Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Xây Dựng Thực Trạng Bỏ Học Của Hs Lớp 7 Tại Trường Ptdtbt Thcs Nbk (1) (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.97 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA HỌC TỰ NHIÊN & KỸ THUẬT

Bài thu hoạch học phần
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Xây dựng các giải pháp để hạn chế tình trạng bỏ học của HS lớp
7 trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm

Người thực hiện: Hồ Thị Diên
Lớp: DV22SSH01

Quảng Nam, tháng 10 năm 2023


A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực ln ln có vai trị quan trọng đối với sự
phát triển của mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại; góp phần quan trọng trong sự
nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trong bối cảnh,
khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ thông tin, thế giới
đang chứng kiến những bước tiến nhảy vọt của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trị ngày
càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng sản xuất; hàm lượng trí tuệ ngày
càng gia tăng trong mỗi sản phẩm vật chất và tinh thần của xã hội. Nhiều quốc gia
đang tiến vào nền kinh tế tri thức. Yêu cầu về nguồn nhân lực của mọi quốc gia,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng cấp thiết, quyết định sức cạnh
tranh của các quốc gia. Các quốc gia đều coi trọng và xác định phát triển giáo dục
và đào tạo ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển bền vững. Tri thức là sản phẩm của
giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở


hữu tri thức trở thành sở hữu cơ bản nhất trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhận
thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo đối với công cuộc xây dựng và phát triển,
trong mọi hồn cảnh, Đảng và Nhà nước Việt Nam ln khẳng định “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và dành sự ưu tiên đầu tư phát triển. Trong thời kỳ đổi mới,
Đảng ta đã có nhiều chính sách cụ thể hóa quan điểm trên, xác định giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những đột
phá cho sự phát triển, giáo dục là tiền đề, là cơ sở của sự phát triển nhanh và bền
vững. [a] Nguồn nhân lực là nguồn lực con người bao gồm cả thể lực, trí lực và tâm
lực. Nguồn nhân lực có tác động trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của mỗi cá
nhân, gia đình và cộng đồng xã hội. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến
lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, phát triển nguồn
nhân lực đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách không phải chỉ ở cấp quốc


gia mà còn là vấn đề của từng vùng, miền, dựa theo đặc điểm về địa lý, dân cư và
yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội..... [b]
Học sinh THCS hay còn gọi là lứa tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của
trẻ từ 12-15 tuổi học lớp 6 đến lớp 9. Lứa tuổi này có vị trí rất quan trọng trong q
trình phát triển của trẻ bởi nó ở giữa giai đoạn tuổi thơ với tuổi trưởng thành. Các
em sẽ có sự phát triển nhảy vọt về mọi mặt: thể chất, tinh thần, tình cảm, trí tuệ, đạo
đức,... [c] nếu các em khơng làm chủ được bản thân sẽ rất dễ bị cám dỗ của các tệ
nạn xã hội rồi bỏ học. Gần đây, hiện tượng học sinh THCS bỏ học tăng lên rất
nhiều. Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận, nhất là đối với gia
đình và nhà trường. Giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong đó việc
giáo dục, quản lý và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh là một vấn đề khá nan
giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thách
thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục mà cả gia đình và xã hội[d]. Trường phổ
thơng dân tộc bán trú THCS thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: Nhiệm vụ dạy và học
như các trường phổ thơng có cùng cấp học theo quy định và nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động đặc thù. Hệ thống các trường PTDTBT đều coi nhiệm vụ thực hiện các

hoạt động đặc thù là giải pháp quan trọng để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục
bền ở vùng DTTS, MN. Tổ chức các nội dung giáo dục đặc thù ở trường PTDTBT
là hoạt động quan trọng để thu hút và tạo động cơ học tập đúng đắn cho HSDTTS;
các hoạt động này đã góp phần vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các
DTTS; tạo sân chơi bổ ích cho học sinh, thúc đẩy học sinh thực hiện tốt công tác
chuyên cần, khắc phục cơ bản được tình trạng HSDTTS bỏ học [e]. Trường
PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm thuộc xã Trà Bui- huyện Bắc trà My với
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh dân tộc thiểu số của xã Trà Bui, để tạo
điều kiện cho các em HS từ 3km, vị trí địa lý khơng thuận lợi, đường xá khó đi điều
kiện đăng ký ở lại thuận tiện trong việc học tập. Tuy nhiên, tỉ lệ học sinh bỏ học
của Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm ngày càng tăng, đặc biệt là học
sinh khối 7, năm học 2022-2023 có 2% học sinh bỏ học.


