Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo phân tích và xây dựng phần mềm quản lý thư viện cho trường học bằng c và mysql

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.24 KB, 36 trang )

Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Trường Cao Đẳng Cơ Khí Nơng Nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình phát triển của xã hội, công nghệ thông tin đã và đang phát
triển mạnh mẽ, ngày càng thâm nhập sâu, trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
con người trong mọi lĩnh vực.
Trong những năm gần đây, nước ta đã có rất nhiều cố gắng để tiến kịp xu thế
đổi mới và phát triển của khu vực và thế giới. Một trong các bước đi đúng đắn của
nhà nước ta là ưu tiên phát triển ngành công nghệ thông tin, ngành mũi nhọn quan
trọng trong mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì lẽ đó tin học ngày
nay đã đi sâu vào mọi lĩnh vực của xã hội và đời sống con người.
Trong thời gian học tập tại Trường Cao đẳng cơ khí nơng nghiệp chun
ngành công nghệ thông tin, em đã hiểu thế mạnh mà các chương trình ứng dụng
mang lại. Vì vậy em nhận đề tài thực tập tốt nghiệp với nội dung: “Xây dựng
phần mềm quản lý thư viện Trường Cao đẳng Cơ Khí Nơng Nghiệp ”.
Được sự giúp đỡ của các cơ trong thư viện và được sự hướng dẫn nhiệt tình
của cơ giáo Nguyễn Thu Hường. Em đã hồn thành đề tài thực tập tốt nghiệp.
Nhưng do thời gian còn hạn chế và sự tìm hiểu chưa được sâu nên cịn có nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cơ và bạn bè để
đề tài của em có thể hồn thiện hơn.

1


PHẦN I : KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
QUẢN LÝ THƯ VIỆN
1.1. Mục đích yêu cầu
* Mục đích:
Mục đích của đề tài là khảo sát phân tích thiết kế chương trình quản lý
sách thư viện để hiểu biết và phục vụ cho việc mượn trả sách, quản lý độc giả và
thống kê báo cáo tại thư viện sao cho có hiệu quả nhất.


* Yêu cầu:
Cần phải hiểu biết rõ và nắm được các công việc của quản lý thư viện từ
đó đi đến khảo sát, phân tích hệ thống quản lý thư viện theo đúng yêu cầu, cuối
cùng là phải thiết kế được chương trình với các chức năng chỉ rõ ở bước phân tích
hệ thống.
1.2. Tìm hiểu chung về quản lý thư viện
1.2.1. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý sách thư viện
Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu trong thư
viện hiện có để phục vụ cho cơng tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống
quản lý phải nắm giữ được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo
chương, và cần có các mục để tiện cho cơng tác tìm kiếm. Ngồi ra hệ thống phải
biết được tình trạng hiện tại của sách, phải cập nhật thơng tin mỗi khi có tư liệu
mới. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa ra được danh mục các loại
sách có trong thư viện sao cho độc giả có thể tìm được các tư liệu cần thiết, ngoài
ra hệ thống cũng phải quản lý được những độc giả có yêu cầu mượn sách. Việc
phân loại sách và quản lý độc giả là công việc phức tạp nhất trong công tác quản lý.
1.2.2. Tổ chức quản lý sách trong thư viện hiện nay
Hệ thống quản lý sách của thư viện được tổ chức và hoạt động như sau:
a. Bổ xung và bảo quản sách
Bộ phận quản lý thư viện nhận được sách nhập về, tiến hành phân loại sách
và đánh mã số sách. Tại đây cuốn sách sẽ được xem xét nội dung, thể loại qua đó
2


phân loại cuốn sách theo chuyên mục đã có sẵn trong thư viện. Đồng thời cuốn
sách cũng được đánh một mã số để tiện cho việc tra cứu, qua mã số này cán bộ
quản lý có thể biết được cuốn sách nằm ở vị trí nào trong kho lưu trữ. Sau khi cuốn
sách được phân loại và đánh mã số nó được cung cấp một thẻ mục lục, trên đó có
mã số sách, tên sách, nội dung sách, tên tác giả, tên nhà xuất bản…
Trong quá trình quản lý những cuốn sách bị hư hỏng hoặc nội dung khơng

