Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

363 Tiểu luận: QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ, TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, SÁNG TẠO ĐÚNG ĐẮN CỦA ĐẢNG, TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.25 KB, 27 trang )

1

Tiểu luận: QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ, TỰ LỰC, TỰ
CƯỜNG, SÁNG TẠO ĐÚNG ĐẮN CỦA ĐẢNG, TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH SỰ

NGHIỆP ĐỔI MỚI

MỞ ĐẦU

Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo, đúng đắn là bài học xuyên
suốt của cách mạng Việt Nam, là kinh nghiệm lịch sử quý báu trong quá
trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Nên Đảng ta luôn lãnh đạo cách mạng
Việt Nam giành thắng lợi vĩ đại và có ý nghĩa lịch sử mang tính chất thời
đại sâu sắc. Qua thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã tơn vinh vị trí, vai
trị của Đảng lên một tàm cao mới đối với nhân dân thế giới và các đảng
chân chính trên thế giới. Chúng ta lại càng tự hào và biết ơn công lao to
lớn, vĩ đại đó của Đảng. Thắng lợi của sự lãnh đạo đó có nhiều nguyên
nhân xong nguyên nhân như: tư duy về chính trị, độc lập về chính trị của
Đảng là hết sức độc đáo đối với cách mạng ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến… nhất là quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo
của Đảng nó đã được kết tinh từ truyền thống của Đảng và làm cho Đảng
lớn mạnh; các yếu tố độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo gắn bó chặt
chẽ với nhau hỗ trợ và là cơ sở, tiền đề của nhau. Nếu khơng có độc lập tự
chủ thì khơng có tự lực tự cường sáng tạo và khi nào chúng ta nêu cao độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo thì Đảng lãnh đạo cách mạng giành
thắng lợi, uy tín được nâng cao và ngược lại khi nào hạ thấp và xem nhẹ thì
cách mạng gặp khó khăn và thậm chí thất bại. Đại hội X đưa ra 5 bài học về
sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam đã thể hiện rất rõ quan

2


điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo của Đảng trong quá trình
lãnh đạo cách mạng việt nam trong giai đoạn mới. Ngày nay quan điểm độc
lập, tự chủ, sáng tạo trong công cuộc đổi mới đất nước ta có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, cần được tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu sắc, vận dụng
có hiệu quả, góp phần đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đổi mới vì chủ nghĩa
xã hội.

3

NỘI DUNG
1. Quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng
trong thời kỳ mới là một tất yếu khách quan.
Từ tính chất, quy mơ của cơng cuộc đổi mới đất nước ta địi hỏi nêu
cao độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo.
Sự nghiệp đổi mới của chung ta là mới mẻ vừa làm vừa rút kinh
nghiệm nên phải nêu cao độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng tạo
Chống các quan điểm cho rằng đổi mới là do sức ép của bên ngoài,
hoặc là do bắt trước nước ngoài, dập khuân Trung Quốc. Chúng ta nhất
quán và luôn quán triệt sâu sắc quan điểm của Đại hội IX là “ Trong quá
trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên
nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đổi mới phải
dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn
sáng tạo; đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới”1.
Thực tế cho thấy đường lối độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng
tạo xong chúng ta vừa tìm tịi, thử nghiệm và rất cận thận, về nông nghiệp
chúng ta phải khốn thí điểm từ khốn 100 năm 1981, đến khốn 10 năm
1982 và đến khốn gọn hay về cơng nghiệp chúng ta cũng có chủ trương
khốn sản phẩm đến người công nhân …

2. Quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo trong thời kỳ
mới Đảng ta phải làm.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qun quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr. 81,82.

4

Đảng ta luôn nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
minh vận dụng sáng tạo vào các mạng việt nam để đề ra đường lối đúng
đắn đại hội XI của đảng xác định “ Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”2.

Chúng ta nghiên cứu vận dụng linh hoạt kinh nghiệm nước ngoài để
định ra đường lối

Từ bài học kinh nghiệm không thành công của Liên xô và các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu q trình cải tổ sớm hơn ta, như ở Liên Xô cải
tổ tăng tốcvề kinh tế để trở thành cường quốc về kinh tế từ năm 1985 đến
1988 thất bại chuyển sang cải cách về chính trị dẫn đến xụp đổ hồn tồn.
từ đó Đang ta rút ra bài học là đổi mới toàn diện trước hết là đổi mới về
kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị vì chính trị là vấn đề hết sức nhạy
cảm phải có hình thức, bước đi phù hợp. Đồng thời chúng ta học tập cả
kinh nghiệm quan lý kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa, tiếp thu thành
tựu khoa học công nghệ tiến tiến trên thể giới

4. Quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong
thời kỳ mới chúng ta phải giữ vững độc lập dân tộc, dân chủ xong không
ngừng mở rộng quan hệ quốc tế.


