Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đề Tài (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.32 KB, 38 trang )

Table of Contents
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................5
PHẦN 1 CĂN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.....................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.. . .8
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................................8
1.1.2. Sự cần thiết phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương.................12
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.. 13
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại..........................................................................................................................................21
1.2. Căn cứ chính trị và pháp lý liên quan đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại..........................................................................................................29
1.2.1. Căn cứ chính trị.............................................................................................................29
1.2.2. Căn cứ pháp lý...............................................................................................................30
1.3. Căn cứ thực tiễn phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông.............................................32
1.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................................32
1.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.......................................................................37

PHẦN 2 NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN..............................................................................38
2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông................................38
2.1.1. Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông........................................................38
2.1.2. Mục tiêu phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông........................................................38
2.2. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi
nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông....................................................................38
2.2.1. Nội dung phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông........................................................38
2.2.2. Cách thức thực hiện phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông.............................................38


2.2.3. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông........................................................38
2.2.4. Tổ chức thực hiện đề án.................................................................................................38

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................38
3.1. Kết luận............................................................................................................................38
3.2. Một số kiến nghị................................................................................................................38

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................38


2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn chủ đề nghiên cứu của đề án
Trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động cho vay là dạng hoạt động vô cùng
quan trọng mang lại lợi nhuận trực tiếp đối với các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng mục tiêu
và ln chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nên
các nhà quản trị ngân hàng, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu quan tâm,
tìm kiếm giải pháp phát triển dịch vụ cho nhóm khách hàng đầy tiềm năng
này.
Nằm trong xu thế chung đó, dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam những năm gần đây liên tục phát triển cả về quy
mô, đối tượng, phạm vi cũng như chất lượng dịch vụ. Trong các dịch vụ
khách hàng cá nhân, cho vay luôn chiếm tỷ trọng đáng kể. Tuy nhiên, cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng còn nhiều bất cập và rủi ro. Chính vì vậy,
ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Namluôn chú trọng đến phát triển hoạt động
cho vay với mục đích ổn định và phát triển ngân hàng.

Nhất quán với mục tiêu phát triển của toàn hệ thống, Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Lý Thường Kiệt- PGD Lê Thánh Tông cũng
đang nỗ lực xác định hướng đi an tồn và hiệu quả.
Vì vậy đề án: “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh
Tông” được lựa chọn để nghiên cứu
2. Mục tiêu của đề án
Đề án đặt ra các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Làm rõ các căn cứ của việc lựa chọn chủ đề phát triển cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Lý Thường
Kiệt - PGD Lê Thánh Tông.

3


- Trên cơ sở các căn cứ, các quan điểm, mục tiêu phát triển về phát
triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê Thánh Tông, đề án đưa ra các giải pháp
phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề án nghiên cứu về phát triển cho vay KHCN của ngân hàng thương
mại.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt - PGD Lê
Thánh Tông
+ Thời gian: Số liệu thu thập từ 2020 đến 2023 và định hướng giải pháp
đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề án
Để thực hiện đề tài, trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử, học viên dự kiến sử dụng phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích. Các số liệu về hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
và một số ngân hàng thương mại khác được thống kê, phân tổ, so sánh theo
chiều dọc và so sánh theo chiều ngang nhằm phân tích và đánh giá mức độ
phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
Qua nghiên cứu, học viên hy vọng đóng góp thêm vào kho tàng lý luận
về tài chính khi tổng kết, hệ thống hóa được khung lý thuyết về cho vay khách
hàng cá nhân, đồng thời, đóng góp thêm trong tổng kết kinh nghiệm phát triển

4


hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một ngân hàng thương mại cổ
phần lớn ở Việt Na, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bên cạnh những đóng góp trên phương diện lý luận, trên cơ sở nghiên
cứu một tình huống điển hình - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, đề tài
này hy vọng có những đóng góp thiết thực đối với Ngân hàng trong phát triển
cho vay khách hàng cá nhân. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Ban
lãnh đạo ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- PGD Lê Thánh Tơng nói riêng
và các ngân hàng khác nói chung trong hoạt động tín dụng cá nhận, nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động trong ngân hàng, ngồi ra có thể là tài liệu
tham khảo cho những người quan tâm
6. Kết cấu của đề án
Đề án được kết cấu thành 3 phần chính như sau:
Phần 1. Căn cứ xây dựng đề án
Phần 2. Nội dung của đề án
Phần 3. Kết luận và kiến nghị


