Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đồ Án Môn Học Điện Tử Công Suất.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.53 KB, 37 trang )

Đồ án môn học
Điện tử công suất

Nội dung :
Thiết kế bộ băm xung áp cho động cơ ôtô một chiều với các thông số sau:
+ U = 48 VDC.
+ Iđm = 60 A
+ D = 25 :1
+ Không đảo chiều
+ n = 1000 v/ph.
Giáo viên hớng dẫn:

Phạm quốc hải.

Nhóm sinh viên thực hiện:
Phan Thanh Minh.
Lê Văn Quyết.
Bùi Anh Tuấn.
Nguyễn Danh Tuấn.
Nguyễn Thanh Long.

Lời nói đầu
Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, ngày càng có
nhiều thiết bị bán dẫn công suất hiện đại đợc sử dụng rộng rÃi trong trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, phục vụ đời sống con ngời. Đặc biệt trong lĩnh vực điều chỉnh tự động sử
dụng van bán dÉn.

1


Trong các lĩnh vực điều chỉnh tự động nói chung cũng nh trong lĩnh vực giao thông


nói riêng việc đòi hỏi cần có các bộ điều chỉnh nhằm tiết kiệm năng lợng ngày càng đợc
đòi hỏi và thay thế .
Bên cạnh đó trong lĩnh vực giao thông việc sử dụng các động cơ xăng,diezen ngày
càng có xu hớng giảm vì các nhợc điểm nh: Tiêu hao nhiều năng lợng, ô nhiễm môi trờng ... Đồng thời với các thành tựu của khoa học kỹ thuật thì việc chế tạo các động cơ điện
ngày càng đợc hoàn thiện . Song song với sự phát triển đó là sự đòi hỏi phải có bộ điều
khiển các loại động cơ đó với chất lơng tốt nhất, thoả mÃn các yêu cầu về kinh tế và kỹ
thuật nhằm sử dụng và thay thế các động cơ cũ.
Bộ băm xung áp một chiều sử dụng van bán dẫn trong tơng lai đáp ứng đợc nhu cầu
cần thiết về bộ điều khiển điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều.
Nội dung của đồ án:
+ Chơng I: Giới thiệu chung về động cơ điện một chiều.
+ Chơng II: Bộ băm xung áp một chiều.
+ Chơng III: Các phơng án Tổng thể.
+ Chơng IV: Thiết kế mạch lực.
+ Chơng V : Thiết kế mạch điều khiển
Mặc dù rÊt cè g¾ng trong viƯc thiÕt kÕ nhng do kiÕn thức có hạn nên không thể tránh
khỏi một số hạn chế nhất định ,mong các thầy đóng góp ý kiến để đồ án đợc hoàn thiện
hơn.
Để hoàn thành đồ án này chúng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của
thầy Phạm Quốc Hải.
Nhóm sinh viên thực hiện.

Chơng I :
Giới thiệu chung về động cơ điện một chiều
1. Động cơ điện một chiều
1.1. Tầm quan trọng của động cơ điện một chiều :
Trong nền sản xuất hiện đại , động cơ một chiều vẫn đợc coi là một loại máy quan trọng
mặc dù ngày nay có rất nhiều loại máy móc hiện đại sử dụng nguồn điện xoay chiều thông
dụng .
Do động cơ điện một chiều có nhiều u điểm nh khả năng điều chỉnh tốc độ rất tốt , khả

năng mở máy lớn và đặc biệt là khả năng quá tải . Chính vì vậy mà động cơ một chiều đợc
dùng nhiều trong các nghành công nghiệp có yêu cầu cao về điều chỉnh tốc độ nh cán thép ,
hầm mỏ, giao thông vận tải ...
mà điều quan trọng là các nghành công nghiệp hay đòi hỏi dùng nguồn điện một chiều .
Bên cạnh đó , động cơ điện một chiều cũng có những nhợc điểm nhất địnhcủa nó nh so
với máy điện xoay chiều thì giá thành đắt hơn chế tạo và bảo quản cổ góp điện phức tạp
hơn ( dễ phát sinh tia lửa điện )... nhng do những u điểm của nó nên động cơ điện một
chiều vẫn còn có một tầm quan trọng nhất định trong sản suất .
Công suất lớn nhất của động cơ điện một chiều hiện nay vào khoảng 10000 KW ,
điện áp vào khoảng vài trăm cho đến 1000 V . Hớng phát triển hiện nay là cải tiến tính
năng của vật liệu , nâng cao chỉ tiêu kinh tế của động cơ và chế tạo những động cơ có công
suất lớn hơn ...Giản đồ kết cấu chung của đông cơ điện một chiều ở hình dới :phần ứng đợc
biểu diễn bởi vòng tròn bên trong có sức điện động E,ở phần stato có vài dây quấn kích
từ :dây quấn kích từ độc lập CKĐ, dây quấn kích từ nối tiếp CKN,dây quấn cực từ phụ
CF,và dây quấn bù CB.Hệ thống các phơng trình

2


1.2.Cấu tạo của động cơ điện một chiều.
Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai phần chính : phần tĩnh và phần động.
1.2.1. Phần tĩnh hay stato.
Đây là đứng yên của máy , bao gồm các bộ phận chÝnh sau:
a. Cùc tõ chÝnh : lµ bé phËn sinh ra từ trờng gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ
lồng ngoài lõi sắt cực từ . Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ thuật điện hay thép
cacbon dày 0,5 đến 1mm ép lại và tán chặt . Trong động cơ điện nhỏ có thể dùng thép
khối . Cực từ đợc gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulông . Dây quấn kích từ đợc quấn bằng
dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều đợc bọc cách điện kỹ thành một khối tẩm sơn
cách điện trớc khi đặt trên các cực từ . Các cuộn dây kích từ đợc đặt trên các cực từ này đợc
nối tiếp với nhau.