Trong mở rộng quan hệ quốc tế Đảng ta đưa ra điều kiện và q
trình thực hiện vận dụng đúng đắn điều kiện đó là luôn nắm vững lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vận dụng đúng đắn, sáng
tạo vào điều kiện Việt Nam; xây dựng đường lối chiến lược đúng đắn và

2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qun quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001, tr.83.

5

sáng tạo trên cơ sở xuất phát tư thực tế, tôn trong quy luật khác quan, đáp
ứng yêu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân; xây dựng đất nước có tiềm
lực một cách tồn diện cả về kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội, quốc
phịng, an ninh vững mạnh; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa độc lập,
tự chủ, tự lực tự cường, sáng tạo với chủ động hợp tác quốc tế trong điều
kiện ngày nay. Vì khi mở rộng quan hệ quốc tế chúng ta phải tiếp cận với
nhiều nước, chịu sự tác động của nhiều nước nên rễ bị lệ thuộc nước ngoài

1. Quán triệt những vấn đề có tính nguyên tắc nhằm phát huy
quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong thời kỳ mới.

1.1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trên nền
tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cơ bản, nhất quán
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Cả cuộc đời hoạt động cách mạng của mình,
Người ln hy sinh phấn đấu cho mục tiêu ĐLDT và CNXH. Ham muốn
tột bậc của Người là đất nước hoàn toàn độc lập, dân tộc hoàn tồn tự do, ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.

ĐLDT gắn liền với CNXH là mục tiêu nhất quán của cách mạng Việt

Nam từ khi có Đảng. Trong Cương lĩnh đầu tiên (Chính cương, Sách lược
vắn tắt) được thơng qua tại Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) đã xác định
con đường phát triển của cách mạng Việt Nam: Tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng tiến tới xã hội cộng sản. Đến Hội nghị Trung
ương tháng 10/1930, Đảng ta xác định rõ hơn: Làm cách mạng tư sản dân
quyền (kiểu mới), tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ

6

nghĩa. Đến Đại hội II của Đảng (1951), tiếp tục khẳng định con đường cách
mạng Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH,
bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; Đại hội IV của Đảng (1976)
tổng kết cách mạng Việt Nam đã nêu thành bài học kinh nghiệm lớn:
giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nền tảng
của mọi chiến lược, sách lược, nguồn gốc của mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.

Công cuộc đổi mới trên đất nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo từ năm 1986 đến nay luôn luôn kiên định mục tiêu
ĐLDT gắn liền với CNXH. Đó cũng là tư tưởng xuyên suốt trong quá trình
đổi mới.

Đại hội VI (1986), Đảng ta khẳng định: đổi mới để có CNXH nhiều
hơn, tốt hơn, đổi mới vì ĐLDT, vì CNXH. Hội nghị Trung ương 6 (khố
VI) tháng 3/1989 tổng kết 2 năm đổi mới đã nêu thành nguyên tắc: “Đi lên
CNXH là con đường tất yếu của cách mạng nước ta, là sự lựa chọn sáng
suốt của Bác Hồ và của Đảng ta. Xây dựng nước Việt Nam XHCN là mục
tiêu lý tưởng của Đảng ta và nhân dân ta”. Đại hội VII (1991), Đảng ta
khẳng định: ĐLDT là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là
cơ sở bảo đảm vững chắc cho ĐLDT. Tổng kết 10 năm đổi mới, Đại hội

VII nêu thành bài học kinh nghiệm “giữ vững mục tiêu ĐLDT và CNXH
trong quá trình đổi mới”. Tại Đại hội IX (2001), Đảng ta một lần nữa khẳng
định: “Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH,
trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.

7

ĐLDT gắn liền với CNXH là mục tiêu cơ bản, nhất quán, tư tưởng
xuyên suốt, một trong những nguyên tắc chiến lược chỉ đạo công cuộc đổi
mới, bảo đảm cho công cuộc đổi mới giành được thắng lợi theo mục tiêu đã
định.

Kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH trên nền tảng chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bởi vì chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
Đảng, của xã hội chúng ta.

