Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phương hướng mô hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.22 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................6
HÌNH CHÚ THÍCH...........................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................7

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................7
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................8
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...............................9

3.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................9
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................9
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................10
5.1. Phương pháp luận............................................................................................10
5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................10
6.1. Ý nghĩa lý luận..................................................................................................10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH KINH TẾ CỦA ĐỨC......................12
1.1. Khái qt mơ hình kinh tế..................................................................................12
1.1.1. Khái niệm kinh tế...........................................................................................12
1.1.2. Khái niệm mơ hình kinh tế............................................................................12
1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế..........................................................................12
1.1.4. Khái niệm kinh tế thị trường xã hội..............................................................12
1.1.5. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.......................13
1.1.6. Khái niệm bài học kinh nghiệm....................................................................13
1.2. Khái quát về nước Đức.......................................................................................13



1

1.2.1. Tình hình nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ II...................................13
1.2.2. Vị trí địa lý của nước Đức.............................................................................14
1.2.3. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................15
1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..............................................................15
1.3.1. Kinh nghiệm từ mơ hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của thế giới....16
1.3.2. Kinh nghiệm từ mơ hình kinh tế của Đức....................................................16
1.3.3. Nhưng thành tựu từ mơ hình kinh tế phát triển theo chiều sâu...............17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH KINH TẾ CỦA ĐỨC – LIÊN HỆ THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM........................................................................................................19
2.1. Thực trạng mơ hình kinh tế phát triển kinh tế của Đức....................................19
2.2. Thực trạng mơ hình kinh tế của Đức qua các giai đoạn và kết quả.................20
2.2.1. Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2 (1945-1947)....................................20
2.2.2. Giai đoạn phép màu kinh tế.............................................................................20
2.2.3. Giai đoạn sau khi thống nhất nước Đức đến nay...........................................20
2.3. Thực trạng mơ hình kinh tế của Việt Nam..........................................................21
2.3.1. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 năm 1945-1954.........................................21
2.3.2. Giai đoạn từ năm 1954-1975............................................................................22
2.3.3. Giai đoạn năm 1975 đến 1986.........................................................................22
2.3.4. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay.......................................................................22
2.4. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO MÔ HÌNH KINH TẾ Ở
VIỆT NAM.......................................................................................................................27
3.1. Phương hướng mơ hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của Việt Nam hiện
nay..................................................................................................................................27
3.2. Giải pháp phát triển mơ hình kinh tế theo chiều sâu ở Việt Nam hiện nay.....30
KẾT LUẬN.......................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................33


2

3

GDP: DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EUR:
CHLB: Tổng sản phẩm quốc nội
KTTTXH Đồng Euro
LĐ Cộng Hòa Liên Bang
ICOR Kinh tế thị trường xã hội
FDI Lao động
DNNN hệ số sử dụng vốn
NSLĐ Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp nhà nước
Năng suất lao động

4

Số hiệu hình HÌNH CHÚ THÍCH Số trang

Hình 1 Tên hình 14
Hình 2 16
Hình 3 Bản đồ địa lý của Cộng hòa liên bang Đức 18
Hình 4 Giai đoạn phát triển kinh tế Đức 21
Hình 5 25
Biểu đồ tổng GDP theo lĩnh vực năm 2013
Mơ hình kinh tế thị trường xã hội hiện đại
Sơ đồ nền kinh tế 6 thành phần của Việt Nam


5

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Một đất nước xinh đẹp, mang một vẻ đẹp đầy cổ kính, bình n với nền văn hóa lâu đời
của nhân loại nằm ở trung tâm của Châu Âu. Một trong những đất nước thu hút rất nhiều các du
học sinh nước ngoài. Đặc biệt là các du học sinh Việt Nam với quy mô nền kinh tế đứng đầu
Châu Âu một trong những nước thuộc nhóm G7. Một đất nước đóng vai trị quan trọng cho nền
kinh tế Châu Âu, đây là một trung tâm kinh tế quan trọng nhất của Châu Âu với vị trí địa lý
ngay giữa lòng của Châu Âu. Với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên đến 3.405 tỷ EUR (đồng
EURO) và với bình quân đầu người là 47.338 UER. Đức là một nền kinh tế hàng đầu trên thế
giới và có vai trò dẫn dắt kinh tế kinh tế của khối Liên minh Châu Âu (EU), cũng như có sức
ảnh hưởng lớn nền kinh tế của thế giới. Hiện nay quy mô nền kinh tế của Đức đứng thứ tư sau
Mỹ, Trung Quốc, Nhật là một trong ba quốc gia xuất khẩu nhiều nhất thế giới. Đức có nền kinh
tế thị trường, với lực lượng lao động trình độ cao, vốn tư bản lớn, mức độ tham nhũng thấp, và
mức độ sáng tạo cao.