b. Cực từ phụ : Cực từ phụ đợc đặt trên các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều
. Lõi thép cđa cùc tõ phơ thêng lµm b»ng thÐp khèi vµ trên thân cực từ phụ có đặt dây quấn
mà cấu rạo giống nh dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ đợc gắn vào vỏ máy nhờ những
bulông.
c. Gông từ : Gông từ dùng làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ máy.
Trong động cơ điện nhá vµ võa thêng dïng thÐp dµy uèn vµ hµn lại. Trong máy điện lớn thờng dùng thép đúc. Có khi trong động cơ điện nhỏ dùng gang làm vỏ máy.
d. Các bộ phận khác.
- Nắp máy : Để bảo vệ máy khỏi những vật ngoài rơi vào làm h hỏng dây quấn và
an toàn cho ngời khỏi chạm vào điện. Trong máy điện nhỏ và vừa nắp máy còn có tác dụng
làm giá đỡ ổ bi. Trong trờng hợp này nắp máy thờng làm bằng gang.
- Cơ cấu chổi than : để đa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu chổi than bao gồm có
chổi than đặt trong hộp chổi than nhờ một lò xo tì chặy lên cổ góp. Hộp chổi than đợc cố
định trên giá chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có thể quay đợc để điều chỉnh vị
trí chổi than cho đúng chỗ. Sau khi điều chỉnh xong thì dùng vít cố định lại.
1. 2.2 Phần quay hay rôto.
Bao gồm những bộ phận chính sau :
a. Lõi sắt phần ứng : dùng để dẫn từ. Thờng dùng những tấm thép kỹ thuật điện dày
0,5mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do dòng điện xoáy
gây nên. Trên lá thép có dập hình dạng rÃnh để sau khi ép lại thì dặt dây quấn vào.
Trong những động cơ trung bình trở lên ngời ta còn dập những lỗ thông gió để khi ép lạ
thành lõi sắt có thể tạo đợc những lỗ thông gió dọc trục.
Trong những động cơ điện lớn hơn thì lõi sắt thờng chia thành những đoạn nhỏ, giữa
những đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe hở thông gió. Khi máy làm việc gió thổi qua
các khe hở làm nguội dây quấn và lõi sắt.
Trong động cơ điện một chiều nhỏ, lõi sắt phần ứng đợc ép trực tiếp vào trục. Trong
động cơ điện lớn, giữa trục và lõi sắt có đặt giá rôto. Dùng giá rôto có thể tiết kiệm thép kỹ
thuật điện và giảm nhẹ trọng lợng rôto.
b. Dây quấn phần ứng.
Dây quấn phần ứng là phần phát sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy qua. Dây
quấn phần ứng thờng làm bằng dây đồng có bọc cách điện. Trong máy điện nhỏ có công

suất dới vài kw thờng dùng dây có tiết diện tròn. Trong máy điện vừa và lớn thờng dùng
dây tiết diện chữ nhật. Dây quấn đợc cách điện cẩn thận với rÃnh của lõi thép.
Để tránh khi quay bị văng ra do lực li tâm, ở miệng rÃnh có dùng nêm để đè chặt hoặc
đai chặt dây quấn. Nêm có làm bằng tre, gỗ hay bakelit.
c. Cổ góp : dùng để đổi chiều dòng điẹn xoay chiều thành một chiều. Cổ góp gồm
nhiều phiến đồng có đợc mạ cách ®iƯn víi nhau b»ng líp mica dµy tõ 0,4 ®Õn 1,2mm và
hợp thành một hình trục tròn. Hai đầu trục tròn dùng hai hình ốp hình chữ V ép chặt lại.
Giữa vành ốp và trụ tròn cũng cách điện bằng mica. Đuôi vành góp có cao lên một ít để hàn
các đầu dây của các phần tử dây quấn và các phiến góp đợc dễ dàng.
d. Các bộ phận khác.
- Cánh quạt : dùng để quạt gió làm nguội máy. Máy điện một chiều thờng chế tạo theo
kiểu bảo vệ. ở hai đầu nắp máy có lỗ thông gió. Cánh quạt lắp trên trục máy , khi động cơ
quay cánh quạt hút gió từ ngoài vào động cơ. Gió đi qua vành góp, cực từ lõi sắt và dây
quấn rồi qua quạt gió ra ngoài làm nguội máy.
- Trục máy : trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi. Trục máy th ờng làm
bằng thép cacbon tốt.
2. 3 . Đ ặc tính cơ của động cơ điện một chiều :
2.3.1. Động cơ điện kích thích độc lập hoặc song song:
Phơng trình đặc tính cơ: Biểu thị quan hệ giữa tốc độ (n)và mômen (M)

3




Ru  R f
Uu

.M
K ( K ) 2


Do R rÊt nhỏ, nên khi tải thay
đổi từ không đến định mức thì
tốc độ giảm rất ít cho nên đặc
tính cơ của động cơ điện kích
thích song song rất cứng. Với
đặc điểm nh vậy, động cơ điện
kích thích song song đợc dùng
trong những trờng hợp tốc độ hầu
nh không đổi khi tải thay đổi.


0

M
Mđm
2.3.2. Động cơ điện kích thích nối tiếp:

ở động cơ điện kích thích nối tiếp, dòng điện kích thích chính là dòng điện phần
ứng : It= I=I. Vậy trong phạm vi khá rộng có thể biểu thị:
=K.I
trong đó hệ sè tû lƯ K  chØ lµ h»ng sè trong vùng I <0,8I đm ; còn khi I >(0,8 0,9)I)Iđm
thì hơi giảm xuống do hiện tợng bÃo hoà mạch từ.
Nh vậy, biểu thức đặc tính cơ có dạng:
M=CM..I=CM.

n

C M .U
Ce. K  .M




Ru
C e .K 

2
K

nÕu bá qua R thì: n

U

2

hay: M= U 2
M
n

Nh vậy khi mạch từ cha bÃo hoà, đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích thích nối tiếp
có dạng là đờng hypebol bậc hai.


*

M*
Mđm

Ta thấy, ở động cơ một chiều kích
thích nối tiếp, tốc độ quay n giảm rất nhanh

khi M tăng. Và khi mất tải (M=0, I=0) thì n
có trị số rất lớn. Vì vậy thờng chỉ cho phép
động cơ làm việc với tải tối thiều P 2=(0,2
0,25)Pđm. Từ dạng đặc tính cơ ta cũng có
nhận xét là đặc tính cơ của động cơ kích
thích nối tiếp rất mềm động cơ nối tiếp rất
u việt trong những nơi cần mở máy nặng nề

và cần tốc độ thay đổi trong một vùng rộng.
2.3.3 Động cơ điện kích thích hỗn hợp:
Loại này đợc chế tạo gồm hai cuộn dây nối tiếp và song song. Tác dụng của dây quấn
kích thích song song và nối tiếp bù nhau hoặc ngợc nhau. Trên thực tế ngời ta chỉ sử dụng
loại kích thích hỗn hợp bù vì động cơ ngợc không đảm bảo đợc điều kiện làm việc ổn định.