Thực tiễn lịch sử cho thấy, khi nào nắm vững, vận dụng sáng tạo lý
luận Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cách mạng Việt nam giành thắng
lợi; ngược lại nắm không vững, vận dụng sai, máy móc, cách mạng gặp khó
khăn, dậm chân tại chỗ, thậm chí thất bại. Do đó, u cầu phải nắm vững,
hiểu rõ, bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong điều kiện mới của cách mạng. Có phát triển mới giải quyết được
những vấn đề mới nảy sinh, làm cho lý luận trở nên sinh động, như thế mới
nói đến kiên trì chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong công
cuộc đổi mới. Đảng luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, bổ xung, phát triển lý
luận, chăm lo xây dựng, hoàn thiện đường lối đổi mới.

Để giữ vững mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, địi hỏi Đảng ta phải kiên trì, đẩy

mạnh sự nghiệp đổi mới, làm cho quá trình thực hiện mục tiêu ĐLDT gắn
liền với CNXH hiệu quả hơn, bằng những quan niệm mới, hình thức, bước
đi, cách làm thích hợp. Q trình đổi mới ln ln nắm vững những vấn đề

8

có tính nguyên tắc, giữ vững định hướng XHCN. Đồng thời linh hoạt, sáng
tạo trong lựa chọn những giải pháp mới hữu hiệu, chủ động nắm bắt và giải
quyết đúng những vấn đề mới nảy sinh, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng
thời cơ, phê phán, sửa chữa những sai lầm đã mắc phải, khắc phục trì trệ,
làm chuyển biến tình hình. Đứng trước những khó khăn, thách thức, những
biến động phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, Đảng ta luôn luôn kiên
định xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới, đúng đắn,
biết phát huy truyền thống quý báu của dân tộc, kế thừa và phát huy những
thành tựu đã đạt được, giữ vững ĐLDT, vững bước đi lên CNXH.

1.2. Đổi mới phải dựa vào dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với
thực tiễn ln sáng tạo.

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Mọi sức mạnh, mọi
sáng tạo đều bắt nguồn từ nhân dân. Để đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi
Đảng phải dựa vào dân, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự giác tham gia của
quần chúng. Trong công cuộc đổi mới, ý kiến nguyện vọng, sáng kiến của
quần chúng là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới. Đảng từng bước tổng
kết những cách nghĩ cách làm hay để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất và đời
sống của nhân dân, hình thành nên quan điểm, đường lối đổi mới và những
hình thức, bước đi phù hợp. Đường lối của Đảng là sự hồ quyện giữa ý
Đảng, lịng dân, đó là chìa khố của mọi thành cơng.

Cũng do nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu

vượt qua khó khăn thử thách mà công cuộc đổi mới đạt được thắng lợi. Quá
trình hình thành và tổ chức thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta luôn quán triệt

9

tư tưởng lấy dân làm gốc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của quần chúng nhân
dân. Đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Đảng ln động viên mọi
tầng lớp nhân dân lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh để phấn đấu hướng tới tương lai.

Đổi mới là một cuộc cách mạng phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, kết
hợp tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, nhưng không sao chép bất cứ mơ
hình có sẵn nào. Cũng trong q trình tồn dân tích cực thực hiện đổi mới trên các
lĩnh vực mà tạo nên những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm hay, những
nhân tố mới từ đó Đảng có cơ sở để tổng kết thực tiễn, bổ xung, phát triển đường
lối, làm cho mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ln phù hợp với lợi
ích, nguyện vọng chính đáng và khả năng của quần chúng. Động viên tổ chức
quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối. Đó là vấn đề có tính ngun tắc để phát
huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, trong quá trình đổi mới đất nước theo định
hướng XHCN.

1.3. kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong công cuộc
đổi mới.

Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, là bài học kinh
nghiệm là vấn đề có tính ngun tắc, tính quy luật, tạo nên sức mạnh tổng
hợp của cách mạng Việt Nam.

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta luôn vận dụng sáng tạo bài học
kinh nghiệm quý báu này nhằm chủ động kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại, luôn tạo thế và lực mới của cách mạng nước ta trong giai
đoạn cách mạng mới. Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh quốc tế và

10

khu vực có những thời cơ, thuận lợi lớn, đồng thời đặt ra những khó khăn,
thách thức khơng nhỏ. Cách mạng khoa học- cơng nghệ trên thế giới phát
triển như vũ bão, tồn cầu hoá kinh tế đang là xu thế khách quan thu hút
nhiều nước tham gia. Cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội diễn ra rất sôi nổi. Vì vậy, chúng ta
phải biết tranh thủ thời cơ, và cơ hội một cách tối đa do xu thế mới tạo ra;
hạn chế thấp nhất nguy cơ để phát huy nội lực, chủ động hội nhập, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và
bền vững.