Đức được xếp vào nhóm các quốc gia có chính sách xã hội tốt nhất hàng đầu thế giới.
Đức là quốc gia tương đối nghèo về tài nguyên nên nền kinh tế Đức tập trung vào các lĩnh vực
sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Với nền kinh tế thị trường xã hội Đức (giống với Việt Nam
đều là nền kinh tế thị trường). Trong đó nền cơng nghiệp Đức đóng vai trị trụ cột trong nền kinh
tế Đức và nếu so sánh với các nước công nghiệp khác như Anh hoặc Mỹ thì nền cơng nghiệp
Đức đã tạo được mạng lưới rộng khắp với rất nhiều việc làm. Với những thành tựu mà nền kinh
tế Đức đạt được là nhờ vào chính sách đầu tư cho giáo dục của chính phủ Đức, giáo dục ln đặt
ưu tiên hàng đầu. Hệ thống giáo dục nước Đức luôn muốn hướng tới sự cơng bằng, tính độc lập,
sáng tạo và chất lượng cao. Chính vì vậy mà việc đi học đối với tất cả mọi người đều là bắt
buộc, không chỉ là những người có điều kiện và khơng có điều kiện. Các chương trình đào tào
ln coi người học là trung tâm, thầy cô giáo là những người hướng dẫn, đồng hành, hướng các

học sinh phải là người chủ động, đọc lập và sáng tạo cũng như tự định hướng cho bản thân
mình. Hệ thống giáo dục được phân tầng rõ ràng, là điểm đặc trưng của giáo dục Đức giúp các
học sinh có những định hướng rõ ràng trong con đường học tập. Nhằm hỗ trợ cho việc truyền bá
và áp dụng công nghệ mới vào thực tế, chú trọng đến việc khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, thiết lập việc tiêu chuẩn hóa các quy trình đổi mới, đồng bộ hóa các quy trình, đưa các kết
quả nghiên cứu của các trường đại học và viện nghiên cứu vào sử dụng thương mại. Với định
hướng phát triển đúng và phù hợp với thực tiễn, nước Đức đã thực sự thành công trong việc tạo
ra những sản phẩm cơng nghiệp chế tạo có chất lượng hàng đầu thế giới cho dù Đức là một đất
nước mà số giờ làm việc của người lao động ít hơn số giờ làm việc của người lao động ở hầu hết
bất cứ nước nào.

Lực lượng lao động không nổi trội bởi năng suất đặc biệt. Hiện nay, cơng nghiệp đóng
vai trị đầu tàu cho các hoạt động ngoại thương của Đức. Chỉ với 4 ngành công nghiệp chủ đạo
của Đức bao gồm sản xuất ơ tơ, điện tử, cơ khí và hóa chất nơi 3 triệu nhân công làm việc đã
mang lại doanh thu lên đến 767 tỷ euro vào năm 2013. Các tập đồn, cơng ty Đức đã tạo nên
danh tiếng cho các sản phẩm của đức trên toàn thế giới, là sự đảm bảo cho dấu ấn chất lượng

6

“Made in Germany” được coi trọng trên khắp thế giới và là sự đảm bảo cho đổi mới, chất lượng
và sự vượt trội về kỹ thuật. Có một giai thoại hàng hóa của Nhật có chất lượng và sức bền 40-50
năm thì hàng hóa mang “Made in Germany” thì có thể sử dụng những 100 năm để thấy được sức
cạnh tranh của hàng hóa của Đức khơng th kém bất kỳ các cường quốc kinh tế nào.

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Với vịng xốy không ngừng phát triển của các kinh tế thế giới Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi vịng xốy là một nước đang phát triển đang muốn vươn mình trên trường quốc tế
cần phải học hỏi các mơ hình kinh tế của các nước phát triển và Đức là một trong những nước có
nét tương đồng với Việt Nam đề phải hứng chịu những hậu quả nặng nề sau chiến tranh với nền

văn hóa lâu đời thế giới. Với những nét tương đồng như thế nên mơ hình kinh tế Đức ln là tề
tài được quan tâm nghiên cứu tại Việt Nam.