5


PHẦN 1 CĂN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại.
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao và cam kết cho các khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.
Khách hàng vay cá nhân là các pháp nhân có nhu cầu vay để phục vụ
mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng và đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng
để đi vay.
Vậy nên có thể nói việc cho vay của khách hàng cá nhân là một hình
thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở hữu vốn cho cá nhân
hoặc hộ gia đình để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh nhỏ
hoặc các hoạt động khác của cá nhân và hộ gia đình, với các điều kiện được
thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.1.2 Đặc điểm cho vay Khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại
- Về đối tượng: Với đặc điểm của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
hoặc tổ hợp tác có nhu cầu sử dụng vốn để chi tiêu, đầu tư hoặc kinh doanh,
khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, số lượng khách hàng cá nhân
thường rất đông và nhu cầu vay vốn của họ rất đa dạng, nhưng không thường

6



xuyên và bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế và xã hội. Vì vậy, nhu cầu vay
vốn của khách hàng cá nhân ở từng khu vực cũng khác nhau
- Về thời gian: Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân rất đa dạng,
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thường thì, khi vay
để tăng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thời hạn chủ yếu sẽ
là ngắn hạn. Tuy nhiên, khi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
gia đình hoặc để đầu tư vào trang thiết bị và tài sản cố định để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn vay thường sẽ là trung hạn hoặc
dài hạn.
- Quy mô vốn và số lượng các khoản vay: Thường thì, quy mơ vốn cho
vay của khách hàng cá nhân thường ít hơn so với đối tượng khách hàng
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, các Ngân hàng thương mại có xu
hướng tập trung vào việc cho vay cho khách hàng cá nhân và chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng số khoản vay
- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay cho khách hàng cá nhân ln có
nguy cơ tín dụng cao bởi vì đối tượng cho vay là các cá nhân và hộ gia đình,
có thể có tình trạng tài chính thay đổi do công việc và sức khỏe của họ. Ví dụ
như khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật,… thì ngay lập tức
thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn toàn.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay của khách hàng cá nhân thường cao hơn so
với doanh nghiệp là bởi vì chi phí cho vay tính trên mỗi đồng vốn cho vay là
lớn, cùng với mức độ rủi ro cao và ít nhạy cảm với lãi suất
1.1.1.3 Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

7



Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chia các khoản vay khách hàng
cá nhân thành: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
a) Vay tiêu dùng: là một khoản vay được cung cấp cho cá nhân và gia
đình để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu như xây dựng nhà cửa, sửa chữa nhà
cửa, mua ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình, đi du học, điều trị bệnh,…
b) Vay sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này được sử dụng để tăng
thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân và hộ gia
đình. Cụ thể, chúng có thể được sử dụng để bổ sung vốn lưu động, mua sắm
tài sản cố định, đầu tư vào cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho
vay từng lần, cho vay trả góp, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay theo
hạn mức thấu chi.
a) Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà bên cho vay sẽ cấp
một số vốn nhất định cho người vay để sử dụng vào mục đích như thanh tốn
mua hàng, chi phí dùng để sản xuất kinh doanh và mỗi lần vay khách hàng và
Ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết: Ký hợp đồng tín dụng, khế ước
nhận nợ.... Nói cách khác Đây là hình thức vay theo món khi khách hàng có
nhu cầu.
b) Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà giữa hai bên là Ngân
hàng và khách hàng thống nhất và xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số
nợ gốc sẽ được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ trong thời hạn vay. Thường thì,
các khoản vay này có thời hạn trung và dài hạn. Hình thức chi trả như sau:
- Gốc trả hàng tháng/quý thì tổng nợ gốc được chia đều cho các tháng/quý
còn lãi được trả hàng tháng/quý theo dư nợ giảm dần.
- Gốc và lãi trả niên kim với các khoản tiền bằng nhau.