1.4. Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định sự thành công của công cuộc đổi mới.

Đảng ta, người khởi xướng, lãnh đạo công cuộc đổi mới. Để đưa công
cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên giành thắng lợi vững chắc hơn, yêu cầu khách
quan phải giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Đó là nguyên tắc và
là kinh nghiệm lớn bảo đảm cho đổi mới phát triển đúng hướng.

Vấn đề hàng đầu để giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công cuộc đổi mới phải ln chăm lo phát triển, hồn chỉnh đường lối,
đồng thời từng bước cụ thể hoá đường lối trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế, xã hội. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, sự sụp đổ của Liên Xơ và các
nước XHCN Đơng Âu có nhiều ngun nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu
là do sai lầm về đường lối, quan điểm, lựa chọn hình thức, bước đi khơng
phù hợp trong cải tổ.


11

Để có đường lối đúng, Đảng luôn vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam; quan tâm
tổng kết thực tiễn, từng bước bổ xung, phát triển đường lối; Đảng luôn chú
trọng đổi mới phương thức lãnh đạo, mở rộng dân chủ trong Đảng, trong
toàn xã hội, qua đó phát huy trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân tham gia xây
dựng đường lối; đồng thời ln có dự báo khoa học, đúng đắn về sự phát
triển của đất nước trong tương lai.

Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới, Đảng
thường xuyên chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, tạo
sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong tồn Đảng, tồn dân, tồn
qn. Đó là cơ sở vững chắc, tạo lập lòng tin của quần chúng nhân dân vào
sự lãnh đạo của Đảng và tương lai tươi sáng của đất nước.

2. Chủ trương, biện pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò độc lập,
tự chủ, sáng tạo trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội trong thời
kỳ mới.

2.1. Về chính trị:
- Kiên định về mục tiêu XHCN và con đường tiến lên CNXH ở nước
ta.
Đi lên CNXH là con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt
Nam, phù hợp với quy luật và xu thế chung của thời đại. Kiên trì con
đường đi lên CNXH, Đảng đã từng bước phát triển nhận thức về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở nước ta. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII


12

(1991) xác định 6 đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng và 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân ta. Sau 10 năm thực hiện cương lĩnh, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX (2001) tiếp tục bổ xung phát triển về con đường đi lên
CNXH ở nước ta bao gồm:

Một là, mục tiêu của cách mạng, lý tưởng của Đảng, là quyết tâm
xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hai là, khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động là bước phát triển
quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của đảng về CNXH.

Ba là, con đường đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
phải tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến đổi về chất của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp cho nên phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.

Bốn là, về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước. Đảng
ta khẳng định trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn đấu tranh giai cấp,


13

với nội dung, hình thức mới. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong
giai đoạn hiện nay ở nước ta là “Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển;
thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn
và khắc phục những tư tưởng hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo
vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh,
nhân dân hạnh phúc.

Năm là, về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế. Chúng ta áp dụng
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đảng và Nhà nước
chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hố nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN.

Sáu là, Mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ
lên CNXH là kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh cải cách tổ
chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế là
yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng nước ta.


14

Đổi mới, xây dựng Nhà nước là yêu cầu trực tiếp của công cuộc đổi
mới, của sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện mục tiêu XHCN đòi hỏi chúng ta phải xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN thực sự của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền lực xã hội
cao nhất thuộc về nhân dân. Thông qua Nhà nước, nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó,
Đảng xác định: cải cách hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong
sạch, vững mạnh là trọng tâm của đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động
của hệ thống chính trị, đó là một trong ba lĩnh vực then chốt nhất cần tập
trung đột phá trong giai đoạn hiện nay.

Do yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện đa phương hoá, đa
dạng hố, vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; yêu cầu
của việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải đẩy mạnh cải
cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước cho phù hợp với tình hình mới.

