Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình trong thời gian thực
tập tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Lộc, em đã được
sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, phòng tín dụng ngân hàng và sự hướng dẫn
tận tình của giảng viên Th.S. Nguyễn Thị Tiến giãng viên hướng dẫn khoa Quản trị
kinh doanh.
Thời gian thực tập này đã tạo điều kiện cũng như tạo cho em cơ hội tiếp
xúc, học hỏi được các vấn đề thực tế liên quan đến ngành mình đã học và giúp em
có thê nhiều bài học mới. Từ đó bổ sung thêm những kiến thức thực tế cho nghề
nghiệp tương lai sau này của bản thân.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cịn ít nên
bài báo cáo khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của q thầy, cơ và cán bộ tín dụng của ngân hàng để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy, cô trường Đại Học Duy Tân
đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em nhằm trang bị những kỹ năng cần thiết
trong thời gian em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SCB) chi nhánh-Đà Nẵng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại ngân hàng. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô
Th.S. Nguyễn Thị Tiến, giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình hướng dẫn
để em có thể hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy, cơ trường Đại Học Duy Tân và các cô,
chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh-Đà Nẵng lời chúc sức
khỏe và thành công trong công việc. Chúc ngân hàng ngày càng phát triển lớn mạnh
hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày 25 tháng 4 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Vương
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý Thầy Cô, tôi tên là Nguyễn Thị Hải Vương, sinh viên lớp
K23QTC Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Chun ngành Tài chính doanh nghiệp. Đại
học Duy Tân.
Tơi cam đoan đề tài luận văn “Hồnh thiện cơng tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) chi nhánh-Đà Nãng” là cơng
trình nghiên cứu của tôi.
Cơ sở lý luận tham khảo từ những tài liệu trong và ngoài nước đều được ghi
lại ở phần danh mục tham khảo, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn đều dựa trên việc khảo sát lấy số liệu thực tế không sao chép hay lấy số liệu của
bất cứu cơng trình nghiên cứu này trước đây.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hải Vương
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
CBTD
Cán bộ tín dụng
CMND
Chứng minh nhân dân
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
TSCD
Tài sản cố định
TN
Tự nhiên
XH
Xã hội
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NHNN
Ngân hàng nhà nước
DVKH
Dịch vụ khách hàng
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
Uỷ ban nhân dân
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Bảng dự tính như cầu vốn lưu động cho dự án.......................................19
Bảng 1.2: Bảng kế hoạch trả nợ...............................................................................23
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Đà
Nẵng qua 3 năm 2018-2020.....................................................................................36
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP chi nhánh-Đà Nẵng qua 3 năm
2018-2020...............................................................................................................39
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB-Đà Nẵng qua 3 năm 2018-2020 42
Bảng 2.4: Thống kê công tác thẩm định dự án đâu tư từ năm 2018-2020................47
Bảng: 2.5: Thẩm định tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.................54
Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh.........................................................................61
Bảng 2.7: Thông số khả năng sinh lời.....................................................................70
Bảng 2.8: Chỉ tiêu cơ cấu vốn..................................................................................73
Bảng 2.9: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính............................................................................74
Bảng 2.10: Kế hoạch đầu tư....................................................................................76
Bảng 2.11 : Kế hoạch khấu hao...............................................................................77
Bảng 2.12: Kế hoạch chi phí hoạt động...................................................................78
Bảng 2.13: Kế hoạch doanh thu...............................................................................79
Bảng 2.14: Kế hoạch lãi lỗ.....................................................................................80
Bảng 2.15: Kế hoạch trả nợ của dự án.....................................................................81
Bảng 2.16: Theo quan điểm tổng đầu tư..................................................................82
Bảng 2.17: Bảng tính hiệu quả của dự án...............................................................84
Bảng 2.118: Tài trợ cho dự án................................................................................85
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn.....................................................................................................4
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của SCB-Trần Phú TP Đà Nẵng..........................................................33
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định.......................................................................................................46
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SCB..............................................................................................1
1.1. Tổng quan về NHTM.................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm NHTM....................................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của NHTM...............................................................................................................2
1.1.3. Vai trò của NHTM...................................................................................................................3
1.1.4. Chức năng của NHTM.............................................................................................................4
1.1.5. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.............................................................6
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM........................................7
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư..........................................................................................................7
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại..................................................9
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư..........................................................................................10
1.2.4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư..........................................................................................18