4


Động cơ kích thích hỗn hợp bù có đặc tính cơ mang tính chất trung gian giữa hai loại kích
thich song song và nối tiếp. Khi tải tăng thì từ thông tăng, do đó đặc tính cơ của động cơ
kích thích hỗn hợp bù mềm hơn so với đặc tính cơ của động cơ kích thích song song. Tuy
nhiên mức độ tăng của từ thông không mạnh nh ở động cơ kích thích nối tiếp cho nên đặc
tính cơ của động cơ điện kích thích hỗn hợp bù cứng hơn so với đặc tính cơ của động cơ
kích thích nối tiếp.
Từ những đặc tính cơ trên ta thấy rằng động cơ một chiều kích thích nối tiếp và hỗn
hợp đáp ứng đợc yêu cầu truyền động. Nó có nhng u điểm :
+ Đặc tính cơ mềm và độ cứng thay đổi theo phụ tải. Điều này rất thích hợp trong
giao thông có yêu cầu tốc độ thay đổi theo tải.
+ Có khả năng quá tải lớn về mômen và khả năng khởi động tốt hơn. Nhờ vậy cho
phép làm việc ở môi trờng kéo tải nặng nề.
+ Vì từ thông của động cơ chỉ phụ thuộc vào dòng phần ứng I nên khả năng chịu tải

của động cơ không chịu ảnh hởng của sụt áp lới điện nên rất thích hợp cho những truyền
động dùng trong nghành giao thông có đờng dây cung cấp điện đi kèm theo tải.
Thực tế trong lĩnh vực này động cơ kích thích nối tiếp đợc sử dụng. Tuy nhiên ngời ta
cũng dùng cả động cơ kích thích hỗn hợp vì nó cho phép thực hiện hÃm tái sinh năng lợng
mà vẫn đảm bảo tốt các yêu cầu truyền động.

2. Các phơng pháp điều chỉnh tốc độ động cơ.
Việc điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kéo tải trong giao thông có thể dùng
phơng pháp điện kết hợp cả phơng pháp cơ qua cơ cấu bánh răng để tăng dải điều chỉnh.
Điều chỉnh bằng phơng pháp điện càng tốt bao nhiêu càng giảm độ phức tạp & cồng kềnh
của cơ cấu cơ khí bấy nhiêu.
Thực tế tồn tại hai phơng pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều:


Điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ; tức là thay đổi U.



Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ ; tức là thay đổi từ thông .

Phơng pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi có thể thay đổi đợc liên tục &
giữ đợc hiệu suất của động cơ là không đổi vì sự điều chỉnh dựa trên việc tác dụng lên
mạch kích thích có công suất nhỏ so với công suất động cơ. Nhng do bình thờng động cơ
làm việc ở chế độ định mức, ứng với kích thích tối đa (=đm=max), nên chỉ có thể điều
chỉnh theo hớng giảm từ thông; tức là điều chỉnh tốc độ trong vùng trên tốc độ & giới hạn
điều chỉnh tốc độ bị hạn chế bởi các điều kiện cơ khí và đảo chiều quay nên phơng pháp
này không thích hợp trong trờng hợp động cơ kéo tải giao thông.
Phơng pháp điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ
quay dới tốc độ định mức vì không thể nâng cao điện áp lên trên U đm của động cơ. Phơng
pháp này cho phép điều chỉnh triệt để vì có những u điểm sau:

+ Hiệu suất điều chỉnh cao.

5


+ Không có tổn hao trong máy điện khi điều chỉnh.
+ Việc thay đổi điện áp phần ứng, cụ thể là giảm U mômen ngắn mạch Mnm giảm,
dòng ngắn mạch Inm giảm; điều này rất có ý nghĩa trong lúc khởi động động cơ.
+ Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen là nh nhau.
+ Điều chỉnh trơn trong toàn bộ giải điều chỉnh.
Tuy vậy, phơng pháp này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao, và đòi hỏi phải có nguồn
điện áp điều chỉnh đợc.
Từ những phân tích trên ta thấy việc chọn phơng pháp điều chỉnh điện áp phần ứng là
thích hợp cho động cơ kéo tải giao thông. Mặc dù, dải điều chỉnh chỉ cho phép thấp hơn tốc
độ định mức nh ta có thể mở rộng dải điều chỉnh nhờ kết hợp với cơ cấu cơ khí.

3. Giới thiệu nguyên lý chung của bộ biến đổi điện áp một
chiều.
Nh ở trên đà đề cập, phơng pháp điều chỉnh điện áp đợc lựa chọn trong điều chỉnh tốc
độ động cơ. Thực tế, để thay đổi điện áp phần ứng động cơ ngêi ta cã thĨ thay ®ỉi gãc më
chËm  nÕu dùng bộ biến đổi là hệ thống chỉnh lu, hoặc thay đổi tần số băm trong trờng
hợp bộ biến đổi là bộ băm xung áp một chiều.
Việc sử dụng hệ thống chỉnh lu tiristor - động cơ chỉ ứng dụng trong trờng hợp tải của
nó là loại động cơ công suất lớn, sử dụng sơ đồ chỉnh lu tiristor động cơ một chiều luôn
đi kèm theo việc đa thêm bộ lọc kồng kềnh nên chỉ khả dụng cho truyền động đầu máy tầu
điện kéo tải lớn.
Với loại động cơ công suất nhỏ thì việc dùng bộ băm xung áp một chiều là phù hợp.
Vì thiết bị băm xung làm việc với hiệu suất cao (theo tính toán là xấp xỉ bằng 1); ít nhạy
cảm với nhiệt độ và điều kiện môi trờng vì tham số điều kiển là thời gian đóng mở; đặc biệt
là có kích thớc nhỏ gọn (tính cả lọc), nên rất phù hợp với xe điện di động.