Nội dung cơ bản đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay là:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước của dân, do dân, vì dân, mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính dân
tộc, tính nhân dân sâu sắc; Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của
Nhà nước; Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật kỷ cương, tăng cường pháp
chế; Xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch, có năng lực. Đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy, tổ chức Nhà nước. Cải

15

cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn

Đảng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.

Để đưa công cuộc đổi mới đến thắng lợi, giữ vững định hướng
XHCN, phải giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, bởi vì Đảng ta là
người khởi xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới.

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngang tầm với đòi hỏi của đất nước, thời
đại, là yêu cầu khách quan, vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với vận mệnh
của cách mạng, của dân tộc và của Đảng ta. Đó khơng những là nhiệm vụ
then chốt, mà còn là vấn đề cấp bách hiện nay.

Phải tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo
đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; Tiếp tục đổi mới công tác cán
bộ; Xây dựng củng cố các cơ sở Đảng; Kiện toàn tổ chức, phương thức
lãnh đạo của Đảng. Công tác xây dựng Đảng luôn gắn với công tác bảo vệ
Đảng. Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, ở Việt Nam
chỉ duy nhất có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đủ điều kiện và tư cách lãnh
đạo cách mạng Việt Nam đi tới mục tiêu đúng đắn là ĐLDT và CNXH, bảo
đảm tự do, hạnh phúc thực sự cho nhân dân.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân: Đây là động lực chủ yếu
để phát triển đất nước, một quan điểm cơ bản được quán triệt trong mọi chủ
trương, chính sách của Đảng nhằm phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong cách mạng Việt Nam.

16


Đại đoàn kết toàn dân là truyền thống quý báu của dân tộc; là đường
lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.

Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân hiện nay Đảng ta chủ trương: Thực hiện đại đồn kết các
dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi người, mọi lứa
tuổi, mọi vùng đất nước, người trong Đảng và người ngồi Đảng, người
đang cơng tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước, hay ở nước ngoài. Đoàn kết trên cơ
sở điểm tương đồng “giữ vững độc lập, thống nhất vì dân giàu, nước mạnh,
xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy
lẫn nhau, hướng tới tương lai. Củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn
kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên cơ sở liên minh vững
chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức.

2.2. Về kinh tế-xã hội.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để củng cố và duy trì,
bảo đảm độc lập tự chủ bền vững về chính trị. Khơng hề có độc lập, tự chủ
về chính trị khi bị lệ thuộc về kinh tế. Điều đó đúng cho mọi quốc gia và
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đất nước ta trong bối cảnh quốc
tế và trong nước hiện nay.

17

Độc lập tự chủ về kinh tế luôn được đặt trong mối quan hệ biện chứng
với độc lập tự chủ về các lĩnh vực khác, tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, dân tộc.


Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết không lệ thuộc, phụ thuộc vào
nước khác, vào một tổ chức kinh tế quốc tế nào về đường lối, chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội, vào những điều kiện kinh tế, chính trị mà người
khác áp đặt cho mình trong hợp tác song phương, đa phương, hoặc trong tiếp
nhận viện trợ.

Độc lập, tự chủ về kinh tế đòi hỏi trước những diễn biến, chấn động
của nền kinh tế thế giới, khu vực mà nền kinh tế vẫn giữ được ổn định, phát
triển theo định hướng XHCN. Trước sự bao vây cô lập, chống phá của kẻ
thù bên ngoài nhưng đất nước vẫn trụ vững, khơng sụp đổ về kinh tế và
chính trị. Như vậy, độc lập tự chủ về kinh tế của nước ta hiện nay, đồng thời
cũng là đảm bảo vững chắc cho mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH theo
đường lối, quan điểm của Đảng, khơng có bất kỳ sự áp đặt nào từ bên ngoài.

Khác với trước đây, khi nói độc lập, tự chủ về kinh tế người ta thường
hình dung đó nền kinh tế khép kín, tự cung, tự cấp; ngày nay độc lập tự chủ
về kinh tế phải độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập với bên ngồi, tích cực giao lưu,
hợp tác, phân cơng lao động quốc tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và
lợi thế so sánh của quốc gia để hợp tác và cạnh tranh quốc tế có hiệu quả.

Những điều kiện và biện pháp chủ yếu bảo đảm độc lập, tự chủ về
kinh tế.