1.2.4.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư.......................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) CHI NHÁNH- ĐÀ NẴNG...............................................30
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chi nhánh- Đà Nẵng.....................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh-Đà Nẵng................30
2.1.2. Vài nét về Ngân hàng TMCP SCB chi nhánh-Đà Nẵng.........................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP SCB chi nhánh-Đà Nẵng.................................................33
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.....................................................................36
2.2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................................................36
2.2.2. Hoạt động cho vay.................................................................................................................38
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2018, 2019 và 2020..........................................41
2.3. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng SCB...........................................44
2.3.1. Quy trình thẩm định tại ngân hàng SCB................................................................................44
2.3.2. Nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chi
nhánh Trần Phú...............................................................................................................................47
2.3.3. Thực trạng thẩm định tại ngân hàng thơi gian qua...............................................................47
2.3.4. Hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP SCB
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) CHI NHÁNH- ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................................................89
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
3.1. Định hướng hoạt động cho vay và hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư Ngân
hàng
.............................................................................................................................................89
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay dài hạn và hồn thiện cơng tác cho vay dài hạn...................89
3.1.2. Hồn thiện chính sách cho vay..............................................................................................91
3.1.3. Định hướng phát triển trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư................................93
3.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thẩm định tài chính dự án đầu tư.................................................93
3.2.1. Hồn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư...................................................94
3.2.2. Hồn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư..........................................................98
3.2.3. Nâng cao chất lương thu thập thông tin dự án.....................................................................100
3.2.4. Tăng cường quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp......................101
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................................................102
.KẾT LUẬN.................................................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SCB
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Trong nền kinh tế văn hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh
tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có
ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây
dựng, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thơng phân phối, lại có ngành thuần túy cung
cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong các ngành ngân hàng
thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất
cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. NHTM hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng và được coi là một loại định chế tài
chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng ngân hàng thương mại
ra đời trong điều kiện nền kinh tế văn hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng
thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng hoàn
thiện, NHTM trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế
thị trường, hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy và
phát triển kinh tế. NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội.
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện được tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Quy định theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010,được sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhân tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
NHTM là ngân hàng có số lượng lớn nhất và phổ biến nhất trong nền kinh tế.
sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: Trong nền kinh tế văn hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức
kinh tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 1
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
Có ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây
dựng,có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thơng phân phối, lại có ngành thuần túy cung
cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thơng , ngân hàng). Trong các ngành ngân hàng
thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất
cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. NHTM hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng và được coi là một loại định chế tài
chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng ngân hàng thương mại
ra đời trong điều kiện nền kinh tế văn hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng
thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng hoàn
thiện, NHTM trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế
thị trường, hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy và
phát triển kinh tế. NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội.
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện được tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Quy định theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhân tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
NHTM là ngân hàng có số lượng lớn nhất và phổ biến nhất trong nền kinh tế.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẻ phát
triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội. Ở đâu có một hệ thống ngân hàng
thương mại phát triển, thì ở đó sẻ phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của NHTM
Về bản chất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận – lợi
nhuận tối đa.
NHTM là doanh nghiệp tài chính nên có những khác biệt có bản với doanh
nghiệp phi tài chính. Các doanh nghiệp phi tài chính tiến hành sản xuất trong lĩnh
vực công, nông, lâm, ngư nghiệp hoặc kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp và
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
dịch vụ. Ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng. Nguồn vốn để các doanh nghiệp kinh doanh là vốn tự có cịn ngân hàng
thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn huy động.