Sau đây giới thiệu nguyên lý chung của bộ băm xung, đồng thời phân tích khái lợc về
các yếu tố ảnh hởng đến chế độ làm việc của bộ băm xung - áp cũng nh vấn đề lựa chọn
thiết bị đáp ứng đợc các yêu cầu về chỉ tiêu kü thuËt vµ kinh tÕ.

6


K

Chỉnh lu
không điều
khiển


C1



L2


C2

D



Tải




Sơ đồ nguyên lý của bộ băm xung áp một chiều
Trên sơ đồ thì bộ băm xung áp làm việc nh một công tác tơ tĩnh (K) đóng mở liên tục
1 cách chu kì . Nhờ vậy mà biến đổi đợc điện áp một chiều không đổi E thành các xung
điện áp một chiều Utb có trị số có thể điều chỉnh đợc. Điện áp Utb này đặt vào phần ứng
động cơ sẽ làm thay đổi tốc độ động cơ ô tô.
Khi bộ băm xung áp làm việc ở chế độ giảm áp thì 0Khi bộ băm xung áp làm việc ở chế độ tăng áp thì ETrong sơ đồ trên L,C là bộ phận lọc để san bằng và giữ cho điện áp tải thực tế là
không đổi ,mục đích là giảm hệ số đập mạch nâng cao chất lợng điều chỉnh .
Điện áp trên tải thu đợc phụ thuộc vào tần số đóng cắt khoá K.Trong khi đó các hạn
chế về công nghệ và tổn hao của bộ biến đổi điện áp một chiều quyết định giới hạn tần số
làm việc của bộ biến đổi .Để tránh các sóng không mong muốn và từ đấy tránh đợc Momen
đập mạch thì tần số phải lớn hơn một mức nào đó .Tần số đóng cắt càng nhanh thì càng
giảm đợc kích thớc của bộ lọc ,nhng nếu quá lớn sẽ sinh ra nhiễu vô tuyến .Vì vậy phải cân
nhắc để lựa chọn đợc bộ biến đổi làm việc ở dải tần thích hợp( dới 1KHz). Thực tế thờng
dùng tần số băm khoảng 400Hz 600Hz.
Thực tế khoá K trên sơ đồ nguyên lý đợc thay bằng khoá điện tử cụ thể là Tiristor
hoặc Transistor(Công suất hoặc MOS).
Dùng Tiristor có u điểm là trị số giới hạn cao ,làm việc chắc chắn rẻ tiền,tổn hao khi
dẫn nhỏ nhng có nhợc điểm là mở chậm nên chỉ sử dụng rộng rÃi ở tần số đóng mở thấp (dới 500Hz).
Transistor MOS thích hợp với dải tần số chuyển mạch cao hơn 100KHz.
Transistor công suất thích hợp với dải tần từ 20->100Khz,có giá thành rẻ
hơn,tổn hao ít hơn MOS.

7


Với hệ thống dùng Transistor thì yêu cầu làm mát không cao bằng Tiristor,nhng
Tiristor lại cho phép dễ bảo vệ chống lại các sự cố hơn Transistor .Vì vậy ở những môi trờng làm việc nặng nề việc sử dụng Transistor là hạn chế.

Việc sử dụng loại linh kiện nào dùng trong bộ biến đổi trong thực tế là dựa vào khả
năng kinh tế kỹ thuật và trong nhiều trờng hợp thì việc lựa chọn không rõ ràng .
Ngoài sự ảnh hởng của các thông số kỹ thuật là tần số đóng cắt, giới hạn về các linh
kiện thì chất lợng điều chỉnh tốc độ ôtô còn phụ thuộc vào cả cơ cấu điều chỉnh là kín hay
hở. Dùng sơ đồ điều chỉnh kín (có vòng phản hồi) sẽ tăng thêm tính ổn định tốc độ với một
tần số đóng cắt nhất định, nâng cao đợc chất lợng điều chỉnh.

chơng II:
Bộ băm xung áp một chiều
Bộ băm xung áp một chiều có nhiều u điểm trong truyền động giao thông. Bộ băm
xung áp biến đổi đợc điện áp một chiều từ 0 đến giá trị điện áp nguồn U S một cách trơn liên
tục. Phần trên cũng đà đề cập tới nguyên lý chung của bộ biến điện áp một chiều, ở chơng
này ta đi chi tiết giới thiệu tổng quan nguyên lý điều chỉnh, các phơng pháp điều chỉnh và
một số sơ đồ băm xung áp thực tế.
1 . Nguyên lý
Nguyên lý chung là biến đổi giá trị của điện áp mộtU
chiều ở các mức khác nhau.
ra

US

BBĐ
một
chiều

Ura

t1

t2

T

t
8


Ura là một dÃy xung vuông (lý tởng) có độ rộng t1 và độ nghỉ t2. Điện áp ra bằng giá
trị trung bình của điện áp xung. Nguyên lý cơ bản của các bộ biến đổi này là điều khiền các
phần tử công suất bằng phơng pháp xung. Để có hiệu suất lớn thì điện áp sụt trên các phần
tử công suất ở trạng thái mở phải nhỏ, dòng qua nó ở trạng thái mở rất nhỏ.
2. Phơng pháp điều chỉnh điện áp ra
Có hai phơng pháp:


Thay đổi độ rộng xung (t1).



Thay đổi tần số xung (T hoặc f).

