Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cp vietnamtrade

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.6 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống khơng có thành cơng nào mà tự tới tìm bạn, mà phải tự phấn
đấu bỏ mồ hôi nước mắt có thể đạt được thành cơng đó, bên cạnh đó điều gắn liền
với sự thành cơng đó là sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của
người khác. Từ những năm đầu đại học bỡ ngỡ với kiến thức ngành nghề mình theo
đuổi, thì em đã nhận rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cô, bạn bè. Với sự biết
ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô khoa quản trị kinh doanh – Trường ĐH
Duy Tân Đà Nẵng đã dùng hết kiến thức tâm huyết của một người nhà giáo của
mình để truyền đạt vốn kiến thức cho chúng em trong thời gian học tập tại trường.
Và đây là năm đặc biệt của em khi phải đi thực tập và thực hiện chun đề do
mình đã chọn, nếu khơng có sự chỉ bảo của thầy cơ thì bài thu hoạch của sẽ rất khó
có thể hồn thiện tốt được. Một lần nữa em muốn gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô.
Sau những lần đi làm bán thời gian trong suốt quãng đời sinh viên thì đây là lần đầu
tiên em thực tập tại một doanh nghiệp và công việc nó khác xa với mọi cơng việc
bán thời gian nên em vẫn cái lạ lẫm và còn nhiều bỡ ngỡ. Vậy nên những thiếu sốt
là khơng thể thiếu sót, em rất mong được nhận ý kiến và đóng góp quý báu của các
thầy cô và các bạn cùng lớp giúp em hoàn thiện kiến thức trong lãnh vực này.
Em xin cảm ơn đến thầy cô khoa quản trị kinh doanh một cách sâu sắc nhất đã
tạo tạo điều kiện cho em có thế hồn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Và ngồi
trường lớp ra thì em xin cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Công ty CP
VIETNAMTRADE đã hỗ trợ hết mình về kiến thức, kinh nghiệm, số liệu bài thu
hoạch này hoàn thành đầy đủ nhất. Và đặc biệt nữa đó là cảm ơn chân thành tới cô
TH.S Hồ Thị Diệu Khánh giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp đã nhiệt tình
chỉ bảo em rất nhiều. Trong quá trình thực tập và cũng như trong quá trình thực hiện
bài báo cáo thực tập, sẽ khó tránh khỏi sự sai sót, rất mong cơ thầy bỏ qua. Đồng
thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn con hạn chế nên bài báo cáo


khơng thể khơng tránh khỏi sự thiếu sót. Vậy mong được nhận những ý kiến đóng
góp quý báu của thầy cơ để em có thêm kiến thức kinh nghiệm để thực hiện tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình sắp tới
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Hà Danh


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.
Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm về đề tài của
mình.
Người cam đoan
Hà Danh

SVTH: Hà Danh


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

SVTH: Hà Danh

Từ viết tắt
CP
NNL
SL
ĐH

Nội dung
Cổ phần
Nguồn nhân lực
Số lượng
Đại học


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1 HOẠT ĐỢNG KINH DOANH..........................................................28
BẢNG 2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG...............................................29

BẢNG 2.3 ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG......................................................................31
BẢNG 2.4 SỐ LƯỢNG LAO ĐỢNG THAM GIA ĐÀO TẠO.........................36
BẢNG 2.5 BẢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC.......37
BẢNG 2.6 BANG THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO..............................37
BẢNG 2.7 HÌNH THỨC ĐÀO TẠO MỚI VÀO NGHỀ...................................38
BẢNG 2.8 ĐỚI TƯỢNG ĐÀO TẠO..................................................................39
BẢNG 2.9 HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NGHỀ......................................................39
BẢNG 2.10 CHI PHÍ CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NĂM 2019...........40
BẢNG 2.11 CHI PHÍ ĐÀO TẠO 3 NĂM............................................................41
Bảng 3.1 tổng hợp cơ hội và thách thức..............................................................49

