năm 2007 và hiện nay tập đồn có nhiều
dự án lớn trên khắp các tỉnh thành của đất nước. Giá trị sản xuất của thủy sản
so với Tổng giá trị sản xuất của Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản là
53,8%.
3. Dân số :
Trong tổng điều tra dân số năm 2019, Đà Nẵng có tổng tỷ suất sinh
1,88 con/phụ nữ, dưới mức sinh thay thế 2,1 con/phụ nữ. Theo thống kê, từ
năm 2015 đến 2019 (sơ bộ), tỷ lệ tăng dân số chung phân theo thành thị, nông
1


thơn có dao động. Theo đó, tỷ lệ tăng dân số chung phân theo thành thị, nông
thôn năm 2019 là 6,4‰, giảm 9,5‰ so với năm 2015.
Theo thống kê, từ năm 2015 đến 2019 (sơ bộ), tỷ số giới tính của dân
dân số phân theo thành thị, nơng thơn có dao động. Năm 2019, tỷ số giới tính
của dân số là 97,2 số nam/100 nữ; trong đó, tỷ số giới tính của dân số theo

thành thị là 97,1 số nam/100 nữ và tỷ số giới tính của dân số theo nông thôn là
98,0 số nam/100 nữ.
Theo thống kê, tỷ suất sinh thơ từ năm 2015 đến năm 2019 có dao động
nhưng ở mức thấp; tỷ suất sinh thô năm 2019 là 17,7‰; tỷ suất chết thô giảm
dần, tỷ số chết thô năm 2019 là 5,0‰ (giảm 1,5‰ so với năm 2015); tỷ lệ
tăng tự nhiên của dân số là 12,7‰ (tăng 1,7‰ so với năm 2015).
Theo thống kê, dân số thành phố tăng qua theo từng năm, tính từ năm
2010 đến sơ bộ 2019. Năm 2019, dân số thành phố đạt 1.141.125 người; trong
đó nam là 562.444 người, nữ là 578.681 người; nếu phân theo thành thị và
nơng thơn thì dân số thành thị của thành phố trong năm 2019 là 994.581
người, dân số nông thôn là 146.544 người. Các chỉ số về tỉ lệ tăng, cơ cấu dân
số có dao động qua từng năm, song chỉ số giao động ở mức thấp.
II. Các phát hiện nổi bật :
1. Kinh tế :
Kinh tế thành phố tăng trưởng khá cao và liên tục. Tổng sản phẩm xã
hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) giai đoạn 2010-2020 ước tăng bình
quân 7,89%/năm, năm 2019 ước đạt 68.879,3 tỷ đồng, gấp gần 2 lần so với
năm 2010; GRDP bình quân đầu người năm 2019 ước đạt 95,7 triệu đồng,
gấp 2,58 lần năm 2010. GRDP của thành phố Đà Nẵng hiện chiếm 1,4% so
với GDP cả nước, tuy xếp đầu ở vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung
( KTTĐMT) nhưng chỉ xếp thứ 04 khi so sánh trong quy mô GRDP của 05
thành phố trực thuộc trung ương. Vốn đầu tư, lao động và độ mở của Đà
Nẵng chỉ chiếm có tỷ lệ 1,7%, 0,99%, 0,85% của Việt Nam, nhưng lại chiếm
vị trí đầu của vùng KTTĐMT.
2


Đóng góp của các yếu tố vốn chiếm 50,4% trong cơ cấu tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 2016-2020, trong khi đó đóng góp của lao động là 21% và TFP là
28,6%. Tỷ trọng đóng góp của TFP đã có cải thiện đáng kể so với giai đoạn