2.1. Phơng pháp thay đổi độ rộng xung
Nội dung của phơng pháp này là thay đổi t1, giữ nguyên T Giá trị trung bình của
điện áp ra khi thay đổi độ rộng là:
U tai

trong đó đặt:

t1 .U S
.U S
T


t1
là hệ số lấp đầy, còn gọi là tỉ số chu kỳ.
T

Nh vậy theo phơng pháp này thì dải ®iỊu chØnh cđa Ura lµ réng (0 <   1).
2.2. Phơng pháp thay đổi tần số xung
Nội dung của phơng pháp này là thay đổi T, còn t1=const. Khi ®ã:
t
U tai  1 .U S t1 . f .U S
T

VËy Ura=US khi f 

1
vµ Ura=0 khi f=0.
t1

Ngoµi ra cã thể phối hợp cả hai phơng pháp trên. Thực tế phơng pháp biến đổi độ rộng
xung đợc dùng phổ biến hơn vì đơn giản hơn, không cần thiết bị biến tần đi kèm.
3. Các dạng cơ bản
Dựa vào cách mắc khoá xung, các bộ lọc và nguồn cung cấp mà có các dạng sơ đồ
sau:
3.1. Biến đổi hạ áp:
Sơ đồ nguyªn lý nh sau:

9)I


L1


S

Ur

Clọ

D1

U

a

tải

c

Phần tử điều chỉnh quy ớc là khoá K ( thực tế là Tiristor hoặc Tranzitor).
Đặc điểm của sơ đồ này là khoá K, cuộn cảm và tải mắc nối tiếp. Tải có tính chất
cảm kháng hoặc dung kháng. Bộ lọc L & C. Đi-ôt mắc ngợc với Ura để thoát dòng tải khi
khoá K ngắt.
+ K đóng US đợc đặt vào đầu của bộ lọc. Lý tởng thì Utải = US (nếu bỏ qua sụt áp
trên các van trong bộ biến đổi).
+ K mở hở mạch giữa nguồn và tải, nhng vẫn có dòng Itải do năng lợng tích luỹ trong
cuộn L và Ltải, dòng chạy qua D, do đó Ura=Utải =0.
Nh vậy, Utải tb US. Tơng ứng ta có bộ biến đổi hạ áp.
Đặc tính truyền đạt:
WI

U tai


US

3.2. Biến đổi tăng áp:
Sơ đồ nh sau:
D1

L1

U
S

Ur
a

K

Clọ

tải

c

Đặc điểm: L1 nối tiếp với tải, Khoá K mắc song song với tải. Cuộn cảm L1 không tham
gia vào quá trình lọc gợn sóng mà chỉ có tụ C đóng vai trò này.
+ K đóng, dòng điện từ +US qua L1 K -US. Khi đó D tắt vì trên tụ có U C (đà đợc tích
điện trớc đó).
+ K ngắt, dòng điện chạy từ +US qua L1 D Tải. Vì từ thông trong L1 không giảm
tức thời về không do đó trong L 1 xuất hiện suất điện động tự cảm e L w


d
, cã cïng cùc
dt

10


tính US. Do đó tổng điện áp: U=US+eL làm D thông Utải=US+eL. Vậy ta có bộ biến đổi
tăng áp.
Đặc tính của bộ biến đổi là tiêu thụ năng lợng từ nguồn US ở chế độ liên tục và năng lợng truyền ra tải dới dạng xung nhọn.
Đặc tính truyền đạt:
WI

U tai
1

US
1

3.3. Biến đổi đảo cực:
Sơ đồ mắc nh sau:
D1

U
S

Ur

L1


K

a

Clọ

tải

c

L1 chỉ đóng vai trò tích luỹ năng lợng.
C đóng vai trò lọc.
+ K đóng, trên L1 có US, dòng chạy từ +US K L1 -US. Năng lợng tích luỹ trong
cuộn cảm L1; đi-ôt D tắt; Utải=UC, tụ C phóng điện qua tải.
+ K ngắt, cuộn cảm L1 sinh ra sức điện động ngợc chiều với trờng hợp đóng D
thông năng lợng từ trờng nạp và C, tụ C tích điện; Utải sẽ ngợc chiều với US.
Vậy điện áp ra trên tải đảo dấu so với US. Giá trị tuyệt đối |Utải| có thể lớn hơn hay
nhỏ hơn US.
3.4. Biến đổi công suất lớn theo nguyên lý nhiều nhịp:
Đặc điểm: Mắc song song n bộ biến đổi riêng làm việc cùng một tải và nguồn US.
Để giảm độ gợn sóng của Itải và Utải , các khoá K1, K2, K3, làm việc lệch pha nhau
một góc 2/n. Khi đó mỗi bộ biến đổi chịu dòng điện Itải/n ; tần số làm việc f=f/n.
Có thể làm việc ở hai chế độ : lần lợt và đồng thời.
Nhận xét: Các bộ biến đổi (3 & 4) có u điểm ở chỗ là cho phép nhận đợc điện áp ra tải Utải
cao hơn điện áp ngn cung cÊp US, song chóng chØ thÝch hỵp víi dải công suất nhỏ nên ít
thông dụng.

11



4. transistor công suất :
4.1 Cấu tạo :
Transistor là linh kiƯn b¸n dÉn gåm 3 líp : PNP hay NPN.
C

P
N

B

C

P
B
E

E

(a)

(b)
Transistor PNP:

a).Cấu tạo
b). Ký hiệu

Transistor NPN
a). Cấu tạo
b). Ký hiệu


C

N

B

P
N

C
B

E
E
Về mặt vật lý transistor gồm 3( aphần
:
phần
phát,
phần
)
( b )nền và phần thu.
Vïng nỊn (B) rÊt máng.
Transistor c«ng st cã cÊu tróc và ký hiệu nh nhau:
IC
C
B

C

UCE


IB

UBE E
IE

Transistor công suất
a). Cấu trúc
Eb). Ký hiệu
N

Emite

r

4. 2 Nguyên lý hoạt




động


( aC)

pP

p

E B





(b)
N

Colecto

r

:




E

C



IE

Base

RE

+
UEE


IC

IE


-

12

+
UCC

RC


Hình ?Điện thế UEE phân cực thuận mối nối B E (PN) là nguyên nhân làm cho vùng
phát (E) phóng điện tử vào vùng P (cực B) . Hầu hết các điện tử ( electron) sau khi qua
vïng B råi qua tiÕp mèi nèi thứ hai phía bên phải hớng tới vùng N ( cực thu ), khoảng 1%
electron đợc giữ lại vùng B. Các lỗ trống vùng nền di chuyển vào vùng phát.
Mối nối B - E ở chế độ phân cực thuận nh một diode, có điện kháng nhỏ và điện áp
rơi trên nó nhỏ thì mối nối B - C đợc phân cực ngợc bởi điện áp UCC . Bản chất mối nối B C này giống nh một diode phân cực ngợc và điện kháng mối nối B - C rất lớn.
Dòng điện đo đợc trong vùng phát gọi là dòng phát I E. Dòng điện đo đợc trong mạch
cực C ( số lợng điện tích qua đờng biên CC trong một đơn vị thời gian là dòng cực thu IC ).
Dòng IC gồm hai thành phần :
- Thành phần thứ nhất ( Thành phần chính ) là tỷ lệ hạt Electron ở cực phát tới cực
thu . Tỷ lệ nµy phơ thc duy nhÊt vµo cÊu tróc cđa transistor và là hằng số đợc tính trớc
đối với từng transistor riêng biệt. Hằng số đà đợc định nghĩa là . Vậy thành phần chính
của dòng IC là IE, thông thờng = 0,9)I 0,9)I9)I9)I.