Là một định chế tài chính trung gian.
Hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ.
Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng. Ngồi ra cịn có các dịch vụ khác: Thanh tốn, chuyển tiền, bảo lãnh,
ủy thác, …
Thơng qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống các ngân hàng thương
mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ của nền
kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
1.1.3. Vai trò của NHTM
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. NHTM ra đời là tất yếu của
nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa phát triển, lưu thơng hàng hóa ngày càng
mở rộng, trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách NHTM
đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung
ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Xã hội càng
phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, khơng một tổ chức nào có thể
đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng, tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra
điều hịa, phân phối vốn giúp cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường NHTM
đóng vai trị cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường dưới hai góc độ. Thứ nhất vốn
là yếu tố đầu vào cơ bản, quan trọng của sản xuất kinh doanh. Khi vốn tự có khơng
đủ hoạt động, các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác. NHTM giúp
doanh nghiệp giải quyết bằng nguồn vốn tín dụng. Như vậy, NHTM chính là cầu
nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường bằng các phương thức tín dụng. Thứ hai,
NHTM làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp và các đối tác, khách hàng.
Như vậy, NHTM giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn về không gian và
thời gian và thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 3
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
NHTM là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà ước khi nhà nước muốn
khuyến khích phát triển một ngành, vùng hoặc lĩnh vực kinh tế nào đó thì cùng với
việc sử dụng các cơ chế chính sách thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách
NHTM thực hiện các chính sách ưu đãi, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay
vốn hoặc qua hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh
vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thơng qua ngân hàng
trung ương thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả
năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Hiện nay
xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình thành hồn loạt các tổ
chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu
thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng, trong đó
đầu tư ra nước ngồi là một hướng đầu tư quan trọng mang lại nhiều lợi nhuận.
đồng thời các nước cần xuất khẩu hàng hóa. Các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh
như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần
tạo điều kiện, thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới.
1.1.4. Chức năng của NHTM
Trung gian tín dụng: NTHM vừa đi vay vừa cho vay
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Gửi tiền
Ủy thác
đầu tư
Ngân
hàng
thương
mại
Cho vay
Đầu tư
Cá nhân
và
doanh
nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối" giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã khơng chỉ đem lại lợi ích cho những
người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản
thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới,
80% lợi nhuận của Ngân hàng Công thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh
là thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo
quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích q trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đây chính là
chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự duy trì và
phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng sau:
Trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thu chi cho khách hàng
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh tốn hộ
cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo
yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trị là người "thủ
quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách
hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức
năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng
Thơng qua chức năng trung gian thanh tốn, hệ thống Ngân hàng thương mại
góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng
sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh tốn cho khách hàng đồng thời tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của khách hàng tăng.
Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của
ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho
vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức
năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng
thương mại.
Chức năng tạo tiền: Các NHTM tạo ra một lượng tiền tệ dưới dạng bút tệ
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số
dự trữ ban đầu thơng qua q trình cho vay và thanh tốn bằng chuyển khoản của
ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban
đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng
sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác.
Với vòng quay của vốn thơng qua chức năng tín dụng và thanh tốn của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền
1.1.5. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành
nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất
định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại,
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến
hạn thanh tốn cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng giá trị
đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và phí hoa hồng.
- Bao thanh tốn: là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thơng qua
các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng thỏa
thuận tại hợp đồng mua bán.
- Bảo lãnh: là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm đối
nhân, theo đó người bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo
lãnh khi người này không thực hiện được nghĩa vụ khi đến hạn.
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động trung gian dài hạn thơng qua hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho
thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê
nắm giữ quyền sở hữu với tài sản thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê thanh toán
tiền thuê theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao hay khơng vào
cuối thời hạn thuê tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên.