SVTH: Hà Danh


Khóa ḷn tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hờ Diệu

DANH MỤC SƠ ĐỜ
HÌNH 1.1 SƠ ĐỜ ĐÀO TẠO NG̀N NHÂN LỰC.........................................16
HÌNH 2.1 SƠ ĐỜ CÓ CẤU TƠT CHỨC CƠNG TY CP VIETNAMTRADE
................................................................................................................................ 26
Hình 2.2 Sơ đồ đào tạo nguồn nhân lực..................................................................33

SVTH: Hà Danh


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh


SVTH: Hà Danh

GVHD: TH.S Hồ Diệu


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NG̀N NHÂN
LỰC TẠI DOANH NGHIỆP..................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
DOANH NGHIỆP...................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực............................................................................4
1.1.2 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực...................................................................5
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC............................6
1.2.1. Đào tạo trong cơng việc...................................................................................6
1.2.2. Đào tạo ngồi cơng việc.................................................................................10
1.3. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NG̀N NHÂN LỰC..........................................16
1.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo................................................................................16
1.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo...............................................................................17
1.3.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo.............................................................................18
1.3.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo.................19
1.3.5 Lựa chọn giáo viên..........................................................................................19
1.3.6 Dự tính chi phí đào tạo....................................................................................20
1.3.7 Đánh giá sau đào tạo.......................................................................................21

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NG̀N
NHÂN LỰC...........................................................................................................21
1.4.1. Yếu tố bên ngồi doanh nghiệp......................................................................21
1.4.2 Yếu tố bên trong doanh nghiệp.......................................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CP VIETNAMTRADE...............................................................25
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP VIETNAMTRADE.........25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................25
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................26

SVTH: Hà Danh


Khóa ḷn tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hờ Diệu

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA..................................................................................28
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CP VIETNAMTRADE TRONG THỜI GIAN QUA.......................32
2.3.1 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực...................................................32
2.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực......................41
2.3.3 Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực......................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP VIETNAMTRADE...............47
3.1. CÁC CƠ SỞ BAN ĐẦU HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP.................................47

3.1.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian đến..................................47
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong
thời gian đến............................................................................................................. 49
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN.................51
3.2.1. Giải pháp tạo động lực cho đội ngũ nhân viên...............................................52
3.2.2. Giải pháp đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo.....................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Hà Danh


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay con người là một trong mục tiêu
quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội và đó cũng là phương tiện tốt nhất để
thúc đẩy sự phát triển, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà cịn cả trên tồn
thế giới. Trong mỗi tổ chức đều nhận thấy được công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khơng
chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức mà nó cịn giúp cho người lao động cập nhật
các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các thay đổi về cơng nghệ, kỹ
thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà người lao động tránh được sự đào thải trong

quá trình phát triển của tổ chức, xã hội. Và nó cịn góp phần làm thoả mãn nhu cầu
phát triển cho người lao động.
Để phát triển bền vững, xây dựng được một vị thế vững chắc trên thị trường,
cơng việc được đặt lên vị trí hàng đầu là phải quan tâm đến con người, con người là
cốt lõi của mọi hành động. Nếu tổ chức có nguồn nhân lực trình độ kỹ chun mơn
cao, có ý thức trách nhiệm, có sự sáng tạo…thì tổ chức đó sẽ làm chủ được mình
trong mọi biến động của thị trường. Với thời buổi hiện nay doanh nghiệp nào cần
đèn đi trước thì cơ hội thành cơng sẽ lớn hơn vậy nên chính nguồn nhân lực đó là sự
đổi mới, sự cải tiến bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm hiện đại
hóa – cơng nghiệp hóa q trình sản xuất, quản lý. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế ngày càng
phát triển địi hỏi cần phải có sự nỗ lực lớn.
Trong một quãng thời gian thực tập tại Công ty CP VIETNAMTRADE, thì đã
nhận thấy được rất nhiều thứ cần quan tâm trong việc công tác đào tạo nguồn nhân
lực. Công ty đã cho người lao động tham gia những chương trình đào tạo để nâng
cao kiến thức và chuyên môn về thương mại điện tử. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều
điểm yếu chưa được khắc phục hết và chưa được giải đáp hết, dẫn tới công tác đào
tạo chưa đạt hiệu quả, chưa sát thực được với năng lực của nhân viên. Với sự giúp
đỡ của cô Hồ Diệu Khánh cùng với các anh chị trong công ty cùng em nghiên cứu