18

Một là, Đảng, Nhà nước ta phải có đường lối, chính sách độc lập tự
chủ về phát triển kinh tế- xã hội. Phải tự mình lựa chọn, xác định chủ trương
chính sách, thể chế kinh tế và mơ hình kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể
nước ta và bối cảnh quốc tế, bảo đảm định hướng XHCN. Khơng bị lệ thuộc

vào bên ngồi, khơng chịu sức ép của bất cứ ai vì mục đích khơng lành mạnh
của họ. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc, bảo đảm cho nền kinh tế độc lập tự
chủ. Đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi, kết hợp nội lực với
ngoại lực, trong đó nội lực giữ vai trò quyết định, tạo thành nguồn lực tổng
hợp cho sự phát triển.

Hai là, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh để phát triển kinh tế trong nước,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo
định hướng XHCN, muốn vậy phải: Toàn bộ giá trị sản xuất trong nước phải
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và có tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế; phải có thể chế kinh tế bền vững; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng
phát triển, tận dụng khoa học và công nghệ hiện đại tạo sức cạnh tranh kinh
tế với bên ngoài; giữ được sự ổn định kinh tế vĩ mơ với hệ thống tài chính,
tiền tệ lành mạnh, bảo đảm cán cân thương mại, thanh tốn, có dự trữ ngoại
tệ cần thiết; có chiến lược vay và trả nợ hợp lý khơng bị động lệ thuộc vào
bên ngồi; muốn có thực lực kinh tế mạnh phải đẩy mạnh CNH-HĐH; chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, tăng cường quản lý, điều hành của Nhà nước, giữ vững sự ổn
định trong phát triển kinh tế- xã hội. Nhà nước phải có hệ thống pháp luật và
chính sách phát triển kinh tế tồn diện, quản lý, điều hành mọi hoạt động nền

19

kinh tế theo đúng luật pháp, bảo đảm nền kinh tế phát triển đúng định hướng
XHCN. Đồng thời tạo những điều kiện thông thoáng cho mọi tổ chức, các
nhân đem hết khả năng của mình để phát triển nền kinh tế ích nước, lợi nhà,
có những biện pháp thích hợp để ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tệ quan
liêu, làm trong sạch, lành mạnh nền kinh tế, tạo sức cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế.


- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Các vấn đề xã hội là vấn đề đa dạng, phong phú và nhạy cảm. Về cơ
bản đó là những vấn đề của từng quốc gia dân tộc. Theo Đảng ta chỉ có độc
lập, tự chủ, sáng tạo, dựa vào sức mình, xuất phát từ điều kiện, hồn cảnh cụ
thể của mình mới giải quyết tốt vấn đề này. Trong quá trình lãnh đạo phát
triển đất nước, Đảng ta luôn xác định đổi mới phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội. Mọi
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước phải xuất phát từ mục đích vì
con người, chăm sóc bồi dưỡng, phát triển con; đặt con người vào vị trí trung
tâm của phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội. Thực hiện các chính sách xã hội
hướng vào việc phát triển và lành mạnh hố xã hội, thực hiện cơng bằng
trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất tăng năng suất lao
động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích
nhân dân làm giàu hợp pháp. Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh
thần xã hội hoá, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các
nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức kinh
tế- xã hội, để nâng cao đời sống và mức sống của từng người và toàn xã hội.

20

Trước mắt cần tập trung làm tốt các chính sách dân số và việc
làm;chính sách xố đói giảm nghèo; chính sách tiền lương và thu nhập;
chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân; đấu tranh phòng
chống tội phạm, các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn mại dâm, ma tuý, HIV,
AIDS, xây dựng đời sống văn minh lành mạnh.

2.3. Về xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế- xã hội. Mọi hoạt động văn hoá nhằm

xây dựng con người Việt nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái
khoan dung, tơn trọng tình nghĩa, lối sống có văn hố, quan hệ hài hồ trong
gia đình, cộng đồng và xã hội. Những phẩm chất đó vừa là sự nối tiếp các
giá trị truyền thống tốt đẹp và bền vững của dân tộc, vừa là đòi hỏi mới đối
với con người Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước.
Con người phát triển toàn diện là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố,
trong đó văn hố trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân
cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy ý chí tự lực, tự
cường xây dựng và bảo vệ đất nước.
Độc lập tự chủ trong xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc làm cho nền văn hoá đủ sức ngăn ngừa, đẩy lùi sự xâm nhập của văn
hoá xấu độc ngoại lai, ảnh hưởng tới đạo đức, lối sống, nhân cách con người
và truyền thống Việt Nam. Q trình xây dựng nền văn hố mới cũng là quá


×