- Thành phần thứ hai là dòng qua mối nối B - C ở chế độ phân cực ngợc lại khi IE = 0.
Dòng này gọi là dòng ICBO - nó rất nhỏ.
- Vậy dòng qua cực thu : IC = .IE + ICBO .
*Các thông số của transistor công suất
- IC : Dòng colector mà transistor chịu đợc .
- UCEsat : Điện áp UCE khi transistor dẫn bÃo hoà .
- UCEO : Điện áp UCE khi mạch badơ để hở, IB = 0.
- UCEX : Điện áp UCE khi badơ bị khoá bởi điện áp âm, IB <0.
- ton : Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị điện áp nguồn U giảm xuống UCEsat 0.
- tf : Thời gian cần thiết để iC từ giá trị IC giảm xuống 0.
- tS : Thời gian cần thiết để UCE từ giá trị UCEsat tăng đến giá trị điện áp nguồn U.
- P : Công suất tiêu tán bên trong transitor. Công suất tiêu tán bên trong transistor
đợc tính theo công thức P = UBE.IB + UCE.IC.
- Khi transistor ở trạng thái mở : IB = 0, iC = 0, nªn P = 0.
- Khi transistor ở trạng thái đóng : UCE = UCEsat .
Trong thực tế transistor công suất thờng đợc cho làm việc ở chế độ khoá : I B = 0, IC =
0, transistor đợc coi nh hở mạch. Nhng với dòng điện gốc ở trạng thái có giá trị bÃo hoà ,
thì transistor trở về trạng thái đóng hoàn toàn. Transistor là một linh kiện phụ thuộc nên cần
phối hợp dòng điện gốc và dòng điện góp. ở trạng thái bÃo hoà để duy trì khả năng điều
khiển và để tránh điện tích ở cực gốc quá lớn, dòng điện gốc ban đầu phải cao để chuyển
sang trạng thái dẫn nhanh chóng. ở chế độ khoá dòng điện gốc phải giảm cùng qui luật nh
dòng điện góp để tránh hiện tợng chọc thủng thứ cấp.
IC
a

IC

IC

IB


b

UCE

a
(a)

UCE

b

IC

I



(b)

Trạng thái dẫn và trạng thái bị khoáC

a) Trạng thái đóng mạch hay ngắn mạch IB lớn, IC doUtải
CE giới hạn
b) Trạng thái hở mạch IB = 0. U
CE
Các tổn hao chuyển mạch của transistor
có thể lớn. Trong
( b )lúc chuyển mạch, điện
(

a
)
áp trên các cực và dòng điện của transistor cũng lớn. Tích của dòng điện và điện áp cùng
với thời gian chuyển mạch tạo nên tổn hao năng lợng trong một lần chuyển mạch. C«ng

13


suất tổn hao chính xác do chuyển mạch là hàm số của các thong số của mạch phụ tải và
dạng biến thiên của dòng điện gốc .
* Đặc tính tĩnh của transistor UCE = f(IC).
Để cho khi transistor đóng, điện áp sụt bên trong có giá trị nhỏ, ngời ta phải cho nó
làm việc ở chế độ bÃo hoà, tức là I B phải đủ lớn để IC cho điện áp sụt UCE nhỏ nhất. ở chế
độ bÃo hoà, điện áp sụt trong transistor công suất bằng 0,5 đến 1V trong khi đó tiristor là
khoảng 1,5 V
UCE
Vùng
tuyến
tính
Vùng gần bÃo hoà
Vùng bÃo hoà I
C

4. 3 ứng dụng của
suất :
Đặctransistor
tính tĩnh công
của transistor:
UCE = f ( IC ).
Transistor công suất dùng để đóng cắt dòng điện một

chiều có cờng độ lớn. Tuy nhiên
trong thực tế transistor công suất thờng cho làm việc ở chế độ khoá .
IB = 0 , IC = 0 : transistor coi nh hở mạch .

chơng III:
các phơng án Tổng thể
Thực tế có rất nhiều sơ đồ băm xung áp một chiều với nhiều đặc điểm khác nhau tuỳ
mục đích sử dụng, song chúng đều làm việc dựa trên những nguyên lý của các dạng cơ bản
nh đà giới thiệu ở mục trên.
Dới đây xin giới thiệu một số sơ đồ băm xung áp:
1. Bộ băm nối tiếp :
1. 1 Nguyên lý hoạt động :
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống đợc biểu diễn nh sau :

+

VS1






(-) +
C (+) VS2
U

Id
Rd






DC







LC

Ld

D0

Sơ đồ nguyên lý của bộ băm nối Itiếp
D0 .

Ud



E


trong -đó:
- VS1 : là tiristor chính.

- VS2 : là tiristor phụ, dùng để ngắt bộ băm.