2011-2015, giai đoạn 2011-2015 tỷ trọng tương ứng 59,5%; 25,4%; và 15,1%.
Trong tổng vốn thực hiện, vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN)
cịn thấp, bình qn 5 năm 2016-2020 ước khoảng 12,8% trong tổng vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng bình quân của vốn đầu
tư cơng tích luỹ là 5,6%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP.
Bình quân mỗi năm vốn đầu tư thực hiện từ nguồn NSNN tăng thêm 1% thì
đóng góp khoảng 0,08 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP toàn thành phố.
Dịch vụ du lịch phát triển vượt bậc, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
và quan trọng, bước đầu đưa Đà Nẵng trở thành điểm đến du lịch lớn của khu
vực và cả nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế và đóng góp tích cực vào phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Dịch vụ thương mại phát triển nhanh, dần định hình được vị trí, vai trị
trung tâm mua sắm, phân phối, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ khu vực miền
Trung.
Các ngành dịch vụ chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh, nhất là thông
tin và truyền thông, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, giáo dục-đào tạo,
y tế được tập trung đầu tư phát triển, từng bước tạo lập vai trò trung tâm của
khu vực miền Trung - Tây nguyên. Các ngành công nghiệp, công nghiệp công
nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao được chú trọng phát triển. Kinh
tế biển và cảng biển có bước phát triển, hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế biển
được đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển
khá ổn định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tập trung phát triển các sản
phẩm hữu cơ phục vụ du lịch và đô thị, chú trọng nông nghiệp công nghệ cao
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang tiếp tục diễn biến phức tạp,
ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và thành phố
Đà Nẵng nói riêng; Ủy ban nhân dân thành phố đã nghiêm túc, quyết liệt thực
3


hiện đảm bảo mục tiêu kép vừa quyết liệt phòng, chống, kiểm sốt dịch bệnh,

vừa tháo gỡ khó khắn cho doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phục hồi tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Theo đó, thành phố Đà Nẵng là một trong các địa phương kiểm soát tốt dịch
bệnh COVID-19 từ trước, trong và sau Tết nguyên đán Tân sửu 2021; kinh tế
thành phố trong Quý 1/2021 có khởi sắc; chính quyền các cấp đã chăm lo đời
sống cho các đối tượng chính sách, người lao động, thị trường hàng hóa
phong phú, giá cả ổn định, khơng có hiên tượng khan hiếm hàng hóa...
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên - Tốc độ tăng trưởng đang chậm lại.
thuận lợi.

- Quy mơ đóng góp chung trong cả

- Thuộc nhóm có trình độ phát triển nước có dấu hiệu giảm sút.
tốt của Việt Nam; quy mơ kinh tế, - Cơ cấu kinh tế vẫn dựa trên khai
năng lực sản xuất lớn nhất trong khu thác lợi thế tĩnh- các ngành có tốc
vực; Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch độ tăng năng suất cao; chưa tham
theo hướng tích cực và dần ổn định gia và tham gia sâu vào chuỗi giá
phù hợp.

trị toàn cầu, năng suất lao động

- Cơ sở hạ tầng đầu tư tương đối thấp.
đồng bộ và vận hành hiệu quả, nhất là - Quy mơ thị trường cịn khiêm
hạ tầng đơ thị. Cảng biển, sân bay và tốn.
dịch vụ logistics tăng trưởng nhanh.


- Hạ tầng cơ sở vẫn thiếu tính hiện

- Dần hình thành thành phố có bản sắc đại.v
(mơi trường sống tốt và xã hội thân - Tỷ trọng doanh nghiệp quy mơ
thiện…)

nhỏ, siêu nhỏ q cao, năng lực

- Chính quyền ln nỗ lực trong việc cạnh tranh yếu, thiếu doanh nghiệp
nâng cao vai trị kiến tạo và phục vụ.

có khả năng dẫn dắt.

2. Dân số :

4


Đà Nẵng hiện là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành
thị cao nhất nước đạt 87,7% năm 2018 (dân số thành thị cả nước là 34,7%, TP
Hồ Chí Minh là 79,25%, Hà Nội là 55%) nhưng thực chất là kết quả của quá
trình xác lập địa giới hành chính, khơng phải là của luồng di cư nông thôn.
Nghị quyết số 21/NQ-TW, ngày 25-10-2017 của của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về cơng tác dân số trong tình hình mới đã đề ra nhiều
mục tiêu đến năm 2030, trong đó: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình
quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), với quy mơ dân số đến
năm 2030, Việt Nam đạt 104 triệu người; giải quyết tồn diện, đồng bộ các
vấn đề về quy mơ, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan
hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục xây dựng quy mô
gia đình nhỏ mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con (không như trước đây mỗi