SVTH: Hà Danh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu


đề tài: “ Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP
VIETNAMTRADE” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hồn thiện lại hệ thống kiến thức mà tôi đã được học tại trường đồng thời giúp
tôi hiểu rõ hơn bản chất của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong 1 doanh
nghiệp.
Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
Công ty CP VIETNAMTRADE
Đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nguồn nhân lực tại cơng ty,
tạo cho cơng ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chức có trình độ chun môn
vững vàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng công tác đào tạo của Công ty CP VIETNAMTRADE.
4. Pham vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: là các phịng ban của Cơng ty CP VIETNAMTRADE
Phạm vị thời gian: là khoảng thời gian từ 3 năm trở lại đây
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định cách thức quản lý các công ty, cần phải có một cơ cấu tổ chức rõ
ràng. Chuyên đề nghiên cứu được thực hiện bằng một số phương pháp chủ yếu như
điều tra bằng trao đổi, đàm thoại, quan sát thực tế, thống kê, phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thực tế, quan sát: Quan sát chi tiết về thực trạng nguồn nhân lực
hiện tại của công ty, các yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu
quả nguồn nhân lực, thái độ của cán bộ cơng nhân viên đối với các chính sách của
cơng ty.
Phương pháp điều tra bằng trao đổi, đảm thoại: là phương pháp thu thập thơng
tin qua việc trị chuyện, trao đổi trực tiếp với nhân viên công ty.
Phương pháp tổng hợp, thống kê: Được thực hiện dựa trên thông tin và số liệu thu
thập từ hệ thống lưu trữ hồ sơ của Công ty và từ nhiều nguồn như: Trực tiếp, Internet,
các bài báo, đài truyền hình, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những bộ phận có
liên quan.


SVTH: Hà Danh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm ba chương: Ngoài phần mở đầu và kết luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP
VIETNAMTRADE
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty CP
VIETNAMTRADE
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác cơng tác đào tạo nguồn
nhân lực tại Công ty CP VIETNAMTRADE

SVTH: Hà Danh

Trang 3


Khóa ḷn tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hờ Diệu


NỢI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.1.1 Khái niệm
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, có quan hệ chặt chẽ với dân số, là
bộ phận quan trọng trong dân số, đóng vai trị tạo ra của cải vật chất và tình thần
cho xã hội. Được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác.
+ Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người là: Nguồn nhân
lực được hiểu là khả năng lao động của xã hội, của toàn bộ những người có cơ thể
phát triển bình thường và có khả năng lao động.
+ Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người:
Nguồn nhân lực là toàn bộ những người đang hoạt động trong các ngành kinh tế,
văn hóa, xã hội…
+ Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động và giới hạn tuổi lao động:
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động khơng kể đến trạng thái có việc làm hay khơng.
+ Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động
kinh tế nguồn nhân lực bao gồm những ngưười trong độ tuổi lao động nhưng chưa
tham gia lao động như: người lao động công việc nội trợ, học sinh, sinh viên, người
thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ.
Nguồn nhân lực được xem xét và nghiên cứu theo số lượng và chất lượng. Số
lượng nguồn nhân lực thể hiện quy mô nguồn nhân lực và tốc độ tăng nguồn nhân
lực hằng năm. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ các yếu tố cấu
thành bên trong của nguồn nhân lực, thể hiện qua các tiêu thức: sức khỏe, trình độ
học vấn, trình độ chun mơn, lành nghề..