Bài báo “Mô hình kinh tế Đức và những bài học cho kinh tế thế giới” của Tạp chí của
Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài nguồn DVT/Economist nội dung bài mơ phỏng lại
mơ hình kinh tế cảu Đức nhưng vì lý do bản chất của mơ hình kinh tế Đức có nguồn khá sâu xau
kiến cho việc mơ phỏng lại không hề đơn giản. Nhưng bài báo đã phân tích tương đối đầy đủ về
mơ hình kinh tế của Đức từ đó làm bài học kinh nghiệm cho thế giới trong đó có Việt Nam

Mơ hình kinh tế của Đức là mơ hình kinh tế thị trường xã hội từ đó thì PGS.TS. Hà Văn
Hội đã có đề tài: “Kinh tế thị trường xã hội: lý thuyết và mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nội dung chủ yếu phân tích quan điểm lý luận và thực
tiễn của việc thực hiện mơ hình kinh tế thị trường xã hội ở một số nước trên thế giới và phát
triển theo chiều sâu, qua phân tích các mơ hình kinh tế đấu đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong quá trình phát triển kinh tế cũng cần nghiên cứu, theo dõi kỹ quá trình áp dụng mơ
hình kinh tế thị trường xã hội của các quốc gia điển hình để học hỏi có lựa chọn, phù hợp với
đặc thù trong nước.

Tiếp đến là: “Phân tích quan niệm của các nhà kinh tế CHLB Đức về nền kinh tế thị
trường xã hội liên hệ thực tiễn việt nam hiện nay” của trang web 123doc.com bài luận văn
phân tích quan niệm của các nhà kinh tế CHLB Đức về nền kinh tế thị trường xã hội. Hệ thống
lý luận về kinh tế thị trường xã hội được Afred Mukker Armack – nhà kinh tế học người Đức
(1901 – 1978) – khởi xướng vào năm 1946 mà mục tiêu của nó là gắng kết chức năng kinh tế và
chức năng xã hội. Việc áp dụng mơ hình “kinh tế thị trường xã hội” đã tạo ra một thời kỳ phát
triển phát triển vượt bậc cho nền kinh tế Cộng Hịa Liên Ban Đức. Nghiên cứu mơ hình “kinh tế
thị trường xã hội” CHLB Đức nhằm nhận thức rõ hơn vai trị của Chính phủ trong điều tiết nền
kinh tế vĩ mơ và giúp nhà nước ta có thể đưa ra những can thiệp vào nền kinh tế một cách có
hiệu quả hơn trong điều kiện hiên nay.

Đa số các bài trên đều phân tích nền kinh tế thị trường xã hội mà trong đó Đức là biểu

tượng của nền kinh tế này. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã
nghiên cứu đề tài: “Nền kinh tế thị trường xã hội Đức và bài học khinh nghiệm cho Việt
Nam” Bài nghiên cứu này đã tóm lược bối cảnh lịch sử, phân tích các giá trị cót lõi và ngun lý
nền tảng của mơ hình KTTTXH và mơ tả các đặc điểm chính trong khung chính sách khung
chính sách kinh tế – xã hội – môi trường của Đức. Các giá trị cốt lõi của mơ hình KTTTXH là tự

7

do, cơng bằng, phân cấp trách nhiệm và đồn kết. Nội dung chính của mười một nguyên lý nền
tảng xây dựng mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Cơ chế thị trường được đặt làm ưu tiên
số một, giải pháp đến từ nhà nước là lựa chọn thứ yếu. Từ đó tìm ra những điểm tương đồng
trong nền kinh tế của Việt Nam để đưa ra bài học kinh nghiệm cho sự phát triển kinh tế của Việt
Nam.

Với một đất nước có nền kinh tế đứng thứ 4 thế giới và số một Châu Âu, từ một nước
gánh chịu hậu quả nặng nề sau chiến tranh đến nay nền kinh tế số một Châu Âu có rất nhiều bài
học cho Việt Nam đã có khơng ít những nhà văn, nhà báo, PGS.TS,… đã có bài nghiên cứu và
các bài phân tích về những mơ hình phát triển kinh tế Đức. Trên trang thông tin điện tử Hội
Đồng Lý Luận Trung Ương phát hành 2019 với chủ đề: “Một số kinh nghiệm của CHLB Đức
về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
xã hội (phần 1)”. Nội dung gồm 2 phần: 1 - Nước Đức và mơ hình kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa CHLB Đức. 2 – Những chính sách tạo tăng trưởng nhanh và bền vững nền kinh tế Đức
trong thời gian qua.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trong những năm qua mô hình phát triển kinh tế của Đức là bài học kinh nghiệm cho
nhiều nước đang phát triển trên thế giới học theo một đất không hề giàu tài nguyên thiên nhiên
như những nước Tây Á là dầu mỏ, diện tích khơng q lớn, lực lượng lao động khơng có gì nổi