cặp vợ chồng chỉ sinh từ 1-2 con). Đà Nẵng đã đạt được mức sinh thay thế
này từ năm 2005. Giai đoạn 2013-2017, thành phố duy trì bình quân tổng tỷ
suất sinh 2,15 con/phụ nữ.
Dân số của Đà Nẵng theo Tổng điều tra năm 2019 là khoảng 1.134.310
người, trong đó dân số nam là 576.000 người (chiếm 50,7%) và dân số nữ là
hơn 558.000 người (chiếm 49,3%). Sau 10 năm, quy mô dân số tăng thêm
hơn 250.000 người, tốc độ tăng trưởng bình quân 2,45%; Dân số thành phố
Đà Nẵng trong 9 năm qua tăng bình quân 2,54%/năm; từ 937.217 người năm
2010 lên 1.134.310 người năm 2019. Trong đó, dân số thành thị tăng nhanh
hơn: 2,25%/năm, nông thôn tăng 1,98%/năm. Dân số từ 15 tuổi trở lên cũng
tăng tương ứng (2,15%/năm) từ 715.748 người năm 2010 lên 866.531
người.10 Với tốc độ phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng tăng bình quân
7,89% GRDP giai đoạn 2010 – 2019 làm cho tốc độ tăng dân số cơ học của
thành phố Đà Nẵng tăng bình quân từ 1,0%-1,2%/năm. Đặc biệt những năm
gần đây tốc độ một số ngành kinh tế phát triển nhanh như du lịch, công nghệ

5


thông tin... nên tốc độ tăng dân số, lao động cũng tăng nhanh (năm 2019 tăng
2,4%).
Mật độ dân số của Đà Nẵng khoảng 883 người/km2 với dân số thành
thị là gần 990.000 người, nhân khẩu thực tế thường trú là 3,6 người/hộ.
Dân số đô thị thường tập trung trong trung tâm thành phố, trong khi
mật độ dân số càng xa trung tâm càng thấp. Sự chênh lệch lớn về phân bố dân
cư dao động từ mật độ thấp nhất 180 người/ km2 ở Hòa Vang đến cao nhất là
8,746 người/ km2 ở Hải Châu và 19,712 người/ km2 ở Thanh Khê.
Bên ngoài trung tâm thành phố, mật độ dân số thấp hơn nhiều ở các
khu đô thị mới Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, khoảng 2000
đến 3000 người trên mỗi km vuông.

Cơ cấu lao động đang làm việc theo loại hình kinh tế có sự thay đổi
mạnh mẽ và chuyển dịch theo hướng tăng số lượng lao động trong các ngành
dịch vụ, giảm lao động trong ngành nông nghiệp theo sự chuyển dịch của cơ
cấu kinh tế thành phố. Cơ cấu lao các lĩnh vực Dịch vụ - Công nghiệp xây
dựng – Nông lâm ngư nghiệp năm 2013 là 62,94% - 24,13% - 2,28% thì cơ
cấu lao động là: 66,45 – 29,61 – 3,94; đến năm 2019 cơ cấu GRDP là: 64,35 –
22,41 – 1,88 thì cơ cấu lao động là: 68,20 – 28,48 – 3,32.
Một số ngành tốc độ tăng nhanh nên nhu cầu lao động cũng tăng nhanh
chóng; cụ thể như: Ngành Du lịch tăng từ 15.197 lao động năm 2014 tăng lên
49.143 lao động năm 2019 (tăng 3,23 lần). Ngành Dịch vụ vận tải và
logistics: tăng từ 17.740 lao động năm 2014 lên 25.420 lao động năm 2019
(tăng 1,43 lần). Ngành Công nghệ thông tin tăng từ 18.880 năm 2014 lên
35.050 lao động năm 2019 (tăng 1,86 lần).
II. THÁCH THỨC DÂN SỐ _ PHÁT TRIỂN CỦA TP ĐÀ
NẴNG:
* Vấn đề Dân số: - Dân số dự kiến sẽ tăng gần gấp đôi trong 25 năm
và phân bố dân cư không đồng đều giữa khu vực trung tâm thành phố và nông
6


thôn . Để phù hợp với dân số dự kiến, mật độ dân số hiện tại quá thấp, và cần
phải tăng đáng kể mật độ đơ thị bên ngồi trung tâm thành phố hiện tại.
* Nguyên nhân: Quy hoạch sử dụng đất thiếu chỉ tiêu kiểm soát quy
hoạch (bao gồm hệ số sử dụng đất trung bình, chiều cao cơng trình và mật độ
xây dựng) để đáp ứng phù hợp với dự báo về dân số và việc làm.
* Vấn đề Phát triển:
Cơ hội