- Ngân hàng điện tử: Ngân hàng điện tử là một trong những biện pháp cạnh
tranh của ngân hàng thương mại. Dịch vụ ngân hàng điện tử cũng đang là xu thế
phát triển mới của thế giới. Nhằm hướng tới mục đích thuận lợi và tiện ích, nhanh
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 6
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
chóng và hỗ trợ mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại như máy giao dịch tự động
(ATM), máy thanh toán tại các điểm bán hàng (POS), mạng lưới cung cấp dịch vụ
ngân hàng thơng qua điện thoại, máy tính cá nhân.
- Thanh toán: Thanh toán qua ngân hàng thương mại là giao dịch giữa người
trả và người hưởng qua ngân hàng, ngân hàng đóng vai trị trung gian thanh tốn
- Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh: Các tổ chức kinh tế đang tồn tại
và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, nếu trong
q trình sản xuất kinh doanh có phát sinh các nhu cầu đó. Cho vay bổ sung: Vốn
chỉ vốn chỉ có ý nghĩa bổ sung, khơng quyết định đến sự sống cịn của doanh
nghiệp.
- Tín dụng trung, dài hạn để tài trợ cho đầu tư: Là những khoản vay có thời
hạn trên 1 năm. Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay có dài hạn đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thực hiện các dự án đầu tư.
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tư
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được hoạch định nhằm mục tiêu đã được xác định nhằm tạo ra các kết quả
cụ thể được thông qua việc sử dụng các nguồn lực các định trong một khoản thời
gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
- Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là công cụ quản lý vốn, vật tư, lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.
- Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một cuốc đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế xã hồi làm tiền đề
cho các quyết định tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong
cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
- Một cách tổng quát: Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến và nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ nào đó trong một khoản thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
Như vậy dự án đầu tư không phải là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là
một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành
một quyết định cụ thể.
Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết
định đầu tư và quyết định đầu tư. Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác
thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động
lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về
vốn ở nước ta rất lớn nhưng làm như thế nào để đầu tư có hiệu quả cao. Một trong
những yếu tố quan trọng giúp cho việc đầu tư có được lợi ích cao đó là thẩm định
dự án đầu tư. Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định
dự án đầu tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm
đảm bảo an tồn cho hoạt động tín dụng của mình. Vì vậy việc thẩm định dự án đầu
tư đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan tồn diện.
1.2.1.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là sự nhìn nhận, đánh giá, phân tích ở nhiều mục đích,
khía cạnh khác nhau của một dự án đầu tư. Khi tiến hành cho vay vốn ngân hàng sẽ
phải đối mặt với vơ số những rủi ro có thể xảy ra Để có thật nhiều lợi ích nhất và
hạn chế được thấp nhất rủi ro thì cần phải có biện pháp để chủ động kiểm sốt rủi
ro. Thay vì để rủi ro xảy ra và khắc phục hiệu quả thì ta nên kiểm soát rủi ro, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro sẽ có hiệu quả hơn nhiều. Vì một dự án đầu tư sẽ phải
thực hiện trong nhiều năm, với số vốn lưu động lớn cộng với những chi phối có thể
xảy ra trong tương lai. Do vậy, để tồn tại đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường với tính cạnh tranh cao như hiện nay đòi hỏi Ngân hàng phải đưa ra các vấn
đề rủi ro có thể nảy sinh. Do đó, việc thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết
quyết định đến sự "Sống còn" của việc cho vay vốn các dự án đầu tư. Người thẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
định cần đánh giá khách quan tới những vấn đề như: khả năng huy động vốn, khả
năng cung cấp các yếu tố đầu vào, các loại rủi ro có thể xảy ra,...Ngồi ra việc thẩm
định này còn đánh giá rõ hành lang an toàn cho các nguồn vốn tài trợ của ngân hàng
cho các dự án. việc thẩm định là một việc hết sức cần thiết trong quá trình đầu tư.
Tuy nhiên để nó thực sự đạt được hiệu quả khi áp dụng những phương pháp khoa
học, phù hợp và các chủ thể thực sự khách quan..