cịn phù hợp thì sẽ được loại bỏ ra khỏi hệ thống.
b. Phục vụ độc giả
Khi có nhu cầu tìm hiểu tài liệu độc giả sẽ đăng ký làm thẻ với thư viện. Để
làm thẻ thư viện độc giả được cung cấp phiếu đăng ký. Trong phiếu độc giả phải
điền một số thông tin cá nhân, phiếu này được thư viện tiếp nhận và lưu trữu. Đồng
thời độc giả được cung cấp thẻ thư viện, trên thẻ có mã số độc giả và các thông tin
khác thư viện sẽ quản lý độc giả thơng qua mã số này.
Khi có nhu cầu tìm tài liệu, độc giả sẽ tìm kiếm mã số sách thơng qua hệ
thống danh mục sách có tại phịng mượn của thư viện theo chủ đề, nội dung hoặc
tác giả. Tiếp theo độc giả đăng ký mượn sách qua phiếu yêu cầu với thư viện. Trên
phiếu yêu cầu có ghi mã số thẻ thư viện và mã số sách cần mượn, tên sách, ngày
mượn và ngày trả… Sau đó căn cứ theo mã số sách cán bộ thư viện tiến hành kiểm
tra lại các phiếu mượn sách để thống kê sách mượn, sách hiện cịn trong thư viện và
thơng báo lại cho độc giả biết cuốn sách nào đã hết. Cán bộ cũng phải kiểm tra xem
có những độc giả nào vi phạm quy định của thư viện như: mượn quá số lượng sách
cho phép, sách mượn quá hạn, làm hỏng sách… để có biện pháp xử lý.
c. Ưu nhược điểm của quản lý thư viện trên
* Ưu điểm:
Hệ thống quản lý thư viện trên đã đáp ứng được các yêu cầu cần thiết của
việc quản lý thư viện
* Nhược điểm

3


Hệ thống quản lý dùng đến nhiều giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, tìm kiếm
mất nhiều thời gian. Hệ thống mắc phải nhiều sai sót, cơng việc quản lý gặp nhiều
khó khăn khi lượng độc giả tăng, do việc kiểm tra thời gian mượn, số lượng mượn
đều phải làm thủ cơng. Vì vậy xảy ra nhiều sai sót trong quá trình quản lý. Việc
phân loại sách cũng mất rất nhiều thời gian.

1.3. Khảo sát hiện trạng của thư viện
Trường Cao Đẳng Cơ Khí Nơng Nghiệp nằm trên địa bàn Tam Hợp - Bình
Xuyên - Vĩnh Phúc.
Điện thoại liên hệ: 0372372648
Email: cam.edu.vn
Loại hình trường: Đơn vị hành chính sự nghiệp.
Ngành nghề đào tạo: Cắt gọt, động lực, điện, cơ khí, kinh tế, công nghệ
thông tin,…
Hệ đào tạo: + Cao đẳng
+ Trung học
+ Nghề
Quá trình hình thành và phát triển của trường: Phòng Khoa học và Hợp tác
quốc tế là đơn vị trực thuộc Trường Cao đẳng Cơ khí nơng nghiệp,
được thành lập theo Quyết định số 763/QĐ/CKNN-TCHC ngày 01
tháng 8 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ khí
nơng nghiệp với nịng cốt là tổ Ngoại ngữ của Khoa Chính trị –
ngoại ngữ và một số cán bộ được điều chuyển từ đơn vị khác trong
trường.
Để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của cán bộ giáo viên, học sinh
sinh viên trong trường thư viện trường đã được thành lập.
Khi mới thành lập do cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, thư viện chỉ có
167 đầu sách, khơng có phịng đọc sách. Do số lượng HSSV ngày càng tăng và nhu
cầu về nghiên cứu học tập và tìm hiểu tài liệu của HSSV ngày một nhiều. Thư viện
4


đã xây dựng thêm 2 phòng đọc và tổng số đầu sách trong thư viện đã lên đến gần
một nghìn đầu sách với nhiều chuyên ngành khác nhau: Kinh tế, cơng nghệ thơng
tin, nơng lâm ... Ngồi sách ra hàng tuần, hàng tháng còn đặt mua các loại báo. Thư
viện được sự quản lý của hai cán bộ thư viện.