Thách thức


- Cách mạng công nghiệp

- Cách mạng công nghiệp lần thứ

lần thứ tư và xu hướng hội nhập tư và xu hướng hội nhập quốc tế đỏi hỏi
quốc tế.

phải thay đổi mơ hình phát triển, cách

- Du lịch thế giới phát triển thức quản lý nền kinh tế, và quản trị sản
mạnh, đặc biệt là du lịch chất xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
lượng cao, giá trị gia tăng cao.

- Cạnh tranh do tính tương đồng

- Hệ thống giao thông liên trong các điều kiện phát triển (vị trí địa
vùng, hành lang kinh tế Đơng Tây lý, tiềm năng du lịch…) từ các thành phố
từng bước hồn thiện.

khác trong nước và khu vực Đơng Nam

- Sự ủng hộ từ các chủ Á.
trương của Trung ương trở thành

- Canh tranh từ các thành phố trực

một trong những trung tâm kinh thuộc Trung ương, các đặc khu kinh tế
tế-xã hội lớn của cả nước và Đông mới trong nước.
Nam Á.


- Vấn đề môi trường, tài nguyên,

- Xu thế liên kết vùng và biến đổi khí hậu.
hoạt động liên kết vùng ở vùng
KTTĐMT.

III. LỒNG GHÉP MỤC TIÊU DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN CỦA TP ĐÀ NẴNG VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC MỤC TIÊU
DÂN SỐ ĐÓ TRONG
7


GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 VÀ 2021- 2030 :
Giai đoạn 1 – 2010 đến 2020 Giai đoạn đầu của sự tăng trưởng của Đà
Nẵng sẽ là giai đoạn củng cố. Giai đoạn này sẽ tập trung chủ yếu vào hoàn
thiện các dự án đã được phê duyệt và chưa hoàn thành. Thêm vào đó, Giai
đoạn 1 sẽ khuyến khích sự phát triển của khu dân cư mới nhằm hỗ trợ đẩy
nhanh đơ thị hóa ở những vùng nơng thơn. Giai đoạn 2, và phục vụ như một
dự án kiểu mẫu cho phát triển nhà ở tương lai. Giai đoạn 1 cũng sẽ khởi động
việc nâng cấp các hoạt động nông nghiệp hiện có, để tạo điều kiện cho sự
phát triển của Nông nghiệp công nghệ cao và giới thiệu các dự án đang hoàn
thiện và các phát triển trong khu vực đơ thị và trung tâm thành phố hiện có,
bao gồm cả phố tài chính và trung tâm kinh doanh thương mại thành phố để
trẻ hóa thành phố Đà Nẵng .Bên cạnh đó, hỗ trợ việc làm tạo thu nhập cho
người dân, đẩy mạnh tốc độ đơ thị hóa và thu hút các nguồn đầu tư
Giai đoạn 2 – 2021 đến 2030 Trọng điểm chính của giai đoạn thứ 2
của tăng trưởng của Đà Nẵng sẽ là giai đoạn biến chuyển. Giai đoạn này sẽ
xem xét việc tái phát triển và mật độ hóa khu vực đơ thị hiện tại của Đà Nẵng
nhằm tối ưu hóa sự phát triển của thành phố. Nó cũng tập trung vào các dự án
thương mại, văn hóa và du lịch đầy tham vọng, như các dự án MICE(