Với những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Xây dựng các giải pháp để hạn chế tình trạng
bỏ học của HS lớp 7 trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm.. “ nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học của của học sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng bỏ học của học sinh lớp 7 trường PTDTBT THCS
Nguyễn Bỉnh Khiêm từ đó đề ra giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh
trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm và địa phương xã
Trà Bui
Đối tượng: Học sinh lớp 7.
4. Giả thuyết khoa học
Để hạn chế tình trạng bỏ của học sinh thì phải tạo tạo động lực cho học sinh
đến trường. Đê tạo được động lực đếntrường cho học sinh cần phải có sự phối hợp
có sự kết hợp giữa giáo viên nhà trường, sự quan tâm của xã hội và ln có sự động
viên từ phía gia đình.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát phân tích thực trạng học sinh lớp 7 bỏ học.
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh bỏ học.
Xây dựng giải pháp để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp khác: hỏi chuyên gia,…
7. Phạm vi nghiên cứu
Tình trạng bỏ học của Học sinh lớp 7
8. Kế hoạch nghiên cứu


18-24/9: Khảo sát phân tích thực trạng học sinh lớp 7 bỏ học
25/9 – 8/10: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh bỏ học
9-22/10: Xây dựng giải pháp để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học
23-29/10: Viết báo cáo, hoàn thiện
10. Cấu trúc nội dung
Chương 1. Khái quát về trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
Chương 2. Thực trạng bỏ học cua học sinh lớp 7 trường PTDTBT THCS Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
Chương 3. Giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học.


B. Nội dung
Chương 1. Khái quát về trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
1.1.

Vị trí địa lý của trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm

Cách thị trấn hơn 45km, mất gần 2 tiếng đồng hồ đi xe máy để đến trường

trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm đóng tại thơn 4 – Xã Trà Bui – Huyện
Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam vùng đặc biệt khó khăn. Trà Bui là một xã vùng

cao thuộc huyện Bắc Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam. Để tới được đây chỉ có một
con đường độc đạo từ xã Trà Đốc đi lên. Tuy nhiên, con đường này đã bị hư
hỏng nặng, gây khó khăn cho người dân trong việc giao thương buôn bán hay
những công tác như cứu nạn cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai vào mùa mưa lũ
[g] gây trở ngại trong việc đi lại cho học sinh, người dân trong địa phương cũng như
giáo viên , nhất là vào mùa mưa gây sạt lỡ, lũ quét chia cắt địa hình đi lại.
Một số học sinh ở thôn 1, thôn 2 cách trường hơn 30km, điều kiện kinh tế cịn
hạn chế khơng có phương tiện đi lại các em ở bán trú vào đầu tuần phải đi bộ hàng
chục km để tới trường nhất là mùa mưa đường sạt lỡ, các con đường bị tách bởi các
con suối dẫn đến số lượng học sinh nghỉ học có thể lên tới 20 em/lớp. Đường sá xa
xơi, khó khăn, việc đến trường là một trở ngại rất lớn đối với học sinh vùng cao.
Một số nữ sinh đã bỏ học giữa chừng, lấy chồng sớm. Đầu năm học và thời điểm
nghỉ tết, nghỉ lễ. Nhà trường và địa phương lại thành lập các tổ vận động học sinh ra
lớp; thầy cô giáo định hướng, quan tâm, động viên học sinh; các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước thực hiện kịp thời, đầy đủ.
1.2.

Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của xã Trà Bui – huyện BTM
Theo báo cáo của UBND H. Bắc Trà My, xã Trà Bui có 1.000 hộ nghèo

chiếm hơn 87%, trong đó người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 98%, các em đều
được hưởng chính sách nhà nước. Trà Bui là xã vùng cao, chủ yếu là đồng bào
Cadong sinh sống, tỷ lệ học sinh là người dân tộc Cadong chiếm gần 90% tổng số
học sinh. Đa số các hộ gia đình đều làm nơng, làm th kinh tế khơng ổn định, thu
nhập bình qn đầu người cịn rất thấp, đời sống vật chất cịn nhiều khó khăn, thiếu



thốn, ba mẹ đi làm nương rẫy nhất là thời điểm các mùa vụ gieo trồng, thu hoạch...
các em sớm phải lao động để phụ giúp gia đình, khơng có thời gian học bài khi đến
lớp, lâu dần sẽ không tiếp thu được kiến thức trở thành học sinh yếu kém một số
trường hợp các em phải nghỉ học để ở nhà trơng em từ đó xảy ra tình trạng học "giã
gạo" dẫn đến hổng kiến thức, không hiểu bài nên chán khơng có động lực để học, từ
đó chán nản và bỏ học.
1.3.