Công tác quản lý thư viện của trường chủ yếu dựa trên giấy tờ ghi chép,
mọi công việc đều tiến hành thủ cơng là nhiều, từ việc cập nhật đến tìm kiếm, sắp
xếp tài liệu. Do đó mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do cơng tác
quản lý trên giấy tờ nên việc lưu trữ tốn nhiều thời gian, và cơng tác bảo quản cũng
gặp nhiều khó khăn, và do vậy việc sai sót khi cần cập nhật thơng tin mới thường
gây ra tẩy xóa là khơng tránh khỏi. Hiện nay thư viện trường được cấp thêm máy
tính để trợ giúp cho cơng tác quản lý xong cũng chỉ để giảm bớt việc ghi chép, giúp
in ấn số liệu.
Tóm lại, việc quản lý sách của thư viện đều làm thủ cơng trên giấy tờ, máy
tính chưa hỗ trợ nhiều và chưa có phần mềm quản lý.
a. Nguyên tắc quản lý của thư viện


HSSV hay trong trường có nhu cầu làm thẻ phải làm đơn xin cấp thẻ.
Cán bộ thư viện sẽ làm thủ tục cấp thẻ và ghi vào sổ theo dõi của thư
viện. Đối với cán bộ giáo viên trong trường không phải làm thẻ.



Khi đến mượn sách, độc giả phải xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện
kiểm tra. Nếu đủ điều kiện mượn sách thì độc giả sẽ tự tra trong danh
mục sách và ghi vào phiếu yêu cầu mượn sách.



Điều kiện để được mượn sách là thẻ cịn giá trị sử dụng, khơng làm
mất sách và không nợ sách quá hạn. Tổng sách mượn của mỗi độc
giả trong cùng thời điểm là không quá 3 quyển.




Nếu độc giả đủ điều kiện mượn sách thì cán bộ thư viện tiến hành
thủ tục cho mượn sách và yêu cầu độc giả ký tên vào sổ theo dõi
hàng ngày của thư viện.
5




Sử dụng sách không được gạch chân, gấp gáy, không cắt xé trang,
tranh ảnh, khơng viết chú thích, lời bình, không ghi tên hoặc đánh
dấu vào sách.



Khi nhận trả sách độc giả cần kiểm tra chất lượng sách. Nếu có hiện
tượng khác thường phải báo ngay cho cán bộ thư viện biết để ghi
nhận.



Khi trả sách phải đúng số, đủ trang, nếu làm hỏng phải sửa lại (hoặc
bồi thường). Nếu làm mất phải đền bằng hình thức:
- Trả đúng sách
- Thay thế bằng cuốn khác có giá trị tương đương nhưng phải

được cán bộ thư viện chấp nhận.


Khi có sách mới về thì cán bộ thư viện tiến hành vào sổ theo dõi sách

có của thư viện và in danh mục sách để độc giả tham khảo.



Bạn đọc đến thư viện cần ăn mặc lịch sự, nói năng nhã nhặn khiêm
tốn, nghiêm túc



Ai vi phạm nội quy tùy theo mức độ sẽ bị xử lý bằng các hình thức.
Bồi thường, phê bình, cảnh cáo theo quy định và thu hồi thẻ thư
viện.

b. Các yêu cầu về quản lý thư viện
1. Quản lý độc giả
Mỗi độc giả khi đến mượn sách phải có thẻ thư viện và phiếu yêu cầu.
Thẻ thư viện

6


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ NƠNG NGHIỆP

THẺ THƯ VIỆN
Số: ……
Cấp cho: ……………………………………………..
Ảnh 3x4

Lớp: ………………………………………………….
Khoa: ……………………………………………... ...