14


- LC, DC, C : là các phần tử chuyển mạch, tạo mạch cho tụ C.
- D0 : Diode hoàn năng lợng, duy trì dòng qua tải khi bộ băm ngắt.
Bộ băm nối tiếp là một khoá điện S bằng tiristor đợc điều khiển đóng mở trong
hệ thống một cách chu kỳ. Khi S đóng thì điện áp ngõ ra trên tải U d = U cpnf khi S mở thì
Ud = 0.
Giả sử ở trạng thái ban đầu VS1 và VS2 đều bị khoá, tụ C đợc nạp đầy với bản cực
dơng ở phía trên nh ghi chú trong hình trên
Cho xung điều khiển kích tiristor VS1 , VS2 mở, dòng điện từ cực dơng của nguồn
U chạy qua VS1 vào phụ tải (R, L, E) rồi trở về cức âm của nguồn U. Đồng thời tụ C sẽ
phóng ®iƯn teo vßng : VS1 - LC - DC - C và tụ C đợc nạp điện theo chiều ngợc lại . Điện áp
ra trên tải Ud = U .
Khi cho xung ®iỊu khiĨn kÝch tiristor phơ V S2, VS2 mở, đặt điện áp giữa hai bản
cực của tụ C lên VS1 làm cho VS1 bị khoá lại. Lúc này điện áp ra trên tải Ud =0.
Thay đổi tỷ số thời gian đóng và thời gian ngắt của VS1 sẽ điều chỉnh đợc giá trị
trung bình của điện áp ra trên tải.
Gọi T là chu kỳ của bộ băm, T= T®g + Tng . Trong ®ã :
- T®g = T là thời gian đóng mạch của VS1 .
- Tng = T - Tđg là thời gian ngắt mạch.
- = Tđg/T là tỷ số đóng của chu kỳ.
Giá trị trung bình của điên áp1raT trên tải
Tdg:
U tb Udt U U
T
0 điều chỉnh đợc U . Có hai cách ®Ĩ thay
Khi ta thay ®ỉi tû sè ®ãng  th× có Tthể

tb

đổi :

- Giữ cố định chu kỳ xung T ( tần số cố định) , thay đổi thời gian đóng mạch
Tđg của bộ băm. Phơng pháp này đợc gọi là phơng pháp điều khiển độ rộng xung .
- Giữ cố định thời gian đóng mạch T đg thay đổi chu kỳ của bộ băm T ( tần số
biến thiên ) . Phơng pháp này đợc gọi là phơng pháp điều tần .
Khi = 0 tức là Tđg ta có Utb = 0, bộ băm thờng xuyên ngắt mạch, n =0 .
Khi = 1 tức là Tđg = T ta có Utb = U, bộ băm thờng xuyên đóng mạch, n = nmax.
Trong hệ thống, thời gian ®ãng m¹ch T®g cã thĨ ®iỊu chØnh t theo ý muốn nhng
Tđg không thể nhỏ hơn một nửa chu kỳ của mạch dao động LC, tức là phải đảm bảo :
Ta có sơ đồ biểu diễn điện áp ra trên tải Ud nh sau :

U
Tdgd



L
C

U
Utb
0

Tủg

Tng


t

T
Sơ đồ biểu diễn đồ thị điện áp ngõ ra trên tải Ud
Xét quá trình dao động của dòng tải : Trong khoảng thời gian 0< T < T đg khoá S đóng
điện. Điện áp ra trên tải Ud = U , dòng điện tải I tăng từ giá trị nhỏ nhất I min đến giá trị lớn
nhất Imax. Biểu thức I đợc xác định bằng cách giải phơng trình của mạch điện khi S đóng:
di R
U E
i
dt L
L

Biểu thức tổng quát của dòng điện sẽ là :
R
( )t
L

i K 1l
Tại thời điểm t =0 th× :
i  I min  K 1 



U E
R

U E
U E
 K 1 I min 

R
R

Thay gi¸ trị K1 vào ta đợc :
i ( I min

U E 

)e
R

R
t
L



U  E
R

15


Khi t = Tđg ta có trị số lớn nhất của dòng điện :
R
U E L Tdg U  E
I max ( I min 
)e

R

R
R
R
 Tdg
 Tdg
U E
 I max 
(1  e L )  I min e L
Ta nhận thấy trong gia đoạn
R S đóng thì dòng tải tăng từ trị số nhỏ I min đến Imax theo
quy luật của hàm số mũ.
Lý luận tơng tự, xét trong khoảng thời gian T đg < t < T, S ngắt điện, điện áp ra trên tải
Ud = 0 thì dòng điện trên tải giảm theo hàm mũ và kh t = T thì đạt giá trị Imin .

I min ( I max

 I min

E 
 )e
R


E
 (1  e
U


Tdg


(T  Tdg )
Tu



E
U

( T  Tdg )
Tu

)  I max e



( T  Tdg )
Tu

1

U e Tu
E

I

(
)

max
Trong ®ã : T = L/R .

R TTdg
R
Khi S đóng liên tơc th×:
e u 1

i = I = Imax = Imin = ( U - E )/R
Nếu Tđg của khoá S giảm nhỏ đến giá trị tới hạ Tđggh thì Imin = 0. Lúc này hệ thống
sẽ làm việc ở biên giới chuyển từ chế độ liên tục sang chế độ dòng điện gián đoạn.
Ta có đồ thị điện áp, dòng điện ở chế độ liên tục và gián đoạn của bộ băm nh sau :

Ud
U

T dg

Tng
T
t

0
I
Imax
Imin

t

0
Imax

IS


Imin

t

0
ID0

Đồ thị biểu Idiễn điện áp và dòng điện ngõ ra ở chế độ liên tục và gián đoạn của bộ
măm nối tiếp. max

Imin
0

t
16


1 .2 Cách điều chỉnh tốc độ :
Khi điện áp nguồn một chiều U không đổi, tốc độ của động cơ sẽ thay đổi nhờ sự
thay đổi tỷ số thời gian đóng ngắt khoá S. Ta có sơ đồ nguyên lý hệ thống điều chỉnh tốc độ
động cơ sử dụng bộ băm nối tiếp nh sau :

L
+




U

1.

I



E

D0



Sơ đồ mạch động lực hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ sử dụng bộ băm nối tiếp .
Trong chế- độ
dòng điện liên tục vì T x = T nên ta có Utb = U với
0

Đối với tải là động cơ điện một chiều có dòng trung bình của phần ứng là I, sức
điện động E thì ta có : E = Utb – IRư víi :

E  K E n  n

RI
U
u
KE KE

Theo công thức trên họ các đặc tính tốc đọ hay đặc tính cơ điện của động cơ ở chế
độ dòng điện liên tục là một họ các đờng thẳng song songg ứng với các trị số khác nhau
của .