Meeting Incentive Conference Event) và bến tàu du lịch Tiên Sa, mục tiêu để
đạt được tầm nhìn của Đà Nẵng trở thành một thành phố bền vững và đậm
bản sắc. Đến năm 2025, dân số của Đà Nẵng dự kiến đạt khoảng 1.35 triệu
người.. Xây dựng và phát triển thành phố thành đô thị lớn; thông minh, sáng
tạo; bản sắc, bền vững. Có lợi cho việc phát triển kinh tế cho người dân, thu
hút vốn đầu tư và đảm bảo đời sống an sinh xã hội
Tác động đến vấn đề kinh tế - xã hội của thành phố; Trong đó có cả
các tác động tiêu cực và tích cực:
* Tác động tích cực: - Diện mạo thành phố thay đổi, các khu chức năng
được hình thành đa dạng Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, phát triển
kinh tế địa phương, tạo cơ hội việc làm và phát triển đa dạng ngành nghề kinh
tế trong khu vực;
8


- Nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi vùng nông thôn, giảm dần sự
chênh lệch giữa nông thôn và thành thị theo hướng mở rộng đơ thị về phía
Tây và phía Nam thành phố, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng
nông thôn được đầu tư hoàn chỉnh.
- Các cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư phát triển đồng bộ, giúp chất
lượng cuộc sống của người dân được đảm bảo, nâng cao dân trí và sức khỏe
cộng đồng;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quy hoạch bài bản (giao thông, cao độ
nền và thoát nước mặt, thoát nước thải, cấp nước, cấp điện, chất thải rắn,
thông tin liên lạc,...), đây là cơ hội cải thiện chất lượng cuộc sống của người
dân, phát triển đô thị theo hướng bền vững, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế
phát triển;
- Xây dựng hệ thống công viên cây xanh, mặt nước, thể dục thể thao,
… làm tăng khả năng điều hịa vi khí hậu, tạo lập khu vui chơi, giải trí, nghỉ
dưỡng, thư giãn, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của nhân dân, hình

thành một đơ thị hiện đại, văn minh gắn liền với phát triển bền vững.
- Sự hình thành của các khu công nghiệp, hệ thống logistic, nông
nghiệp công nghệ cao, dịch vụ du lịch hiện đại,… sẽ góp phần tạo điều kiện
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng tính hấp dẫn của đơ
thị trong tương lai.
* Tác động tiêu cực: - Quy hoạch xây dựng đã chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, tăng diện tích đất ở, giao thơng, cơng trình cơng cộng, dịch vụ
thương mại, cơng nghiệp,... đồng thời thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, sinh hoạt người dân khu vực
nông thôn và cơ cấu kinh tế vùng, cụ thể: + Các hộ dân nằm trong khu vực
giải tỏa sẽ phải di chuyển đến nơi ở mới, ảnh hưởng đến cuộc sống, phát sinh
các mâu thuẫn trong vấn đề giải phóng mặt bằng,... + Diện tích đất nơng
nghiệp bị chuyển đổi để xây dựng khu, cụm công nghiệp, hệ thống hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật, các con đường chiến lược, khu chức năng trong đô thị,
9


… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân; Các hộ dân bị mất đất sản
xuất buộc phải chuyển đổi ngành nghề, thay đổi lối sống từ nông nghiệp sang
làm các loại hình kinh tế khác. Các vấn đề về việc làm, mâu thuẫn xã hội, an
ninh trật tự,… có thể nảy sinh và diễn biến phức tạp. - Sự phát triển của hệ
thống giao thông, bến xe,… sẽ làm tăng mật độ lưu thông, dẫn đến gia tăng
độ ồn, bụi, khí thải của động cơ, các vấn đề ùn tắc và tai nạn giao thông, ảnh
hưởng đáng kể đến cuộc sống của người dân trong khu vực; - Trong q trình
thi cơng xây dựng các hạng mục cơng trình, vận chuyển ngun vật liệu cũng
gây nhiều tác động tiêu cực đến mơi trường đất, nước, khơng khí, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ngồi ra việc tập trung một
lượng cơng nhân tham gia triển khai xây dựng các cơng trình có thể gây ra
các vấn đề ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội (nợ nần, cờ bạc,
mâuthuẫn với dân cư địa phương, phát sinh tiêu cực tại các hàng quán xung