Có giá trị đến hết ngày … tháng … năm …
Phụ trách thư viện

2. Nhập sách
Sách mới bổ xung trước hết phải được phân loại theo nội dung cơ cấu
bảng phân loại sách của thư viện và thực hiện các khâu nghiệp vụ thư viện hồn
chỉnh để đưa sách vào kho.
Q trình xử lý như sau:
 Phân loại
 Gán số đăng ký các biệt
 Đưa vào sổ đăng ký
 Đóng dấu
 Dán mã sách
 Lập mục lục
 Đưa sách vào kho
3.Cho mượn sách
Theo phiếu có mẫu sau:
7


PHIẾU YÊU CẦU
Họ tên độc giả:…………………………………
Lớp:……………………. Số thẻ:………………………………………….
Số đăng ký cá biệt(Mã số sách), tên sách:
1……………………………………………………………………………
2 …………………………………………………………………………..
3 …………………………………………………………………………..
Ngày… tháng … năm …
Độc giả
(Ký và ghi rõ họ tên)


4. Nhận sách trả
Độc giả đến trả sách thì cán bộ thư viện ghi vào phiếu mượn sách và
sổ theo dõi hàng ngày.
Độc giả làm mất sách hoặc hỏng sách, phải đền bằng các hình thức
đúng theo nộp quy của thư viện.
Do thư viện vẫn còn thiếu sách mà lượng độc giả lại ngày một nhiều
nên việc mượn sách lâu dài là không thể. Nếu muốn sử dụng sách các bạn trong lớp
có thể trao đổi nhau mượn.
Nếu độc giả nào đến ngày trả mà khơng trả sách thì cán bộ thư viện
ghi vào sổ theo dõi mượn quá hạn và yêu cầu độc giả bao giờ đến trả sách sẽ phải
nộp phạt theo quy định.


STT Ngày mượn

Sổ mượn trả

Mã sách

Tên sách
8

Ngày trả

Ghi chú





nhận

…… ……………

……....... …...............

………….. …………… ……….

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH
2.1. Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình C#
2.1.1. Giới thiệu:

Hình 1. Logo C#
+ C# là ngơn ngữ lập trình đơn giản, an tồn, hiện đại, hướng
đốitượng, đặt trọng tâm vào internet, có khả năng thực thi cao trong môi
trường.NET.
+ Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft. Trongđó,
người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth.
2.1.2. Đặc điểm:
+ Hỗ trợ lập trình cấu trúc, lập trình hướng đối tượng, hướng thành phần.
+ Mạnh mẽ và mềm dẻo, kiểm soát và xử lý ngoại lệ.
+ Ít từ khóa.
+ Cơ chế tự động thu dọn rác.
+ Chỉ cho phép đơn kế thừa.
+ Hỗ trợ khái niệm interface và property.
+ Lớp object là cha của tất cả các lớp, mọi lớp đều dẫn xuất từ lớp object.
9


2.2.Giới thiệu về SQL Server

2.2.1. Giới thiệu:

Hình 2: Logo SQL Server
+ SQL, viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn có cấu
trúc, cho phép bạn truy cập và thao tác với các cơ sở dữ liệu để tạo,xóa, sửa đổi,
trích xuất dữ liệu.
+ SQL cũng là ngơn ngữ tiêu chuẩn cho các hệ cơ sở dữ liệu quan hệ.Tất cả
các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS) như MySQL, MSAccess,
Oracle, Sybase, Informix, Postgres hay SQL Server đều lấy SQL làm ngôn ngữ cơ
sở dữ liệu tiêu chuẩn.
2.2.2. Đặc điểm:
+ SQL là ngôn ngữ như tiếng Anh nên các lập trình viên cũng cần cómột số
vốn ngoại ngữ về chuyên ngành
+ SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, khơng địi hỏi chúng ta về cách thức truy cập
dữ liệu thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và hầu như giảm
thiểu tối đa khả năng xảy ra lỗi
+ SQL cung cấp các tập lệnh đa dạng cho việc hỏi đáp dữ liệu
+ Chèn, update, xóa các hàng trong 1 quan hệ
+ Tạo, xóa, sửa đổi và thêm các đối tượng trong của cơ sở dữ liệu
10


+ Điều khiển việc truy cập tới CSDL và các đối tượng của nó để đảm bảo
tính năng bảo mật của CSDL
+ Ln bảo đảm tính chất nhất qn và sự ràng buộc
+ Điều kiện tiên quyết để tiện lợi cho việc sử dụng các hỏi đáp là phải nắm
vững được các cấu trúc cơ sở dữ liệu của mình
2.3. Giới thiệu chung về Visua Studio.
2.3.1. Giới thiệu Visua Studio.