8



c) Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà Ngân
hàng thỏa thuận bằng văn bản đồng ý phê duyệt cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng nhất định, khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên số dư tài
khoản thanh tốn của khách hàng tới một hạn mức nhất định và trong thời
gian nhất định đã cấp. Thông thường phương thức này cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn ngắn hạn. Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các
Ngân hàng thương mại thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.
d) Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là
phương pháp mà Ngân hàng và khách xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm bắt đầu cấp hạn mức
cho vay, cho khi hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay
khác thay thế.
* Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay
Theo tiêu thức này, cho vay Khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm:
Cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp).
a, Cho vay có tài sản đảm bảo(thế chấp):Là loại cho vay mà Ngân hàng
yêu cầu khách hàng đi vay phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của
bên thứ ba phù hợp với quy định của ngân hàng.
b) Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là khoản nợ vay mà
không được bảo đảm bằng bất kỳ tài sản vật chất nào thì đó được gọi là vay
tiêu dùng khơng có tài sản bảo đảm
1.1.1.4 Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Phát triển có thể hiểu là q trình tiến bộ, nâng cao trong mọi lĩnh vực.
Đối với ngân hàng thương mại, phát triển cho vay khách hàng cá nhân là sự
thay đổi và cải tiến theo hướng tăng cường về số lượng, cấu trúc và chất

9



lượng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, nhằm tạo ra giá trị, thương
hiệu và uy tín cao hơn cho ngân hàng.
Sự thay đổi về số lượng ở đây có nghĩa là tăng cường quy mơ cho việc
cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, tăng số lượng khách hàng và thị 2 cho
vay cá nhân của ngân hàng thương mại, cũng như tỷ trọng cho vay khách
hàng cá nhân trong tổng số nợ tín dụng. Sự biến đổi về chất ở đây cần được
hiểu theo nghĩa là sự phát triển: Sự tăng trưởng về lượng gắn liền với nâng
cao chất lượng và hiệu quả kinh tế của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân. Trên cơ sở áp dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ và quản
lý, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng cán bộ,… với mục tiêu trên là nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đồng thời, sự thay đổi
về số lượng còn đi kèm với việc cải thiện cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân
theo hướng hợp lý, tiến bộ và hiện đại.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương
Phát triển cho vay cho khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là
rất quan trọng vì nó mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Tăng doanh số và lợi nhuận: Cho vay là một trong những nguồn thu
chính của ngân hàng. Bằng cách mở rộng cơ hội cho vay cho khách hàng cá
nhân, ngân hàng có thể tăng doanh số và lợi nhuận thơng qua việc thu phí lãi
suất và các chi phí liên quan.
- Đa dạng hóa cơ sở khách hàng: Phát triển dịch vụ cho vay giúp ngân
hàng thu hút và giữ chân một lượng lớn khách hàng cá nhân. Điều này giúp
đa dạng hóa cơ sở khách hàng của họ, làm cho họ ít phụ thuộc vào một nhóm
hoặc một nguồn thu nhập cụ thể.

10



- Tạo ra thu nhập lãi suất ổn định: Lãi suất từ các khoản vay là nguồn thu
nhập ổn định và dài hạn cho ngân hàng. Điều này giúp tăng tính ổn định tài
chính và khả năng cung cấp các dịch vụ khác cho cộng đồng.
- Tăng cơ hội phát triển sản phẩm: Bằng cách tương tác trực tiếp với
khách hàng qua các khoản vay, ngân hàng có thể hiểu rõ hơn nhu cầu và
mong muốn của họ. Điều này có thể dẫn đến việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương: Việc cung cấp vốn cho cá nhân
giúp họ tiêu dùng và đầu tư vào các dự án, từ đó tạo ra các hoạt động kinh
doanh mới và tăng cường phát triển kinh tế địa phương.
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng: Việc cho vay không chỉ
là một giao dịch tài chính mà cịn là cơ hội để ngân hàng xây dựng mối quan
hệ lâu dài với khách hàng. Sự tin cậy và sự hài lòng của khách hàng có thể tạo
ra các cơ hội kinh doanh mới và giúp duy trì sự ổn định cho ngân hàng.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
-Tổng Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân: Tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân là chỉ tiêu tại một thời điểm, phản ánh tổng lượng tiền mà Ngân
hàng thương mại đã cho khách hàng cá nhân vay tính tại một thời điểm nhất
định được tính theo đơn vị tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
của một Ngân hàng có quy mô lớn hơn hoặc bằng với tổng dư nợ trung bình
của ngành sẽ phản ánh mức độ phát triển trong việc cho vay khách hàng cá
nhân. Tuy nhiên, nếu tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại một Ngân
hàng nhỏ hơn tổng dư nợ trung bình của ngành, điều đó cho thấy hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng đó chưa đạt được sự phát triển
thực sự.