Trình độ dân trí của xã Trà Bui
Qua khảo sát tại Trà Bui, có đến 90% người đồng bào Cadong sinh sống,

thuộc xã vùng sâu, vùng xa của huyện. Trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn ở mức cao (60,88% năm 2012). Một số
chỉ tiêu về giáo dục, y tế, sản xuất nông lâm nghiệp… hiện vẫn chưa phát triển
tương xứng; nguồn nước sạch.
1.4.

Khái quát về Trường PTDTBT THCS NBK
Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (xã Trà Bui, huyện Bắc

Trà My) nằm trên địa bàn khó khăn, cách trung tâm huyện hơn 45 km. Năm học
2023 – 2024, Trường có 41 giáo viên, 3 nhân viên và 6 cấp dưỡng, có 712 học sinh
trong 18 lớp, đều là con em đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Cadong.
Hầu hết các học sinh ở xa trung tâm xã như như thôn 1, thôn 2 cách trường hơn 30
km chủ yếu đường đồi núi, số học sinh bán trú của nhà trường hơn 220 em. Nhà
trường có 15 phịng học hiện nay đã cung cấp trang thiết bị máy vi tính và màn chiếu
cho từng lớp học, 1 phòng thực hành tin học, 12 phòng ở nội trú của riêng học sinh,


1 nhà ăn, 1 bể bơi, 1 thư viện sách. Hiện nhà trường đang được đầu tư xây dựng
thêm 4 phòng học, 1 phịng thí nghiệm , 6 phịng nội trú và 1 nhà ăn cho học sinh.
Ngoài giờ lên lớp, những khối học trái buổi được các thầy cô hướng dẫn chơi thể
thao như cờ vua, cầu lông, bơi, đọc sách trong thư viện và rèn luyện kỹ năng sống.
Trong năm học 2021 -2022, GV trường tham gia nhiều hoạt động khác
như:


Thiết kế E- learning nhà trường có 9 giáo viên tham gia dự thi, 8/10 bài dự
thi đã đạt giải, trong đó có 2 giải Nhất của cơ giáo Huỳnh Thị Thu Thuỷ (mơn Địa
lí) và thầy giáo Phạm Ngọc Tín (mơn Sinh học), 03 giải Nhì của cơ Trương Thị
Bích Thảo (mơn Hố học) cơ Thái Thị Lệ (mơn GDCD) và tổ KHTN (môn Công
nghệ) 01 giải Ba của cơ Nguyễn Thị Kim Yến, 02 giải Khuyến khích của cơ Hồ
Thị Oanh Kiều (mơn Tốn học) và tổ KHXH (môn Lịch sử),…giáo viên giỏi cấp
huyện, GVG cấp tỉnh, luyện thi cho HSG khối 8, khối 9, các môn thể thao,…
Theo báo cáo tổng kết năm học 2022-2023,ng kết năm học 2022-2023,t năm học 2022-2023,c 2022-2023, được sự hướng dẫn của giáo
viên đối với học sinh thi cấp huyện, nhà trường cũng đạt được nhiều kết quả như:
TT
1
2

3
4

5
6
7
8
9
10


Các kỳ thi, cuộc thi
đối với GV và HS tham gia
Tài năng Tiếng anh

Thành tích đạt được

- Giải Ba cá nhân.
- Giải Ba tập thể.
Học sinh giỏi 9
- Giải Khuyến khích mơn Sử.
- Giải Khuyến khích mơn Văn.
- Giải Khuyến khích mơn Địa.
- Giải Khuyến khích mơn Sinh.
Học sinh giỏi 8
(Chưa có KQ xếp giải)
Trưng bày sảm phẩm dạy học - Giải Nhất lĩnh vực Hoá học.
STEM
- Giải Ba lĩnh vực Toán.
- Giải Khuyến khích lĩnh vực Sinh học.
- Giải Khuyến khích lĩnh vực Công nghệ.
Thi pháp luật trực tuyến
- Giải Nhất cá nhân.
- Giải Ba cá nhân.
- Giải Nhì tập thể.
Thi pháp luật năm 2022
- Giải Ba tập thể.
Video clip Gương sáng nhà - Giải Khuyến khích.
giáo
Chỉ huy đội giỏi cấp huyện