Hình 3. Logo Visual Studio
Visual studio là một phần mềm hỗ trợ đắc lực hỗ trợ cơng việc lập
trìnhwebsite. Cơng cụ này được tạo lên và thuộc quyền sở hữu của ông lớn
côngnghệ Microsoft. Năm 1997, phần mềm lập trình nay có tên mã
ProjectBoston. Nhưng sau đó, Microsoft đã kết hợp các cơng cụ phát triển,đóng gói
thành sản phẩm duy nhất.
Visual Studio là hệ thống tập hợp tất cả những gì liên quan tới pháttriển ứng
dụng, bao gồm trình chỉnh sửa mã, trình thiết kế, gỡ lỗi. Tức là,bạn có thể viết
code, sửa lỗi, chỉnh sửa thiết kế ứng dụng dễ dàng chỉ với 1phần mềm Visual
Studio mà thôi. Không dừng lại ở đó, người dùng cịn cóthể thiết kế giao diện, trải
nghiệm trong Visual Studio như khi phát triểnứng dụng Xamarin, UWP bằng
XAML hay Blend vậy.
2.3.2. Đặc Điểm
11


+ Ít dung lượng.
+ Tính năng phong phú, đa dạng và mạnh mẽ.
+ Hỗ trợ nhiều nền tảng khác nhau (Linux, Windows, Mac).
+ Hỗ trợ đa ngôn ngữ (HTML, CSS, C#, C/C++, JSON, JavaScript,…).
+ Tính năng Intellisense chuyên nghiệp.
+ Giao diện thân thiện dễ sử dụng.
PHẦN III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
& THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1. Phân tích chức năng hệ thống
3.1.1 – Biểu đồ phân cấp chức năng
Sau khi tìm hiểu và khảo sát hệ thống quản lý thư viện Trường Cao đẳng
Cơ Khí Cơng Nghiệp ta có thể đưa ra các chức năng chính của quản lý thư viện như
sau:


Hệ thống quản lý thư viện

Quản lý
sách

Nhập
sách
mới

Sửa
đổi
sách

Quản lý độc
giả

Huỷ
sách

Làm
thẻ

Sửa
đổi
thẻ

12

Quản lý
mượn trả


Huỷ
thẻ

QL
mượn
sách

QL
trả
sách

Xử lý
VP


3.1.2 – Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)


Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Đơn xin cấp thẻ
Y/C mượn trả

TT trả lời
Quản lý
thư viện

Độc giả


Cán bộ thư
viện

Mượn - trả
Thẻ
TT yêu cầu



Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

13


Thẻ và phiếu y/c
thẻ
p
cấ
in
x
n
Đơ
Thẻ

Độc giả

ch
Sá ả
tr


Sách
mượn

2.0
Quản lý
độc giả

3.0
Quản lý
mượn trả

Thẻ

Phiếu mượn trả
(DS sách mượn)

Sách

Cán bộ thư
viện
Hoá đơn sách
DM sách



TT
sách

1.0
Quản lý

sách

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1

14


Cán bộ thư viện
TT
sách


Sách

1.1
Nhập sách
mới

TT
phản
hồi

Y/c
sửa
đổi
sách
1.2
Sửa đổi
TT sách


Y/ c
huỷ
sách

TT
phản
hồi

1.3
Huỷ sách

Sách thanh lý
Sách



Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2

15


Độc giả
Đơn xin
cấp thẻ

Thẻ

Thẻ đã
sửa


Y/c sửa
thẻ

2.1
Làm thẻ

2.2
Sửa đổi TT
thẻ
Thẻ
Thẻ hết hạn

Phiếu mượn trả
Vi phạm

Cán bộ TV



Y/C huỷ thẻ
TT phản hồi

2.3
Hủy thẻ

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3

Sách trả

16



Sách & TT sách

Độc giả
TT sách trả
(Vi phạm)

Thẻ
3.1
QL mượn
sách

TT sách
mất, hỏng

TT sách
mượn
quá hạn
DS mượn quá hạn

3.2
QL trả sách

DSS mất, hỏng
Sách

Phiếu mượn trả
(Dss mượn)