SVTH: Hà Danh


Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

1.1.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực có 3 đặc điểm
Nguồn nhân lực là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố cơng
nghệ, vốn, ngun vật liệu đang giảm dần vai trị của nó, nhân tố trí thức của con
người ngày càng chiếm vị trí quan trọng, nhà quản trị cần đầu tư thích đáng để xây
dựng và phát triển một nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Nguồn nhân lực đảm bảo cho mọi nguồn sáng tạo của tổ chức. Chỉ có con
người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra quá trình sản xuất kinh
doanh đó. Mặt dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên
mà các tổ chức đều cần phải có nhưng trong đó, tài ngun nhân lực lại đặc biệt
quan trọng. Khơng có con người làm việc hiệu quả thì tổ chức đó không thể nào đạt
đến mục tiêu.
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận. Xã hội không ngừng tiến lên, doanh
nghiệp ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Nếu biết khai thác
nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng cao của con người.
1.1.2 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực có vai trị cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, nó có tác dụng hai chiều cả đối với doạnh nghiệp cả đối với
người lao động.
Đối với doanh nghiệp: Kết quả của hoặt động đào tạo là người lao động có

được các kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho cơng việc, do đó sau khi đào tạo
người lao động sẽ làm việc với năng suất lao động cao hơn, chất lượng thực hiện
công việc cũng nâng cao. Đông thời, sau khi được đào tạo người lao động sẽ có ý
thức làm việc tốt hơn, tức là giảm được sự giám sát mà thay vào đó là người lao
động có khả năng tự giám sát. Với một đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ góp
phần nâng cao tính năng động và ổn định của tổ chức, tạo điều kiện cho áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. Đồng thời, công tác đào tạo cũng góp phần
duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhờ đó tạo ra được lợi thế trong
cạnh tranh.

SVTH: Hà Danh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

Đối với người lao động: Doanh nghiệp tổ chức đào tạo cho người lao động
cũng là một cách mà quan tâm của doanh nghiệp đối với người lao động, nên công
tác đào tạo sẽ tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp. Khi đã được
đào tạo thì tính chun nghiệp trong công việc của người lao động cũng được thể
hiện. Với các kiến thức kỹ thuật được cung cấp trong q trình đào tạo sẽ tạo ra sự
thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Một
số cá nhân có nguyện vọng học tập nâng cao trình độ, như vậy doanh nghiệp đào
tạo tức là đã đáp ứng như cầu và nguyện vọng phát triển của người lao độn. Cũng
thông qua đào tạo cho người lao động có cách nhìn, tư duy mới trong công việc của
họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong cơng việc.

Từ đó ta thấy được cơng tác đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề có vai trị hết
sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, mọi doanh nghiệp bằng mọi cách đều
phải tiến hành hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Đào tạo trong công việc
Là một phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, những người nhân viên
sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua những kiến
thức kinh nghiệm của những người đang làm trong lĩnh vực này và thực tế thực hiện
công việc. Mọi thông tin về lĩnh vực kinh doanh sẽ được gộp tổng quát và cho
người lao động những thứ cơ bản nhất của công việc
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, khả năng tương tác dễ dàng hơn, được làm việc
trực tiếp với môi trường thực ngay từ sớm giúp khả năng hiểu việc nhanh chóng
hơn, nhận được hỗ trợ từ công ty khi vẫn đang trong quá trình học.
Nhược điểm: Lý thuyết được trang bị khơng có hệ thống; học viên có thể bắt
chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy.
Điều kiện để đào tạo trong công việc đạt được hiệu quả là các nhân viên trong
nghề phải đủ lượng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng và phải hiểu rõ
được yêu cầu của chương trình đào là như thế nào, mức độ thành thạo công việc và
khả năng truyền thụ, quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch.