- Giải Khuyến khích.
ATGT cho nụ cười ngày mai - Đã được Sở GD&ĐT chọn sản phẩm
cấp tỉnh
gởi Ban tổ chức cuộc thi.
KHPĐ cấp huyện
- Giải Ba toàn đoàn HKPĐ cấp huyện.
- Giải Nhất toàn đoàn đẩy gậy (7 huy
chương Vàng, 1 huy chương Bạc, 1 Huy
chương đồng).
- Giải Nhất bóng đá nam.


- Môn điền kinh: 1 HCV, 1 HCĐ.
- Môn đá cầu: 1 HCĐ.
- Môn Bơi: 2 HCB
Đặc điểm tâm lý học sinh khối 7 có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách
riêng, u lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những
học sinh rụt rè, nhút nhát, tự ty, tự ái, nhiều học sinh có lịng vị tha, ham hiểu biết,
đặc biệt là ý chí phấn đấu. Trong lối sống các em khơng bị gị bó, có những thói
quen khơng tốt (như tác phong chậm chạp, thiếu ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...) ảnh
hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo học ở trường. Tính tự ti cộng với khả

năng diễn đạt tiếng phổ thơng cịn hạn chế, nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh
thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho các em tâm lí khó hồ đồng. Đồng
thời học sinh cịn có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình
nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó
trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười ... các em dễ xa lánh thầy giáo và
bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên khơng hiểu rõ sẽ thiếu nhiệt tình cần thiết
để tìm ra phương hướng và biện pháp giải quyết những vướng mắc của các
em. Ngồi ra, thường các em ít nói, e dè, dễ xấu hổ, thiếu những hồi bão, ước

mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho những em này
lấy chồng sớm bỏ học,....[h]
Chương 2. Thực trạng bỏ học cua học sinh lớp 7 trường PTDTBT THCS
Nguyễn Bỉnh Khiêm
2.1.

Thực trạng học sinh lớp 7 bỏ học tại trường PTDTBT THCS Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
Thực trạng bỏ học của học sinh lớp 7 tại trường PTDTBT THCS Nguyễn

Bỉnh Khiêm luôn là vấn đề được nhà trường, địa phương quan tâm. Theo thống kê
của Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm mỗi năm học sinh bỏ học diễn
biến mỗi năm mỗi khác và đang có dấu hiệu gia tăng.


Kết thúc năm 2022- 2023 theo thống kê đầu năm học tổng số học sinh khối 7
là 201 HS nhưng đến cuối năm học tổng số Hs còn lại 197 HS và trong năm học có
đến 10-15 em/ 1 lớp thường xuyên nghỉ học.
Năm học 2021-2022, Tổng số học sinh khối 7: 7 là 170 HS cuối năm học tổng số

Hs 168 HS. Từ đó cho thấy mỗi năm tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng tăng dần.
a. Nguyên nhân từ phía nhà trường
Tuy hệ thống cơ sở vật chất của trường, lớp đã được cải thiện lên rất nhiều,
thế nhưng một số cơ sở vật chất vẫn con thiếu như là khơng có phịng thí nghiệm
thực hành, máy chiếu thường xuyên hư hỏng, vì thế khi đến được lớp các em mệt,
khơng cịn tinh thần tiếp thu bài. Một số thầy cô giáo thiếu quan tâm đến học sinh,
chỉ lo dạy chữ khơng quan tâm đến hồn cảnh, sở thích của từng học sinh từ đó một
số em khơng có sự hỗ trợ của bạn bè, của thầy cô và cảm thấy hụt hẫng, chán nản và
bỏ học.
b. Nguyên nhân từ gia đình