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
Quy trình thẩm định chính là cơ sở cho các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm
định tài chính dự án. Vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến nội dung thẩm định tài
chính dự án đầu tư. Một quy trình thẩm định đầy đủ, phù hợp, mang tính khách
quan khoa học là cơ sở đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Giúp
cho việc đưa ra quyết định của NHTM. Nếu quy trình thẩm định dự án khơng đầy
đủ, khơng phù hợp thì sẽ có tác động tiêu cực đến nội dung thẩm định tài chính dự
án đầu tư, làm sai lệch các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án cũng như
khơng lường trước được rủi ro khi thực hiện dự án.
- Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện như sau:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Bước 2: phân tích thẩm định khách hàng
Bước 3: Dự kiến lợi ích của Ngân hàng
Bước 4: Phân tích, thẩm định dự án
Bước 5: Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 6: Lập tờ trình thẩm định tín dụng và đề xuất cấp tín dụng
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng quyết định có nên góp vốn hay khơng,
tránh được biến động thị thị trường trong ngắn hạn.
Biết được hiệu quả tài chính để an tâm hoạc lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất
cho đồng vốn bỏ ra.
Biết được khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn nợ từ đó quyết định các hình
thức đầu tư mức độ đầu tư đối với NHTM.
Biết được tuổi thọ dự án từ đó áp dụng linh hoạt về các lãi suất và thời hạn trả
nợ vay.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
- Thẩm định tài sản đảm bảo
Thẩm định tài sản đảm bảo là việc thu thập thông tin liên quan đến tài sản và
áp dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để phân tích và định giá tài sản để làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Mục đích:
Đánh giá trung thực về tính pháp lý tài sản
Xác định giá trị tài sản hợp lý của tài sản
Đánh giá khả năng thanh khoản của Tài sản.
Nguyên tắc:
Giá thẩm định phải sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường
trong điều kiện giao dịch bình thường.
Các tài sản có cùng điều kiện (TN< KT< XH, kết cấu hạ tầng, mục đích sử
dụng theo quy hoạch) thì giá trị như nhau.
- Nội dung tờ trình thẩm định và cấp tín dụng
Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác
Số tiền đề nghị cấp tín dụng
Hình thức cấp tín dụng
Ngành nghề hoạt động
Thời gian vay vốn
Lãi suất
Hình thức trả nợ
Biện pháp đảm bảo tín dụng
Cấp tín dụng và giải ngân
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định sơ bộ: tiếp nhận hồ sơ, tìm hiểu hồ thông tin người lập dự án, cán
bộ thẩm định sẻ tiếp xúc với chủ dự án để thúc đẩy dự án, sau đó sẽ xém xét hiện
trường và điều chỉnh hồ sơ.
- Thẩm định chính thức:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
Năng lực pháp lý: Cán bộ thẩm định sẽ thẩm định về các yếu tố như tư cách
pháp nhân của khách hàng vay, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự của cá nhân vay vốn, người đại diện của các tổ chức kinh tế, tổ hợp tác; quyết
định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp; điều lệ
doanh nghiệp; loại hình hạch toán; các quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán
trưởng ... ; hợp đồng liên doanh ... ; giấy phép kinh doanh, giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, mã số hải quan ...
Năng lực tài chính: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng
nhằm xác định khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và
hoàn trả nợ vay của người đi vay. Ngoài ra, CBTD phải xác định được vốn chủ sở
hữu thực tế tham gia vào phương án vay vốn của khách hàng.
1.2.3.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Đối tượng được vay vốn ngân hàng
Cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngồi.
Cá nhân từ 18 tuổi.
Có CMND/Thẻ căn cước cơng dân/Hộ chiếu có hiệu lực
Mục đích vay tiền ngân hàng nhằm phục vụ mục đích hợp pháp.
Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng
Theo mẫu riêng của từng ngân hàng.