3.3
Xử lý vi
phạm
Y/c
nộp
phạt

Nộp
phạt
Độc giả

17


3.2. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
3.2.1. Chuẩn hóa Thẻ thư viện
Các thuộc tính Chuẩn 1NF

Chuẩn 2NF

Chuẩn 3NF

MSThe

MSThe

MSThe

MSThe


Hoten

Hoten

Hoten

Hoten

MaLop

Ngaycap

Ngaycap

Ngaycap

Lop

Ngayhethan

Ngayhethan

Ngayhethan

Makhoa

Malop

Malop


Malop

Khoa

Tenlop

Ngaycap

Makhoa

Malop

Malop

Ngayhethan

Tenkhoa

Tenlop

Tenlop

Makhoa

Makhoa

Makhoa

Makhoa


Tenkhoa

Tenkhoa

Sau khi chuẩn hóa ở dạng 3NF, từ tập thực thể Thẻ thư viện lập được 3
tập thực thẻ chuẩn hóa dạng 3 là:
DOCGIA(MSThe, Hoten, Ngaycap, Ngayhethan, Malop)
LOP(MaLop, Tenlop, Makhoa)
KHOA(Makhoa, Tenkhoa)

3.2.2. Chuẩn hóa Sổ theo dõi mượn trả
18


Các thuộc tính

Chuẩn 1NF

Chuẩn 2NF

Chuẩn 3NF

MSThe

MSThe

MSThe

MSThe


Hoten

Hoten

Hoten

Hoten

Tenlop

Tenlop

TenLop

Tenlop

MSSach

MSSach

Tensach

Tensach

MSSach

MSSach

Ngaymuon


Ngaymuon

Tensach

Tensach

TTsachmuon

TTsachmuon

Ngayhentra

Ngayhentra

MSSach

MSSach

Ngaytra

Ngaytra

MSThe

MSThe

TTsachtra

TTsachtra


Ngaymuon

Ngaymuon

Vipham

Vipham

Ngayhentra

Ngayhentra

Xuly

Xuly

TTsachmuon

TTsachmuon

Dathuchien

Dathuchien
MSSach

MSSach

MSThe

MSThe


Ngaytra

Ngaytra

TTsachtra

TTsachtra

Vipham

Vipham

Xuly

Xuly

Dathuchien

Dathuchien

Sau khi chuẩn hóa ở dạng 3NF, từ tập thực thể sổ theo dõi mượn trả lập
được 3 tập thực thể chuẩn hóa dạng 3 là:
DOCGIA(MSThe, Hoten, Tenlop)
SACH(MSSach, Tensach)
MUON (MSSach, MSThe, Ngaymuon, Ngayhentra, TTsachmuon)
TRA(MSSach, MSThe, Ngaytra, TTsachtra, Vipham, Xuly, Dathuchien)
3.2.3. Chuẩn hóa bảng Sách
19



Các thuộc tính

Chuẩn 1NF

Chuẩn 2NF

Chuẩn 3NF

MSSach

MSSach

MSSach

MSSach

Tensach

Tensach

Tensach

Tensach

MaPL

MaPL

MaPL


MaPL

TenPL

TenTG

TenTG

TenTG

TenTG

TenNXB

TenNXB

TenNXB

TenNXB

NamXB

NamXB

NamXB

NamXB

Soluong


Soluong

Soluong

Soluong

TenPL
MaPL

MaPL

TenPL

TenPL

Sau khi chuẩn hóa ở dạng 3NF, từ tập thực thể lập được 2 tập thực thể chuẩn
hóa dạng 3 là:
SACH (MSSach, Tensach, MaPL, TenTG, TenNXB, NamXB, Soluong)
PHANLOAI(MaPL, TenPL)
Từ các tập thực thể ta chuẩn hóa được ở 3 bảng ta thấy:
DOCGIA trong bảng Thẻ thư viện và DOCGIA trong Sổ theo dõi mượn trả
đều có MSThe là khóa chính.
DOCGIA(MSThe, Hoten, Ngaycap, Ngayhethan, Malop)
DOCGIA(MSThe, Hoten, Lop)

20




×