Một số gia đình do điều kiện kinh tế khó khăn, lo mưu sinh trong cuộc sống,
không quan tâm đến việc học của học sinh, bắt học sinh phải phụ giúp việc nhà
nhiều, chểnh mảng đến việc học do đó khơng có thời gian học bài khi đến lớp, lâu
dần sẽ khơng có kiến thức trở thành học sinh yếu kém, từ đó chán nản và bỏ học.
Một số gia đình khá giả nhưng khơng có thời gian chăm sóc con cái, nng chiều
con, cho con nhiều tiền nhưng khơng quản lý, từ đó các em có tiền dẫn đến đua địi
như: mua sắm điện thoại để chơi game…. Không chú tâm đến việc học , lâu dần trở
thành học sinh yếu kém, chán nản và bỏ học. . Bên cạnh đó, nhiều bậc phụ huynh
thiếu sự quan tâm đến con cha mẹ đi làm xa phó thác trách nhiệm con cái cho ơng
bà, cơ, chú và một bộ phận phụ huynh chưa nhận thức rõ về mục tiêu giáo dục học
sinh, thiếu kiến thức, kỹ năng trong việc quản lý, giáo dục con em.
c. Nguyên nhân từ xã hội và cộng đồng
Do khoảng cách đến trường quá xa nhiêu thôn hơn 30km, các hộ gia đình lẻ tẻ
điều kiện đi lại khó khăn thiếu sự quan tâm của chính quyền địa phương; bạn bè xấu


lôi kéo, bạo lực,…. Mặt trái của môi trường xã hội hiện đại (Mạng xã hội, văn hóa
độc hại, trị chơi điện tử, lối sống thực dụng…) ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển
nhân cách học sinh, lối sống thực dụng tác động khơng nhỏ đến tâm lý, tính cách và
hành xử của học sinh, dẫn tới có hành vi sai phạm, bỏ học, chơi điện tử, hành vi bạo
lực học đường, vi phạm pháp luật giao thông…[i]
d. Nguyên nhân từ bản thân học sinh.
Bản thân các em khơng có ý chí vươn lên, ngại khó, ham chơi. Các em khơng
có động lực đến lớp ngay cả khi em đang ở trong bán trú tại Trường, thiếu tự tin,
ngại giao tiếp; học kém so với bạn; sức khỏe kém, bệnh tật hoặc khuyết tật….). Bên
cạnh đó sự dụ dỗ của các bạn bè khiến các em khơng có động lực học tập như tụ tập
chơi game trên điện thoại, rủ nhau đi chơi,bỏ tiết,…
Chương 3. Giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học.
3.1. Giải pháp duy trì sỉ số học sinh từ đầu năm học
Đầu năm học BGH trường, bộ phận phổ cập THCS của trường và các ban

ngành, tổ trưởng chuyên môn của trường họp và xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số
học sinh trong từng năm học. Trong khi xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa nhiệm
vụ của các thành viên trong cơng tác duy trì sĩ số học sinh.
Ban giám hiệu trường thường xuyên kiểm tra đôn đốc và hỗ trợ cho các bộ
phận, các thành viên của mình làm tốt cơng tác vận động học sinh ra lớp.
Bộ phận phổ cập có trách nhiệm chính trong việc duy trì sĩ số học sinh của
các lớp cũng như giữ vững chuẩn phổ cập THCS của trường.
Nắm vững các đối tượng có nguy cơ bỏ học, chủ động lên kế hoạch vận động
học sinh bỏ học ra lớp.
Phối hợp với GVCN trong cơng tác duy trì sĩ số học sinh. Vận động giáo viên
và phân công giáo viên trực tiếp xuống gia đình học sinh của những em bỏ học và
có nguy cơ bỏ học để vận động ra lớp.
Thường xuyên nắm sĩ số từng lớp, học sinh của từng địa bàn trong xã để thực
hiện tốt vai trò vận động học sinh ra lớp.


Bộ phận phổ cập phối hợp cùng với các ban ngành đoàn thể trong trường,
trong xã để vận động học sinh ra lớp.
3.2. Tạo động lực đến trường cho HS
Thực hiện đẩy mạnh việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, làm
cho học sinh hứng thú mỗi khi đến trường bằng các việc làm cụ thể sau: Xây dựng các câu
lạc bộ sinh hoạt ngoài giờ tạo sân chơi lành mạnh cho giáo viên và học sinh.
a. Câu lạc bộ sinh học và môi trường.
Thành lập 9/2012 thành viên gồm: Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội TNTP, Tổ giám thị, giáo viên bộ mơn và học sinh.
Nhiệm vụ chính:
Trang trí lớp học, phòng học phù hợp với yêu cầu dạy học và tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh.
Xây dựng và củng cố cảnh quan sư phạm như trồng cây xanh, bóng mát, chăm sóc
cây kiểng. Xây dựng và chăm sóc vườn “ Sinh địa” trong đó trồng các cây thuốc nam, cây