11



-Lượng tăng giảm của Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân: Chỉ tiêu
này được tính theo số tăng hoặc giảm tuyệt đối bằng đơn vị tính tỷ đồng và
cho biết dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm(t) tăng so với năm(t-1) bao
nhiêu tỷ đồng.Nếu tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm (t) nhỏ hơn
tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm (t-1); cho thấy rằng hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng đang không phát triển. Do vậy, để
đánh giá một Ngân hàng Thương mại có phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân năm (t) hay không người ta sẽ đánh giá xem dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân năm (t) tăng so với năm (t -1) là bao nhiêu tỷ đồng. Con
số này càng lớn càng cho thấy hoạt động vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng đó đang phát triển và mở rộng.
-Tốc độ tăng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân: Nếu tốc độ tăng dư
nợ cho vay khách hàng cá nhân càng lớn càng cho thấy sự phát triển của cho
vay khách hàng cá nhân. Một Ngân hàng thương mại được đánh giá có hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tốt nếu ngân hàng đó có tốc độ tăng dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân mà lớn hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân bình quân ngành; Ngược lại nếu tốc độ tăng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân nhỏ hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
bình quân ngành thì có thể việc cho vay khách hàng cá nhân đang gặp vấn đề.
- Tỉ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ
Ngân hàng: Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ của Ngân
hàng là chỉ tiêu tương đối, được tính bằng
Tỉ trọng dư nợ vay KH cá nhân¿

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
x 100%
Tổng dư nợ cho vay trong năm

Tỷ trọng càng lớn cho thấy dư nợ củacho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng đó càng chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động cho vay. Việc so sánh tỷ

trọng này với tỷ trọng bình quân của ngành làm căn cứ đưa ra những nhận
định về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng .

12


-

Gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư

nợ Ngân hàng: Là hiệu số giữa tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
trong tổng dư nợ Ngân hàng, phản ánh sự thay đổi mức độ tỷ trọng dư nợ cho
vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ Ngân hàng (còn gọi là mức độ chỉ
tiêu). Qua hai thời điểm khác nhau. Để chỉ ra được sự phát triển của mức độ
chỉ tiêu người ta thường tính bằng chênh lệch giữa mức độ chỉ tiêu của cùng
một thời điểm ở hai năm liền kề nhau theo đơn vị phần trăm. Nếu hiệu số này
mang dấu dương và lớn dần lên giữa các năm trong một thời kỳ điều này cho
thấy hoạt động cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng dư nợ Ngân hàng
tăng lên qua các năm. Do vậy, khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ
phát triển cho vay khách hàng cá nhân người đánh giá cần quan tâm đến dấu
của chỉ tiêu, so sánh độ lớn của chỉ tiêu này giữa các năm khảo sát có xu
hướng như thế nào? Tăng lên hay giảm xuống để đưa ra những nhận định
đúng đắn và phù hợp nhất.
-

Số lượng khách hàng trong hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân: Đây là chi tiêu số tuyệt đối. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lượng khách
hàng cá nhân có quan hệ vay mượn với Ngân hàng thương mại trong một
khoảng gian xác định. Thông thường chỉ tiêu này được tính tốn trong vịng

01 năm.
- Gia tăng số lượng khách hàng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân: phản ánh sự thay đổi về số lượng khách hàng qua hai thời gian khác
nhau. Trong đó, để chỉ rõ sự gia tăng số lượng khách hàng trong khoảng thời
gian khảo sát tác giả đi nghiên cứu, là hiệu số giữa số lượng khách hàng giữa
các giai đoạn trong khoảng thời gian nghiên cứu. Số lượng khách hàng vay
càng lớn và mức tăng số lượng khách hàng vay cá nhân dương, năm sau lớn
hơn năm trước thể hiện được sự phát triển của cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng đó.