quanh khu vực xây dựng,…).
TÍNH KHẢ THI
Nhằm giải quyết mục tiêu biến đổi Đà Nẵng trở thành “Một trung tâm
kinh tế lớn sẽ tập trung vào phát triển sự đa dạng của các cơ hội việc làm đổi
mới cho Đà Nẵng và khu vực. Điều này sẽ liên quan đến việc đa dạng hóa nền
kinh tế Đà Nẵng thông qua việc cung cấp các trung tâm đô thị và nút việc làm
khác nhau. Bao gồm: - Thương Mại và Dịch vụ - Sử dụng hỗn hợp - Công
Nghiệp - Du Lịch - Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp và Biển Bằng việc cung cấp
nhiều loại hình cụm ngành kinh tế khác nhau, Đà Nẵng sẽ có khả năng đa
dạng hóa và tối ưu hóa phát triển kinh tế để trở thành một trung tâm kinh tế
lớn trong khu vực.
Quy hoạch các khu công nghiệp : Các khu công nghiệp được phân bố
hợp lí trên khắp Đà Nẵng nhằm đảm bảo các khu việc làm được đặt gần các
khu dân cư. Những ngành công nghiệp gây ô nhiễm sẽ được bố trí tại các khu
vực xa hơn và có khoảng cách ly phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực
đến khu dân cư và các khu vực có giá trị cao
10


Quy hoạch du lịch : phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch, cần
phải khai thác tối ưu hóa các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa và di
sản độc đáo của thành phố, cải thiện chất lượng du lịch và phát triển các nút
du lịch mới.Quy hoạch chung đề xuất phát triển các dịch vụ Nhà Hàng –
Khách Sạn hoặc quán ăn, nhà nghỉ nhỏ, cửa hàng đồ lưu niệm tạo thu nhập
cho người dân địa phương
Quy hoạch Nông , Lâm , Thủy sản : Các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và kinh tế biển vẫn là các lĩnh vực quan trọng để đảm bảo tính bền
vững và tự cung cấp của người dân.
IV. KẾT LUẬN:
Những ý tưởng về kế hoạch Dân số - Phát triển được đề xuất để giúp

Đà Nẵng ưu tiên các phát triển cần thiết để hỗ trợ sự tăng trưởng của thành
phố cũng như có sự cân bằng về mặt xã hội . Những ý tưởng này được coi là
quan trọng để thúc đẩy q trình đơ thị hóa và tăng trưởng kinh tế của tất cả
các lĩnh vực tại Đà Nẵng, và xúc tác quá trình trở thành một thành phố bền
vững và đậm bản sắc của Đà Nẵng. Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của TP
và nền văn minh tân tiến giúp TP Đà Nẵng trở thành địa điểm du lịch nổi bật
trong mắt bạn bè quốc tế góp phần chăm lo cho cuộc sống của người dân TP
Đà Nẵng
V. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP:
 Phòng chống , khắc phục dịch bệnh COVID 19 trong thời gian tới
 Hỗ trợ, ổn định duy trì sản x́t, kinh doanh góp phần hạn chế suy
giảm tăng trưởng kinh tế
 Đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án và thực hiện các kế hoạch đầu tư,
thực hiện tốt các công tác quản lí đơ thị, bảo vệ mơi trường
 Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính , cải thiện mơi trường đầu
tư, kinh doanh để đẩy mạnh thu hút đầu tư
 Đẩy mạnh quản lí cơng tác thu chi và điều hành hiệu quả ngân sách
nhà nước
11


 Giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường
chính sách an sinh xã hội và đảm bảo chất lượng đời sống nhân dân
 Nâng cao hiệu quả cơng tác hành chính, xây dựng chính quyền, giải
quyết kịp thời các khiếu nại , tố cáo
 Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh , giữ vững ổn định chính
trị, an tồn giao thơng và trật tự xã hội

12



TÀI LIỆU THAM KHẢO :
/> />id=40958&_c=40
/> />2018/820814/thanh-pho-da-nang-thuc-hien-hieu-qua-3-dot-pha-chien-luoc
%2C-tao-dong-luc-thuc-day-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-ben-vung.aspx
/>
13



×