kiểng tăng vẻ đẹp của trường.
Tổ chức sinh hoạt theo từng tháng và chủ điểm
b.Câu lạc bộ “ văn học’ được thành lập tháng 9/2010 thành viên gồm BGH, Đội
TNTP, giáo viên bộ mơn và học sinh.
Nhiệm vụ chính:
Khuyến khích khả năng sáng tác thơ văn của học sinh. Đóng góp vào thư viện văn
học của Đội TNTP.
Phát bản tin văn nghệ vào lúc sinh hoạt đầu giờ học và giờ ra chơi.
Các câu lạc bộ này thực hiện và duy trì trong các năm học gần đây tạo ra khơng khí
thoải mái trong học tập của học sinh làm cho học sinh yêu trường lớp nhiều hơn, hạn chế
bỏ học. [k]

3.3. Thay đổi phương pháp dạy học, giáo dục
Từ ưu thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã
triển khai trong những năm gần đây như: phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải
nghiệm sáng tạo, giáo dục STEM,… việc đổi mới phương pháp dạy học cần được
thực hiện trên cơ sở phân hoá đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực


và phẩm chất cần phát triển ở người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy
học phù hợp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mơ hình
học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến; cùng với việc
tổ chức cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học; tăng cường mơ hình học tập gắn với thực tiễn, xây dựng và sử
dụng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu lạc bộ
khoa học trong nhà trường; tăng cường hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới…[l]

Động viên giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy
hứng thú cho học sinh và dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, thực hiện giảm tải .
Thực hiện các tiết dạy tốt, học tốt, hoa điểm 10 chào mừng các ngày lễ lớn, cụ
thể ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 nhằm gây hứng thú giảng dạy và học tập cho
giáo viên và học sinh nhằm hạn chế bỏ học của học sinh.
3.4. Sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục khi xây dựng kế hoạch năm học, cần chú trọng
giải pháp thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình thơng qua vai
trị của giáo viên bộ môn, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp, hệ thống sổ liên lạc thông
thường, sổ liên lạc điện tử, điện thoại và các phương tiện truyền thông qua mạng
internet rất thông dụng hiện nay như zalo, messenger, facebook,… để thường xuyên
nắm bắt tình hình gia cảnh, hoàn cảnh, diễn biến tâm lý của học sinh; kịp thời thơng
tin đến cha mẹ học sinh tình hình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của con em
họ, qua đó động viên, chia sẻ và uốn nắn từng biểu hiện hành vi của học sinh, kể cả
những sai phạm, biểu hiện lệch chuẩn. Duy trì nền nếp việc họp phụ huynh học sinh
đầu năm học, kết thúc học kỳ I và cuối năm học, để thông tin đến gia đình học sinh
tình hình học tập của con em và bàn giải pháp phối hợp giáo dục. Ở đây, vai trò của


người giáo viên bộ môn, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp là vô cùng quan trọng.
Người giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục,
mà còn phải quản lý, theo dõi sát sao sự tiến bộ của học sinh, nhất là học sinh có
hồn cảnh đặc biệt, khó khăn, học sinh cá biệt. Rất nhiều giáo viên tâm huyết,
thường xuyên đến thăm gia đình học sinh, chia sẻ hồn cảnh, giúp đỡ học sinh tiến
bộ, vận động học sinh đến trường, nhất là những giáo viên công tác ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Mặt khác, mối quan hệ giữa nhà
trường và gia đình thể hiện rõ qua hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường và lớp. Nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và giáo dục học sinh, tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giáo dục lý tưởng, đạo đức,

lối sống, kỹ năng sống, xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường, giáo dục quốc phòng, an ninh, giáo dục pháp luật, ý thức trách nhiệm công
dân, chấp hành các quy định về giao thơng, phịng, chống ma túy, phịng chống bạo
lực học đường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội,... góp phần xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện để học sinh phát triển nhân cách toàn diện.
[k]