13


- Tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay khách hàng cá nhân
Nếu các khoản cho vay khách hàng cá nhân đến hạn thanh tốn mà
khách hàng lại khơng thanh tốn được nợ và ngân hàng khơng cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, khoản nợ này sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được xác định theo công thức
sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn=

Nợ quá hạn cho vay KH cá nhân
x 100 %
Tổng dư nợ cho vay KH cá nhân

Nợ quá hạn là các khoản nợ được phân vào nhóm 2-5 theo Quyết định
số 22/BHN-NHNN ngày 4/6/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh về tình hình nợ
quá hạn của ngân hàng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Các

ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này được hạ thấp xuống đến mức thấp nhất
bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang có khả năng gặp rủi ro, nguy
cơ tổn thất lớn dẫntới việc tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
khơng có ý nghĩa.
- Tỷ lệ nợ xấu từ cho vay khách hàng cá nhân:
Nếu các khoản nợ q hạn này khách hàng khơng có khả năng thanh
toán sẽ bị chuyển thành nợ xấu. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay tại các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân được xác định theo công thức sau:
Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ xấu
cho vay khách hàng cá nhân trên tổng cho vay khách hàng cá nhân tại cùng
một thời điểm nhất định.

14


Tỷ lệ nợ xấu vay KH cá nhân=

Nợ xấu vay KH cá nhân
x 100 %
Tổng dư cho vay KH cá nhân

Nợ quá hạn là các khoản nợ được phân vào nhóm 3-5 theo Quyết định
số 22/BHN-NHNN ngày 4/6/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh nợ xấu cho vay
khách hàng cá nhânchiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân . Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng cách trích
lập dự phịng. Khoản dự phịng này được tính tốn dựa trên tình hình dư nợ
quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không. Chỉ tiêu này

càng thấp thể hiện chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được
nâng cao, rủi ro của các khoản cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được
giảm thiểu.
Các chỉ tiêu này tuy không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay cá
nhân, nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của việc
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Chất lượng của cho vay
khách hàng cá nhân được đánh giá là tốt khi tỷ lệ quá hạn, nợ xấu nằm trong
giới hạn cho phép, thường thì các ngân hàng ln cố gắng duy trì tỉ lệ này ở
dưới mức 5%.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
Dự phòng rủi ro dùng để đánh giá khả năng bù đắp tổn thất trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Ngân
hàng sử dụng đến quỹ dự phịng, điều này cho thấy ngân hàng hiện đang gặp
tình trạng rủi ro có nguy cơ mất vốn, do đó, dự phịng rủi ro là chỉ tiêu phản
ánh tình trạng rủi ro mất vốn.
Mức trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được
quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài

15


sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành,theo
đó:
Đối với dự phịng cụ thể:
- Số tiền dự phịng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính
theo cơng thức sau:
n


R ¿ ∑ Ri
i=1

Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
- Ri: là số tiền dự phịng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với
số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau
đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2
Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm
1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.

16


- Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm 3,4,5,6 Điều 12 thông tư Số:02/2013/TTNHNN.
Đối với dự phịng chung:
Theo điều 13 thơng tư số 02/2013/TT-NHNN thì Số tiền dự phịng
chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm
1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây: Tiền gửi quy định tại điểm i khoản 1
Điều 1 Thông tư này; Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN= Thu lãi cho vay KHCN- Chi cho lãi
huy động vốn
Thu nhập từ hoạt động

= Thu lãi cho vay KHCN- Chi cho lãi huy động vốn

cho vay KHCN
Chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay tạo nên một khoản
chênh lệch cho ngân hàng thương mại chính là thu nhập rịng từ lãi của hoạt
động cho vay (Net Interest Income) còn gọi là thu nhập rịng từ hoạt động tín
dụng.
Chênh lệch giữa thu lãi cho vay khách hàng cá nhân với lãi chi cho hoạt động
huy đống vốn để cho vay khách hàng cá nhân là phần thu nhập ròng thể hiện
hiệu quả việc cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
- Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/tổng thu nhập
Chr tiêu này thể hiện trong một đồng thu nhập từ hoạt động cho vay có bao
nhiêu đồng là từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân , chi tiêu này nói lên
hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP. Chỉ

17


tiêu này càng lớn thể hiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đang mang
lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng.