bậc nhưng hiện nay là nước có quy mơ nền kinh tế đứng thứ tư thế giới. Trong quá trình phát
triển của Đức đã để lại khơng ít những bài học kinh nghiệm. Trong q trình phân tích mơ hình
kinh tế của Đức sẽ tìm ra được mơ hình phù hợp cho quá trình phát triển của Việt Nam, với mơ
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu được
thì Việt Nam hiện nay chưa tìm ra được mơ hình phát triển kinh tế phù hợp. Nên việc phân tích
mơ hình phát triển kinh tế theo chiều sâu và nền kinh tế thị trường xã hội của Đức sẽ tìm ra con
đường phù hợp cho mơ hình phát triển kinh tế ở Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ những thành tựu phát triển kinh tế của Đức với mô hình kinh tế thị trường xã hội. đề
tài nghiên cứu và phân tích làm rõ từng khái niệm. Tìm hiểu rõ quá trình phát triển kinh tế của
Đức sau chiến tranh thế giới phân tích và tìm ra những nét tương đồng với q trình phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội với Việt Nam. Đồng thời tìm hiểu ra những mặt hạn chế trong quá trình
phát triển của Đức tìm giải phát triển kinh tế cho Việt Nam. Đặc biệt nhất là học hỏi được mơ
hình kinh tế từ Đức tìm ra mơ hình phù hợp để phát triển kinh tế.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Kinh tế một đất nước chính là phát ánh rõ nét đời sống xã hội của nước đó. Nền kinh tế
phát triển vượt bậc đời sống xã hội cải thiện ngày càng tốt hơn. Nền kinh tế lại phụ thuộc vào
mơ hình kinh tế. Nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là mơ hình kinh tế của Cộng hịa Liên
Bang Đức.

8

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đức là đất nước ảnh hưởng nặng nề sau thế chiến thứ 2 kết thúc từ đó đến nay Đức đã trở

thành cường quốc về nền kinh tế là đầu tàu của khối liên minh Châu Âu (EU). Qua các giai đoạn
gắn với cột mốc đáng chú ý của Việt Nam, sự phát triển của ngành Nông nghiệp, Công nghiệp
và Dịch vụ. Đề tài nghiên cứu giai đoạn sau thế chiến thứ 2 đến nay và các lĩnh vực Nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt là những chính sách giúp cho Đức phát triển đến 2018
(khi chưa bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19).

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sơ phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, quan điểm, của các nhà kinh tế học về mô hình phát triển kinh tế.

Thực hiện nghiên cứu đề tài được dựa trên quan điểm biện chứng về sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật, để từng bước tìm ra bài học từ mơ hình phát triển kinh tế thị trường xã hội. Từ đó
đánh giá khách quan việc ứng dụng mỗ hình kinh tế của Đức vào mơ hình kinh tế của Việt Nam.
Định hướng nhận thức, tư duy lý luận, kiểm chứng thực tiễn, nhận diện khuynh hướng đổi mới
và đề xuất thực hiện giải pháp cho mơ hình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để nhằm đánh giá khách quan, chính
xác q trình phát triển của mơ hình kinh tế thị trường xã hội, chính là mơ hình phát triển kinh tế
của Đức thơng qua các tài liệu sẵn có đã nghiên cứu về mơ hình phát triển kinh tế của Đức.
Đồng thời tìm ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển ở Việt Nam.

5.2.2. Phương pháp so sánh

Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng phương pháp so sánh nhằm làm rõ sự khác

biệt giữa nền Kinh tế của Đức và nền kinh tế của Việt Nam. So sánh giữa các giai đoạn lịch sử
về lĩnh vực giữ vai trò chủ đạo trong các giai đoạn đó. Qua đó, đưa ra những mặt cịn hạn chế
trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam làm cơ sở để tìm ra giải pháp giúp cho kinh tế
Việt Nam phát triển vượt bậc

5.2.3. Phương pháp thống kê

Đề tài thơng kế q trình phát triển kinh tế qua các năm của nền kinh tế Đức. Thống kê
các số liệu để thấy được lĩnh vực chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế của Đức. Thông kê
những thành tưu khoa học công nghệ và việc ứng dụng khoa học công nghệ của Đức. Thống kê
các cột mốc đang chú ý trong quá trình phát triển của Việt Nam.

6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài nghiên cứu mơ hình kinh tế của Đức những nét đặc trưng tương đồng với Việt
Nam và tìm ra giải pháp phù hợp cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

9

chủ nghĩa của Việt Nam. Đề tài khi thực hiện sẽ là tài liệu giúp cho nền kinh tế Việt Nam định
hình được mơ hình kinh tế chính thức để tiếp tục phát triển hướng đến mục tiêu phát triển đất
nước đó là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đề xuất ra những giải pháp thực tế, liên quan trực tiếp đến việc pá

dụng mơ hình phát triển kinh tế của Việt Nam nên sẽ trở tư liệu tham khảo có chất lượng trong
quá trình ứng dụng phát triển mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đề tài không chỉ hệ thống hóa những lý luận về các mơ hình kinh tế, mơ hình kinh tế thị trường

xã hội hay kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà cịn đưa ra được những mặt khó
khăn trong triển khai tìm ra được mơ hình phát triển kinh tế phù hợp cho Việt Nam, từ đó khắc
phục những mặt cịn hạn chế, góp phần vào cơng tác xây dựng nền kinh tế ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, thông minh.