C. Kết luận và kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tơi có thể kết luận như sau:
Tình trạng bỏ học học sinh lớp 7 ngày càng có xu hướng tăng dân,. Nguyên
nhân bỏ học chủ yếu hoàn cảnh gia đình khó khăn, học lực yếu, khơng theo kịp bạn
bè, một số em không hứng thú với việc đến trường,..
Một số giải pháp và kiến nghị
Để thực hiện việc hạn chế học sinh bỏ học một cách hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
giáo dục của trường cần phải:
Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương vận động học sinh có nguy
cơ bỏ học.
Có kế hoạch thật cụ thể, được sự đồng thuận của ngành giáo dục cũng như địa
phương xã và thực hiện xuyên suốt từ Ban Giám hiệu đến các ban ngành đoàn thể
trong trường và được sự nhất trí cao của tập thể đội ngũ giáo viên cùng xắn tay vào
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện phải có sự gắn bó từ GV bộ mơn, GVCN lớp,
Đồn TNCSHCM, Đội TNTP. Mỗi thành viên phải có thực hiện đều tay, nhiệt tình
bên cạnh có sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu trường và địa phương xã.
Tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong đội ngũ giáo viên, tổ chức xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh, gắn chặt với xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực làm cho học sinh thoải mái trong học tập và thích đến trường.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội về ý nghĩa, vai trị của cơng tác phối hợp

ba mơi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh;
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan đến từng môi trường giáo
dục; mọi người phải ý thức luôn sẵn sàng phối hợp, chủ động phối hợp mà khơng có
thái độ trơng chờ hay ỷ lại vào mơi trường giáo dục khác; qua đó tạo sự đồng thuận


cao và huy động được sự tham gia chủ động, tích cực của tồn xã hội đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.[k]
Các địa phương có DTTSRIN cần tăng cường công tác truyền thông nâng cao
nhận thức về phát triển giáo dục đối với các DTTSRIN; quan tâm việc đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thường
xuyên giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với trẻ em, học sinh, sinh
viên các DTTSRIN; làm tốt cơng tác quy hoạch nguồn nhân lực DTTSRIN, có
chính sách ưu tiên xét tuyển học cử tuyển và đảm bảo bố trí việc làm cho người học
cử tuyển sau khi tốt nghiệp.[m]


Tài liệu tham khảo
a- TS Trương Thị Hồng Nga (2023), Những điểm mới về giáo dục - đào tạo trong
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng- Trường Đại học Xây dựng Miền Tây
a- TS Nguyễn Thị Tuý (2023), Những điểm mới về giáo dục - đào tạo trong Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng - Trường Đại học Tài chính - Marketing
b- Trần Ngọc Sơn (2016), Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi - Vụ trưởng Vụ Giáo
dục dân tộc
c- Blacasa Education (2021) - Tâm lý học sinh THCS - Những cách để hiểu học sinh
cấp 2
d- Trần Văn Nầy (2010) – Giải pháp giáo dục với học sinh có khó khăn về học tập
và rèn luyện đạo đức góp phần hữu hiệu giáo dục học sinh các biệt và giảm nguy cơ
bỏ học của học sinh. - HT Trường THCS An Thuỷ

e- Nguyễn Văn Hùng (2017), Vai trị của trường phổ thơng dân tộc bán trú trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục bền vững ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi - Vụ
Giáo dục dân tộc – Bộ Giáo dục và Đào tạo
g- Minh Nguyễn – Thanh Phong ( 2023) - Quảng Nam: Xã vùng cao mòn mỏi chờ
tuyến đường trăm tỷ bớt... "đau khổ" – VTV báo Quảng Nam
h- (2021) - Module TH2: Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc ít người, học sinh có
nhu cầu đặc biệt, học sinh có hồn cảnh khó khăn
i- Nguyễn Văn Thêm (2018)- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa
gia đình - nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh hiện nay - Phó Giám đốc Sở
GD&ĐT, Sở GD&ĐT Bắc Giang
k- (2009) - Hướng dẫn đánh giá kết quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” số 1741/BGD&ĐT – Bộ Giáo dục và Đào tạo.


l- Nguyễn Trọng Hoàn (2017) - Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo
dục phổ thông - Bộ Giáo dục và Đào tạo
m- Giáo dục dân tộc (2019) - Thực trạng giáo dục vùng dân tộc thiểu số rất ít người
và kiến nghị, đề xuất – Bộ giáo dục và đào tạo



×