SVTH: Hà Danh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu


1.2.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến rất phổ biến hiện nay, chỉ dẫn người lao động đi
theo một quy trình, tạo cho họ một cái khung và đi theo nó mà thực hiện, chủ yểu ở
đây người lao động mới học hỏi, quan sát và thực hiện đi thực hiện lại nhiều lần đến
khi nào công việc nó thành thạo thì thơi. Nó tạo cảm giác an toàn cho người lao
động mới và giúp cho họ dễ hiểu hơn về công việc mà công ty đang kinh doanh
Đây chính là phương pháp đào tạo tại chỗ hay chính tại nơi làm việc. Cơng
nhân học nghề sẽ được phân công làm việc với một công nhân lành nghề, có trình
độ, có kinh nghiệm hơn. Người dạy trước tiên sẽ giới thiệu, giải thích về mục tiêu
của cơng việc. Sau đó hướng dẫn tỉ mỉ cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và
cho học viên làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người
dạy. Người học vừa phải học vừa phải quan sát, lắng nghe những lời chỉ dẫn và làm
theo cho đến khi thuần thục mới thơi.Trong q trình học, người học cũng như
người dạy đều phải có sự nỗ lực cao, người dạy phải có tay nghề vững chắc, tạo sự
tin tưởng về tay nghề của mình đối với học viên, ngồi ra cịn phải biết lắng nghe
những thắc mắc của người học.Như vậy, phải có sự kết hợp của cả người dạy và
người học mới đào tạo ra được học viên có trình độ như mong muốn.
Ưu điểm: Phương pháp này là khơng địi hỏi phải có một khơng gian riêng,
cũng như máy móc, thiết bị đặc thù để phục vụ cho việc học. Đồng thời giúp cho
viên nắm bắt nhanh kiến thức vì được thực hành ngay sau khi hướng dẫn.
nhược điểm: Phương pháp này là can thiệp vào tiến trình sản xuất, có thể làm
hư hại máy móc, thiết bị do chưa quen việc, chưa quen sử dụng máy móc, thiết bị
vừa học.
1.2.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết
ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần
học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để
dạy một nghề hồn chỉnh cho cơng nhân.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với

người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam. Đây thực chất là phương
SVTH: Hà Danh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

pháp kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người học. Phương pháp này rất phổ
biến ở Việt Nam, nó thường được áp dụng cho những công việc thủ công, cần sự
khéo léo, tỉ mỉ như thợ nề, thợ điện… Chương trình học bắt đầu bằng việc trang bị
kiến thức lý thuyết trên lớp sau đó được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề; được trực tiếp thực hiện công việc thuộc nghề cần học cho tới
khi thành thạo tất cả các kỹ năng nghề. Quá trình học có thể kéo dài từ một tới sáu
năm tuỳ theo độ phức tạp của nghề. Trong quá trình học nghề, học viên có thể được
trả cơng bằng một nửa tháng lương của cơng nhân chính thức và được tăng đến 95%
vào lúc gần kết thúc khoá học. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hồn chỉnh
cho cơng nhân.
Ưu điểm: Phương pháp này học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ
thống cả lý thuyết và thực hành. Do đó, chất lượng đào tạo tốt, sau khố học, học
viên có kỹ năng thuần thục. Ngồi ra, là có chỗ học lý thuyết và thực hành riêng,
không ảnh hưởng tới công việc đang thực hiện tại doanh nghiệp.
Nhược điểm: Phương pháp này là tốn kém cả về thời gian và tiền bạc do phải
tổ chức lớp học riêng, trang thiết bị riêng cho việc học. Việc đào tạo là tồn diện về
kiến thức nên có phần khơng liên quan trực tiếp đến công việc.
1.2.1.3. Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám

sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và
công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn.
Có 3 cách để kèm cặp là kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp nhân viên sẽ
được học hỏi được rất nhiều từ người này những sẽ rất hạn chế được gặp người lãnh
đạo vì họ có rất nhiều cần phải làm và từ đó việc được học những kinh nghiệm của
người lãnh đạo nó rất là quý giá. Kèm cặp bởi một cố vấn đây là kiểu được chỉ bảo
tận tình với những thắc mắc sẽ được giải thích phù hợp với kiến thức của người
kèm và tạo cho nhân viên được hiểu được nhiều thứ về cơng việc của mình. Kèm
cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn thì đây là sẽ là người kèm và đi theo
nhân viên trong thời gian làm việc tại công ty và người quản lý sẽ truyền kiến thức
và dùng kinh nghiệm của mình để gỡ rất nhiều thắc mắc của nhân viên và nhân viên
sẽ được học và sẽ phát triển tốt được cơng việc. Có thể thấy việc đào tạo kèm cặp
SVTH: Hà Danh