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MƠ HÌNH KINH TẾ CỦA ĐỨC
1.1. Khái qt mơ hình kinh tế

1.1.1. Khái niệm kinh tế
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã

hội – liên quan trực đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người
trong một xã hội với nguồn lực khan hiếm.

Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người,
các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy
cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Từ này chỉ "toàn bộ các hoạt động sản
xuất, trao đổi, phân phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia

Kinh tế học là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn
tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các
thành viên của xã hội. Kinh tế học có có quan hệ chặt chẽ với nhiều mơn khoa học xã
hội như: Triết học, chính trị học, xã hội học,… trong đó, mơn kinh tế chính trị và
thống kê có vai trị đặc biệt quan trọng đối với Kinh tế học[11,12].
1.1.2. Khái niệm mơ hình kinh tế

Mô hình là một cấu trúc lý thuyết đại diện cho các quá trình kinh tế bằng

một tập hợp các biến và một tập hợp các mối quan hệ logic (hoặc định lượng giữa
chúng). Mô hình kinh tế là một khung đơn giản, thường là toán học, được thiết kế để
minh họa các quy trình phức tạp, các mơ hình kinh tế đặt ra các tham số cấu trúc. Một
mơ hình có thể có các biến ngoại sinh khác nhau và các biến đó có thể thay đổi để tạo
ra các phản ứng khác nhau theo các biến kinh tế. Phương pháp sử dụng các mơ hình
bao gồm: điều tra, lý thuyết hóa và lý thuyết phù hợp với thế giới.
1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống.
1.1.4. Khái niệm kinh tế thị trường xã hội

Nền kinh tế thị trường xã hội là một nền kinh tế trong đó nhà nước bảo đảm
tự do hoạt động kinh tế, thương mại, nhưng có những chính sách về kinh tế cũng như
về xã hội để đạt được sự cân bằng xã hội.

Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản
truyền thống (từ giữa thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế
hoạch ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị
trường hiện đại của trào lưu tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà
nước và các vấn đề xã hội. Nền kinh tế thị trường xã hội tạo điều kiện để kích thích
mạnh mẽ sáng kiến cá nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới
lợi ích cho tồn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh tế
thị trường, bằng cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những chính sách
để tạo công bằng xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người giàu và kẻ nghèo.

11

1.1.5. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Kinh tế thị trường là một giai đoạn tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế

nào cũng phải trải qua để đạt tới những nấc thang cao hơn trên con đường phát triển
của nền kinh tế. Kinh tế thị trường được xác định là nấc thang tất yếu mang tính phổ
biến

Mơ hình kinh tế định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản
phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn
hợp hoạt động theo cơ chế thị trường
1.1.6. Khái niệm bài học kinh nghiệm

Bài học là một quá trình tổ chức những hoạt động nhằm lĩnh hội một khái
niệm và kỹ năng, kỹ xảo, trong một thời gian xác định, ở một trình độ phát triển nhất
định. Bài học là một quy trình hình thành khái niệm cho con người, lấy hành động
làm cơ sở hình thành khái niệm.

Kinh nghiệm là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có
được thông qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp, Sự hiểu biết do đã từng trải
công việc, đã thấy được kết quả khiến cho có thể phát huy được mặt tốt và khắc phục
được mặt chưa tốt

Bài học kinh nghiệm là những kiến thức, tri thức có được thơng qua các
hoạt động, vận dụng ngược lại nhằm phát triển tốt hơn thông qua phát huy những mặt
tốt và khắc phục những mặt chưa tốt
1.2. Khái quát về nước Đức
1.2.1. Tình hình nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ II

Khi Chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc năm 1945, nước Đức gần như chỉ còn là một

đống đổ nát. Hầu hết cơ sở hạ tầng đều đã bị tấn công hoặc đánh bom bởi quân Đồng minh.
Thành phố Dresden bị hủy hoại hoàn toàn. Dân số ở Cologne tụt từ 750.000 xuống chỉ còn
32.000 người. Lượng bất động sản giảm 20%. Sản lượng lương thực chỉ còn bằng một nửa
so với mức trước chiến tranh, sản xuất công nghiệp giảm 1/3.

Hầu hết những người đàn ông tuổi từ 18 đến 35, bộ phận dân số có khả năng lớn nhất
trong việc gánh vác trách nhiệm tái thiết đất nước, đã hi sinh hoặc bị chiến tranh làm cho tàn
phế. Nước Đức thời điểm đó chìm trong một bầu khơng khí chết chóc, nền kinh tế sụp đổ,
vật tư khan hiếm, cuộc sống người dân rơi vào ngõ cụt.