Hồ sơ pháp lý
CMND/Hộ chiếu của người đi vay và vợ (chồng) của người đi vay
Sổ hộ khẩu
Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề và nghề cần giấy
phép. Số cổ đông, vốn điều lệ của doanh nghiệp,quyết định bổ nhiệm lãnh đạo
Hồ sơ tài chính
Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất
Báo cáo chính quy
Bảng kê chi tiết tài khoản tài chính
Hồ sơ vay vốn và phương án kinh doanh
Giấy đề nghị vay vốn
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, dự tốn chi phí,…
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
Trường hợp đối với dự án đầu tư, hồ sơ bao gồm: bao có nghiên cứu khả
thi, quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cá cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật,
tổng dự tốn,…
Hồ sơ mục đích vay
Vay tiêu dùng: Bảng kê các vật cần mua...
Vay mua bất động sản: Hợp đồng/Thỏa thuận mua bán/Giấy đặt cọc…
Vay xây sửa nhà cửa: Hợp đồng thi công/Bảng dự toán...
Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu vay thế chấp)
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, cụ thể:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ, sổ hồng),
giấy phép xây dựng
Thế chấp bằng phương tiện giao thông (ô tô): Giấy đăng ký, Bảo hiểm…
Các chứng từ có giá trị như sổ tiết kiệm…
1.2.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro do khách hàng gây nên như rủi ro đạo đức, rủi ro do thiếu năng lực,
trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng thị trường. Điều này đề phịng và phát
hiện những âm mưu lừa đảo của khách hàng ngay từ ban đầu. Các nội dung thẩm
định về tư cách và uy tín của khách hàng cụ thể:
- Mức độ tin cậy của hồ sơ cung cấp: Tìm hiểu thơng tin qua phỏng vấn
khách hàng xem có nhất quán với thơng tin trong hồ sơ tín dụng khách hàng đã
cung cấp.
- Mức độ tin cậy đối với người đứng đầu: Tìm hiểu, đánh giá trình độ chun
mơn, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc của người đứng đầu doanh nghiệp.
- Mức độ tin cậy thông qua mối quan hệ của doanh nghiệp: Uy tín của doanh
nghiệp cịn thể hiện ở lòng tin và lịch sử quan hệ của các chủ thể kinh tế có quan hệ
với doanh nghiệp trong kinh doanh bao gồm các bạn hàng, tổ chức tài chính, các
nhà cung cấp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Một trong các kênh tra cứu hiệu quả khi đánh giá uy tín khách hàng là tra
cứu thơng tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại Trung tâm thơng tin tín
dụng quốc gia Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – CIC.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 12
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tiến
Tổng hợp thơng tin khách hàng
- Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của Pháp luật
trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng.
- Đối với thể nhân vay vốn: Người vay phải có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự
- Đối với pháp nhân: Phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Ngồi ra, CBTD phải thẩm định khách hàng có thuộc đối tượng được vay
vốn theo quy định cụ thể của Ngân hàng.
- Các hồ sơ pháp lý kèm theo khi đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng
thường là:
Đối với thể nhân: Chứng minh thư, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn, …
Đối với pháp nhân: Đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, điều lệ
doanh nghiệp, chứng minh thư, sổ cổ đơng, …
Thẩm định tài chính khách hàng vay vốn
Hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số này thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các
khoản nợ từ tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tốt. Nếu hệ số này bằng 1 tức là tổng tài sản bằng
tổng nợ, điều đó có nghĩa là VCSH của doanh nghiệp bằng 0. VCSH là tấm đệm tài
chính cho doanh nghiệp, quyết định tới khả năng chống đỡ rủi ro để tiếp tục duy trì
hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng nên xem xét vấn đề này trước khi ra quyết
định tín dụng.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn của DN. Tỷ số này cho biết trung bình mỗi đồng nợ ngắn hạn của cơng ty
có bao nhiêu đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả. Tỷ số cao thì khả năng thanh
SVTH: Nguyễn Thị Hải Vương
Trang 13