Trang 8


Khóa ḷn tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hờ Diệu

nó là cách làm tăng khả năng thích ứng cơng việc được nhanh hơn và giúp cho nhân
viên có lượng kiến thức cơ bản về công việc rất nhanh.
Ưu điểm: Hiệu quả của phương pháp này cao. Được tiếp xúc và nói chuyện
trực tiếp với người hướng dẫn để giải quyết tất cả thắc mắc cần giải quyết. Chi phí
bỏ ra ít nhưng hiệu quả cao. Được hướng dẫn với những chỉ dẫn thực tế giúp cho
công việc dễ dàng hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này sẽ làm ảnh hưởng đến công việc của người
hướng dẫn. Cần người học phải tự giác và có ý thức ham học hỏi.

1.2.1.4. Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Là phương pháp mà người học viên được ln chuyển một cách có tổ chức từ
cơng việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm
làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến
thức thu được qua q trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những
cơng việc cao hơn trong tương lai.
Ln chuyển và thun chuyển cơng việc có thể thực hiện theo 3 cách, luân
chuyển đối tượng đào tạo đến một bộ phận khác với một cương vị không thay đổi,
người quản lý được cử đến nhận cương vị cơng tác mới ngồi lĩnh vực chun mơn
của họ, luân chuyển người học viên trong nội bộ một lĩnh vực chun mơn.
Đối với cơng nhân sản xuất thì việc luân chuyển và thuyên chuyển công việc
là nhằm chống lại sự nhàm chán trong cơng việc.Có những cơng việc do thời gian
thực hiện một thao tác, động tác quá ngắn làm cho người lao động cảm thấy nhàm
chán vì vậy chuyển họ sang làm một công việc khác cùng phân xưởng hoặc khác.
Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung
cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ
chức.Mục đích của q trình đào tạo này là giúp người học có khả năng thực hiện
được những cơng việc cao hơn trong tương lai.
Phương pháp này giúp người học học được nhiều công việc, được làm thật
nhiều công việc và tránh được sự nhàm chán. Tuy nhiên, chỉ là luân chuyển và
thuyên chuyển nên thời gian làm một cơng việc hay một vị trí là ngắn dẫn đến
khơng hiểu biết đầy đủ về một công việc.

SVTH: Hà Danh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh


GVHD: TH.S Hồ Diệu

Ưu điểm: Không yêu cầu 1 không gian hay trang thiết bị riêng đặc thù. Học
viên được làm việc và có thu nhập trong khi học. Mang lại 1 sự chuyển biến gần
như ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành. Cho phép học viên thực
hành những gì mà tổ chức trông mong. Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc với môi
trường làm việc.
Nhược điểm: Lý thuyết được trang bị khơng có hệ thống. Ảnh hưởng bởi
những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của nguười dạy. Cần các điều kiện để
đạt được hiệu quả. Lựa chọn cẩn thận các giáo viên dạy nghề. Quá trình đào tạo
phải được tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch.
1.2.2. Đào tạo ngoài cơng việc
Đây là phương pháp thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một lớp
học riêng cũng với những máy móc, thiết bị, quy trình làm việc ấy nhưng chỉ phục
vụ cho học tập. Phương pháp này áp dụng đối với những nghề tương đối phức tạp
hoặc các cơng việc có tính đặc thù mà phương pháp kèm cặp tại chỗ khơng đáp ứng
được.
Phương pháp này có chương trình học chia làm hai phần: lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách cịn phần thực hành thì
đến xưởng riêng dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hoặc công nhân lành nghề.
Cử đi học ở các trường chính quy. Với những nghề phức tạp, địi hỏi trình độ
cao, tổ chức có thể cử người lao động đi học ở trường dạy nghề có thể trong vài
tháng hoặc lên tới 2-3 năm. Học viên có thể phải tự bỏ tiền ra đi học nếu xét thấy lợi
ích to lớn của việc đi học hoặc tổ chức hỗ trợ một phần học phí. Phương pháp này
cũng trang bị tương đối đầy đủ kiến thức cả lý thuyết và thực hành cho học viên.
Đây là phương pháp đào tạo có hệ thống nhất, mang lại kiến thức tồn diện nhất.
Tuy nhiên, chi phí rất tốn kém.
Đào tạo ngồi cơng việc là các phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.