Đến những năm 1950, Tây Đức đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Đến
năm 1989 khi bức tường Berlin sụp đổ và nước Đức thống nhất, đất nước này đã trở thành
niềm đố kỵ của cả thế giới. Khi đó, Đức là nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, chỉ đứng sau Mỹ
và Nhật Bản về GDP. Bước tiến ngoạn mục của Đức từ một đống đổ nát hậu chiến tranh
thành một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới thường được biết đến với cái tên “Phép màu
Kinh tế Đức”, hay được người Đức gọi là “Wirtscaftswunder”. Vậy người Đức đã làm thế
nào để đạt được thành tựu tưởng chừng như không thể này?

12

1.2.2. Vị trí địa lý của nước Đức
1.2.2.1. Hành chính

Tên đầy đủ: Cộng hòa liên bang Đức
Tên tiếng Anh: Germany
Loại chính phủ: Nhà nước liên bang nghị viện dân chủ
Tên miền quốc gia: de
Múi giờ: +1:00
Mã điện thoại: +49
Thủ đô: Berlin

Các thành phố lớn: Bremen, Dortmund, Dresden, Düsseldorf, Essen, Frankfurt,
Hamburg, Hannover, Köln, München, Stuttgart

1.2.2.2. Địa lý
Đức nằm ở phía Trung Tây của Châu Âu giữa 47 16 15 và 55 03 33 vĩ độ Bắc và 5 52
01 và 15 02 37 kinh độ Đông. Với một nửa quốc gia được bao phủ bởi đường bờ biển kéo
dài do đó các hoạt đơng du lịch ở đây rất phát triển. một nửa còn lại giáp ranh với các nước.
Phía Bắc giáp với Đan Mạch. Phía Đơng giáp với Ba Lan và Cộng hịa Séc. Phía Nam giáp
lần lượt với Áo và Thụy Sĩ. Cuối cùng phía Tây giáp với 4 quốc gia: Pháp, Luxembourg, Bỉ
và Hà Lan

Hình 1. Bản đồ địa lý của Cộng hịa liên bang Đức

Địa hình hầu như được bao phủ bởi những vùng đồng bằng với diện tích rộng lớp cho
đến những dãy núi cao ngất. Địa hình thay đổi từ Bắc xuống Nam. Những đồng bằng rộng
lớn của Đức bị chia cắt bởi nhiều con sông, suối và các đầm lầy nên rất thích hợp sử dụng
đất đai để phát triển nơng nghiệp. Đặc biệt ở Phía Nam là dãy Alpen nổi tiếng, được xem là
bức tường thành để che chắn những cơn gió khơ nống thổi vào từ xa mạc. Ngồi ra, tại đây
cịn có những khu rừng với những tán cây rậm rạp được sương mù bao phủ quanh năm

13

1.2.3. Điều kiện tự nhiên
Về khí hậu nằm trong vùng ơn đới lạnh gió Tây giữa Đại Tây Dương và khí hậu lục
địa phía Đông. Hiếm khi xảy ra những chênh lệch về nhiệt độ. Lượng mưa trải suốt các mùa
trong năm. Nhiệt độ trung bình mùa Đơng dao động từ 1,5OC ở vùng đồng bằng đến 6OC
trên vùng núi. Nhiệt độ trung bình tháng 7 là 18OC ở đồng bằng và 20OC trong các thung
lũng kín ở phía Nam. Những vùng khí hậu ngoại lệ là các vùng thượng lưu sơng Rein có khí
hậu rất ơn hịa, vùng thượng Bayern chịu ảnh hưởng của khí hậu đốn gió Nam khơ nóng từ
dãy Alpen và vùng Harz chịu ảnh hưởng bởi những đợt gió mạnh, mùa hè lạnh và mùa đông