Trong chế độ dòng điện gián đoạn, ta cần giữ cho giá trị Tđg hay cố định thì đờng
biên liên tục là một nửa đờng elip vẽ bằng các nét đứt. Dòng trung bình liên tục I tblt có trị số
lnhơ nhất là Itblt = 0 ứng víi n = 0 ( Khi  =0 ) vµ n = nmax ( Khi  = 1 ).

n
nmax

max = 1
1
2
3

n1
n2
n3

M, I

minđộng
= 0cơ điện một chiều .
Họ đặc tính cơ điện của hệ thống
M băm nối tiếp
Nh vậy, trong hệ thống băm nối tiếp Csẽ đảm bảo cho máy điện làm việc ở trạng thái
động cơ. Khi S mở thì Ud = U và khi S đóng thì Ud = 0. Vây điện áp và dòng điện trung
bình qua động cơ luôn luôn dơng.
Hệ thống này sẽ làm việc ở góc phần t thứ nhất của mặt phẳng toạ độU, I
U

I


Đồ thị biểu diễn phạm vi điều chỉnh của hệ thống sử dụng bộ băm nối tiếp
2. Bộ băm song song :
2. 1 Nguyên lý hoạt động:
Sơ đồ nguyên lý của bộ băm song song đợc biểu diễn nh sau :

D
+





Id

IT
U

R
L

Ud

T



-






E
17


Sơ đồ nguyên lý của bộ băm song song.
L : là điện cảm của phần ứng động cơ kết hợp với điện cảm bổ sung để giữ cho
dòng Id = const.
Xét trong khoảng thời gian 0 nên bị khoá để tránh llàm ngắn mạch nguồn U . Lúc nµy :
Ie = 0, Ud = 0, IT = Id.
Trong khoảng thời gian T < t < T thì khoá D më. Lóc nµy:
Ie = Id , Ud = U, IT = 0.
Giá trị trung bình của điện áp một chiều :
T

1
U tb Udt (1 )U
T dòng
Giá trị trung bình của
điện trả về nguồn :
T
T

1
I e I d dt (1 ) I d
T dòng
Giá trị trung bình của
điện chạy qua tiristor :

T

I tb

1

T

T

I

d

dt I d

0

Phơng trình mạch tải khi máy điện ở trạng thái h·m t¸i sinh :
E  RI d  L

dI d
E  Ud
U d  I d 
dt
R

Ta cã d¹ng sãng của điện áp ngõ ra Ud và của dòng Ie, IT nh sau :

Ud

U

t

0
Ie
Id

t

0
IT

0 T

t
T

18


Sơ đồ biểu diễn dạng sóng của điện áp ngõ ra, dòng Ie và IT.
2. 2 Cách điều chỉnh tốc ®é :

L

D
+






U

Đ


M¹ch ®éng lùc cđa hƯ thèng ®iỊu chØnh tèc độ động cơ một chiều sử dụng bộ băm
-

song song.
Khi tải là một máy điện một chiều, bộ băm song song sÏ cho phÐp thùc hiƯn h·m
t¸i sinh. Trong chế độ hÃm, máy điện sẽ làm việc nh là một máy phát điện, trả năng lợng về
nguồn đà từng nuôi nó khi nó làm việc ở trạng thái động cơ điện.
Từ biểu thức Ie ta nhận thấy rằng có thể khóng chế dòng điện hÃm tái sinh bằng
cách tác động vào tỷ số chu kỳ .
Từ phơng trình mạch tải khi máy điện ử trạng thái hÃm tái sinh để có thể tiến hành
hÃm tái sinh cho máy điện, năng lợng trở về nguồn thì Id >0 do đó søc ®iƯn ®éng E >Ud .
Nh vËy, khi S më thì Ud = 0 và khi S ngắt thì U d = U dòng điện hớng về chiều âm
mặc dù Ud dơng. Do đó phạm vi điều chỉnh sẽ đợc biểu diễn nh sau :

U

I
Đồ thị biểu diễn phạm vi điều chỉnh của hệ thống sử dụng băm song song.
3. bộ băm xung áp loại B :
3.1 Nguyên lý hoạt động :
Sơ đồ nguyên lý của bộ băm xung áp loại này nh sau:







D2

S1
US

C

L1



R


S2

D1

id
ud

E
Giải thích:
+ S1, S2 là loại điều khiển hoàn toàn ( Transistor công suất)
cơ kích tõ nèi tiÕp cã thĨ thay thÕ b»ng R-L-E;

 ¸p là động
+ Tải của bộbăm xung
trong đó E là sức phản điện động của động cơ.
+ D1là Diod hoàn năng lợng ;D2 là diod có tác dụng trả năng lợng tái sinh cho
nguồn.
Để chiều dòng điện tải nh hình vẽ ta cho S1 hoạt động nh một khoá đóng cắt ;còn
S2 không làm việc .Khi S1 mở dòng điện từ nguồn chảy qua S1 qua tải và trở về âm nguồn
.Khi S1 khoá dòng tải đợc khép mạch qua điod D1 đảm bảo dòng tải là liên tục ngay cả
khi S1 kho¸ .

19)I


Để đảo chiều dòng điện phần ứng động cơ (dòng i d) ta cho S2 và D2 vào vận hành
còn S1 ngắt. Khi đó ,do quán tính động cơ vẫn quay theo chiều cũ mặc dù bị ngắt ra khỏi
nguồn E > 0. Lúc này mạch tải chỉ có nguån duy nhÊt E khÐp m¹ch qua S 2  xuất
hiện dòng điện chạy ngợc lại chiều ban đầu .Công suất điện từ của động cơ là:P đt= Id.E >
0.
Công suất lúc này đợc tích luỹ trong cuộn cảm L. Khi S2 ngắt, trên điện cảm L
sinh ra sức
iđk1 điện ®éng tù c¶m (UL) cïng chiỊu víi E.Tỉng hai søc điện động này lớn
hơn điện áp nguồn US làm D2 dẫn ngợc dòng về nguồn và trả lại phần năng lợng đà tích
luỹ trong cuộn cảm L.
Để đảm bảo S2 dẫn dòng điện ngợc ngay khi dòng thuận qua D1 tắt ta phát xung
i
vào mở Sđk2
2 đồng thời với việc phát xung khoá S1.
Sau đây là biểu đồ dạng sóng mô tả hoạt động của sơ đồ:

ud

US

Ud

id
Id

iS

iD1

iD2

US1

20
Biểu đồ dạng sóng dòng, áp



×