18


1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.

1.1.4.1 Các nhân tố bên ngồi ngân hàng.
- Mơi trường kinh tế:
+

Lãi suất: Mức lãi suất cơ bản của quốc gia có thể ảnh hưởng đến

chi phí vốn cho ngân hàng. Nếu lãi suất tăng, chi phí vốn tăng lên và ngân
hàng có thể chuyển phần chi phí này lên người vay thơng qua việc tăng lãi
suất cho khoản vay.
+

Tình hình tài chính tồn cầu: Sự biến động trong kinh tế thế giới

có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của một quốc gia. Nếu có khủng hoảng tài
chính tồn cầu, ngân hàng Thương mại có thể gặp khó khăn trong việc tìm
nguồn vốn và có thể cần điều chỉnh các chính sách vay của mình.
+

Tăng trưởng kinh tế: Mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc

gia có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Trong một nền
kinh tế phát triển, khách hàng có thể có thu nhập ổn định và ngân hàng có thể
mở rộng hoạt động cho vay. Ngược lại, trong một nền kinh tế suy thối, rủi ro
về nợ có thể tăng lên.
+

Thị trường bất động sản: Nếu thị trường bất động sản phát triển

mạnh, ngân hàng có thể tăng cường hoạt động cho vay bất động sản. Ngược
lại, khi có dấu hiệu suy thối, ngân hàng có thể giảm rủi ro bằng cách hạn chế

việc cung cấp vay cho lĩnh vực này.
+

Tình hình việc làm: Mức độ việc làm ổn định có thể ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Khi có thị trường lao động mạnh
mẽ, khả năng tài chính của người vay có thể được cải thiện, làm giảm rủi ro
cho ngân hàng.
+

Chính sách tài khóa và tiền tệ: Chính sách tài khóa và tiền tệ của

chính phủ có thể ảnh hưởng đến khả năng vay và chi phí vốn của ngân hàng.

19


- Chính trị pháp luật
+

Quy định về an tồn và rủi ro: Chính trị pháp luật thường xuyên

đặt ra các yêu cầu về an toàn và rủi ro cho ngân hàng để đảm bảo tính ổn định
của hệ thống tài chính. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các quy tắc về
mức độ dự trữ vốn, quy định về tín dụng, và các biện pháp khác để giảm rủi
ro tín dụng.
+

Chính sách về tín dụng: Chính trị pháp luật có thể ảnh hưởng đến


chính sách về tín dụng của ngân hàng, bao gồm cả tiêu chí cho việc cấp vay,
quy định về tỷ lệ nợ tín dụng, và các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người
vay.
+

Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng: Chính phủ có thể thông qua

các quy định bảo vệ người tiêu dùng, bao gồm cả quy định về thông tin minh
bạch, quy định về phí và lãi suất, để đảm bảo rằng khách hàng cá nhân được
bảo vệ và không bị áp đặt các điều kiện khơng cơng bằng.
+

Chính sách về quản lý nợ: Các quy định và chính sách của chính

phủ có thể ảnh hưởng đến quy trình quản lý nợ của ngân hàng. Điều này bao
gồm cả việc giải quyết nợ và quy định về quy trình đàm phán với khách hàng
nếu họ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
+

Luật phịng ngừa rửa tiền: Ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy

định phòng ngừa rửa tiền và chống khủng bố, do đó, có thể có ảnh hưởng đến
quy trình cấp vay và các biện pháp an ninh trong quản lý giao dịch tài chính.
- Văn Hố
+

Quan điểm về nợ: Trong một số văn hố, việc nợ nần có thể

được coi là tích cực nếu được sử dụng để đầu tư và tăng cường tài chính cá
nhân. Trong khi đó, ở những nền văn hố khác, nợ nần có thể bị coi là gánh

nặng và trách nhiệm cá nhân.

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×