nhiều tuyết
1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm từ mơ hình kinh tế phát triển theo chiều sâu của thế giới
Mơ hình phát triển kinh tế theo chiều sâu có đặc trưng cơ bản là dựa vào khoa học và
công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng trưởng, như: Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, nâng cao sự đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp
(TFP), hướng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng, giảm chi
phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có dung lượng cơng nghệ cao, trên
cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước, thực hiện đồng bộ hóa q trình khai thác
và chế biến sản phẩm. Tăng trưởng theo chiều sâu không chỉ nâng cao chất lượng, hiệu quả
nền kinh tế, mà còn gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện phúc lợi xã hội...
Những quốc gia nổi bật cho mơ hình phát triển kinh tế theo chiều sâu là Mỹ, Canada,
Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý là các quốc gia thuộc nhóm G7 thuộc nhóm Đại cường quốc cơng
nghiệp với kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới. là những quốc gia xuất khẩu hàng đầu trên thế
giới trong đó Đức Xuất khẩu: hàng hố: xe có động cơ, máy móc, hóa chất, máy tính và các
sản phẩm điện tử, thiết bị điện, dược phẩm, kim loại, thiết bị vận tải, thực phẩm, hàng dệt,
cao su và các sản phẩm nhựa. Đối tác xuất khẩu: Mỹ 9,6%, Pháp 8,6%, Anh 7,5%, Hà Lan
6,6%, Trung Quốc 6%, Ý 4,9%, Áo 4,8%, Ba Lan 4,4%, Thuỵ Sỹ 4,2% (2015). Nhập khẩu:
hàng hố: máy móc, thiết bị xử lý dữ liệu, phương tiện, hóa chất, dầu khí, kim loại, thiết bị
điện, dược phẩm, thực phẩm, nơng sản. Đối tác nhập khẩu: Hà Lan 13,7%, Pháp 7,6%,
Trung Quốc 7,3%, Bỉ 6%, Ý 5,2%, Ba Lan 5%, Mỹ 4,7%, Séc 4.5%, Anh 4.2%, Áo 4.2%,
Thụy Sỹ 4.2% Tiền tệ: Euro (EUR) GDP: 3.863,34 tỷ USD (2019 theo IMF)

14

1.3.2. Kinh nghiệm từ mơ hình kinh tế của Đức

Với tổng sản phẩm GDP lên đến 3.027 tỷ euro và Đức là nền kinh tế lớn nhất Châu
Âu và đứng thứ 4 trên thế giới. Đức được biết đến như là nhà vô địch thế giới về xuất
khẩu và giá trị xuất khẩu lên đến 969 tỷ EUR, Đức thực sự là một Đối Tác Tồn Cầu. Mơ

hình KTTTXH Đức chính thức được khởi xướng và thực hiện đầu tiên năm 1948 tại Tây
Đức bởi Đảng Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo dưới thời Thủ tướng Konrad Adenauer.
Trong mơ hình này thì nhà nước có vai trị tạo ra một trật tự kinh tế thay vì điều hướng các
tiến trình kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh được coi là động lực chính thúc đẩy hiệu quả sản
xuất và tăng trưởng kinh tế. Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý phù hợp cho nền kinh
tế nhằm duy trì cạnh tranh cơng bằng (thay vì chỉ đơn thuần cho phép trao đổi diễn ra)
thông qua các biện pháp tuân thủ nguyên tắc thị trường. Bên cạnh đó, chủ nghĩa Tự do
trong Trật tự nhấn mạnh tầm quan trọng của ổn định giá trị tiền tệ và lạm phát thấp. Để duy
trì mục tiêu này thì ngân hàng trung ương cần được độc lập khỏi áp lực chính trị. Trong khi
đó, chính sách tài khóa đề cập đến trách nhiệm của chính phủ trong việc duy trì cân bằng
giữa thu thuế và chi tiêu chính phủ. Mơ hình KTTTXH Đức chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
đạo đức Thiên chúa giáo được biết đến là ủng hộ chủ nghĩa tự do trong Trật tự mục tiêu
của chương trình cải cách kinh tế thời bấy giờ qua khẩu hiệu “Phồn thịnh cho tất cả” và
“Tài sản cho tất cả”, hàm ý rằng mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là để phục vụ
con người và các thành viên trong xã hội cần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Điều này chi phối
chính sách phúc lợi xã hội của nước Đức. Nền kinh tế Đức được chia ra 3 giai đoạn

Hình 2. Giai đoạn phát triển kinh tế của Đức

Giai đoạn thứ nhất bao gồm bốn năm hậu chiến từ 1945 đến 1948. Mơ hình kinh tế
giai đoạn này là mơ hình kế hoạch hóa tập trung, cả bốn vùng chiếm đóng sớm rơi vào tình
trạng hỗn loạn, trì trệ. Phần lớn các cơ sở vật chất bị bom phá hủy, nhiều đàn ông và phụ
nữ khỏe mạnh bị bắt làm tù binh chiến tranh. Trên thị trường giá cả được quy định bởi nhà
nước, bản thân tiền khơng có giá trị. Người dân phải xếp hàng nhiều giờ để được chia khẩu
phần ăn của mình. Trong khi đó, khẩu phần ăn bị cắt nghiêm trọng, thậm chí cịn thấp hơn
cả khi chiến tranh diễn ra, nạn đói hồnh hành, đỉnh điểm vào năm 1946/1947. Người ta
sẵn sàng đổi những gì mình cịn để lấy chút lương thực. Tình hình của các doanh nghiệp
cũng rất tệ. Nếu họ có thể sản xuất được thứ gì thì tất cả đều phải cung cấp cho các quốc
gia chiếm đóng hoặc bán đi để nhận lấy những đồng tiền khơng có giá trị thực tế. Vì vậy,