Ưu điểm của phương pháp: Học viên được trang bị kiến thức một cách có hệ
thống cả lý thuyết lẫn thực hành. Do có xưởng thực hành riêng nên quá trình thực
hành của học viên không ảnh hưởng đến công việc sản xuất.Tuy nhiên, phương

SVTH: Hà Danh

Trang 10


Khóa ḷn tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hờ Diệu

pháp này địi hỏi khơng gian riêng cho học tập dẫn đến chi phí tốn kém cộng thêm
việc mua sắm thiết bị riêng cho học tập.
Nhược điểm: sự chuyển giao kỹ năng thực tế, sử dụng kỹ năng học được vào
làm việc thực tế bị hạn chế hơn đào tạo trong công việc.
1.2.2.1 Đào tạo theo kiểu tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù,
thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết
bị dành riêng cho học tập. Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bao gồm
hai phần: Lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các
kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các phân
xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp
này giúp cho học viên học tập có hệ thống hơn.
Do chương trình đào tạo được hệ thống hóa và được trang bị riêng các thiết bị
phục vụ cho việc học tập nên kiến thức đào tạo có hệ thống và gắn chặt với thực tế
cơng việc. Tuy nhiên, việc đầu tư các thiết bị học tập cũng khá tốn kém.

Ưu điểm: Học viên được trang bị đầy đủ có hệ thống các kiến thức lý thuyết
và thực hành. Các thiết bị đầy đủ sẵn sàng cho việc đào tạo hết mức, nhân viên có
thể tiếp cận tốt thông qua các trang bị của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều về kinh phí, đầu tư nhiều thiết bị liên quan tới
công việc để đào tạo.
1.2.2.2 Đào tạo theo kiểu cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức. Trong phương
pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ
năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
Việc cử người đi học ở các trường hay tới những trung tâm, cơ sở đào tạo sẽ
không ảnh hưởng tới sự thực hiện công việc của người và chi phí sẽ là nhỏ nếu
doanh nghiệp cử nhiều người đi học.

SVTH: Hà Danh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
Khánh

GVHD: TH.S Hồ Diệu

Ưu điểm: Không ảnh hưởng tới người khác, bộ phận khác. Học viên được
trang bị đầy đủ và có hệ thống cả kiến thức và thực hành, có nền tảng tốt để có thể
xử lý được nhiều việc liên quan tới nghiệp vụ của công việc.
Nhược điểm: Tốn kém về tiền bạc, thời gian. Người họ khó dễ dàng hiểu rõ
được hết các kiến thức vì thiếu nhiều tình huống thực tế đưa vào. Quá nhiều lý
thuyết, ít thực hành.

1.2.2.3 Đào tạo theo kiểu các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Phương pháp này dùng chủ yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần
thiết chủ yếu cho cán bộ quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở
một hội nghị bên ngồi, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề
dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được các kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ tổ chức, khơng địi hỏi trang thiết bị
riêng, học viên học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như phong
cách bày tỏ, thể hiện ý kiến của mình trước đám đơng.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, phạm vi hẹp. Nhàm chán khơ khan, q
truyền thống có thể là cho người học cảm giác khơng thích thú. Hiệu quả của
phương pháp
này không cao.
1.2.2.4 Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào
tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các
hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ
năng mà khơng cần có người dạy.
Có 3 cách để có chương trình dạy qua máy tính, thiết kế chương trình, mua
chương trình, đặt hàng chương trình. Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành
phương tiện dạy và học rất tiện dụng, đây là phương pháp hiện đại mà nhiều công ty
ở nhiều nước đang sử dụng. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được
SVTH: Hà Danh

Trang 12




×