15

lượng nguyên liệu đầu vào ngày càng giảm. Trước những khó khăn ấy Đức đã tiến hành
cải cách kinh tế toàn diện

Giai đoạn thứ hai, giai đoạn thử nghiệm mơ hình KTTTXH ở Tây Đức mà mức độ
“thị trường tự do” có sự biến động. Đây cũng chính là giai đoạn phục hồi mạnh mẽ nhất
của nền kinh tế Tây Đức, quy trình sản xuất được hiện đại hố, ứng dụng cơng nghệ, nâng
cao chất lượng cuộc sống chỉ 15 năm sau đã sở hữu một số vàng bình quân đầu người cao
hơn nước Mỹ, nền ngoại thương thặng dư gần hai tỉ đô-la, sở hữu toàn dân cao gấp ba lần
trước chiến tranh, trở thành quốc gia công nghiệp lớn thứ ba và quốc gia xuất khẩu thứ nhì
trên thế giới. Giai đoạn này được người Đức xem là giai đoạn phát triển phép màu người
Đức thường gọi là giai đoạn Wirtschaftswunder. Từ năm 1966 đến cuối thập niên 1970 là
giai đoạn thực thi “Chương trình Godesberg” Chương trình này đánh dấu sự chuyển biến
trong chính sách kinh tế với sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước với mục đích tăng trrưởng
kinh tế và, từ đó, tăng mức phúc lợi cho người dân. CHLB Đức đã nhận được sự giúp đỡ
của đồng minh (châu Âu và Hoa Kỳ) đã nhanh chổng khôi phục và phát triển nền kinh tế.
Đến đầu thập kỷ 70, CHLB Đức đứng đầu châu Âu, thứ ba thế giới (sau Hoa Kỳ và Nhật)
về khối lượng sản phẩm công nghiệp, chiếm 9% khối lượng sản phẩm công nghiệp thế
giới. Mức tăng trưởng GDP cao: thời kỳ 1950 – 1970 khoảng 7,8%, từ năm 1950 đến nãm
1980 giá trị sản xuất cổng nghiệp tăng 5,5 lần, giá trị công nghiệp chiếm 1/2 GDP, dịch vụ
chiếm hơn 1/3 GDP, nông lâm ngư nghiệp chiếm 3% GDP. Cơ cấu các ngành cổng nghiệp
thay đổi, phát triển các ngành công nghiệp sinh lợi nhanh, có kỹ thuật cao như hóa dầu,
điộn tử, thiết bị máy móc chính xác, ơ tị, máy cơng nghiệp ; giảm các ngành cồng nghiệp
khai thác, công nghiệp nhẹ và thực phẩm. Từ năm 1950 – 1990, Đức trở thành cường quốc
về kinh tế, là trụ cột của EEC, đứng trong khối các nước G7.

Giai đoạn thứ 3, sau khi nước Đức thống nhất năm 1990 mơ hình KTTTXH với sự
linh hoạt và tính thích ứng cao trước những thách thức sau thống nhất của Đức và thay đổi
lớn của nền kinh tế thế giới. Một nền kinh tế thị trường tuân thủ quy tắc và ít bị nhà nước

can thiệp có khả năng làm tối thiểu hóa sự mất mát nguồn lực đến từ các quyết định tồi tệ
bằng cách gửi tín hiệu chỉnh sửa cần thiết một cách nhanh chóng để phòng chống rủi do
biến mất khỏi thị trường. Tổng GDP của Đức đứng thứ ba các nước G7 (sau Mỹ và Nhật),
năm 2016 là 3.494 tỷ USD, Đức vẫn là một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới hiện
nay.

1.3.3. Nhưng thành tựu từ mơ hình kinh tế phát triển theo chiều sâu

Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là dựa vào khoa học và công nghệ hiện

đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng trưởng, như: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,

tăng năng suất lao động, nâng cao sự đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp (TFP -

Total Factor Productivity), hướng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá

trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có hàm

lượng cơng nghệ cao, trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước. Tăng trưởng

theo chiều sâu không chỉ nâng cao chất lượng, hiệu quả nền kinh tế, mà còn gắn với bảo vệ

môi trường sinh thái, cải thiện phúc lợi xã hội... Mơ hình phát triển kinh tế này đã được rất

nhiều quốc gia trên thế giới ứng dụng thành công. Đây là bài học giúp cho nền kinh tế Việt

Nam phát triển tốt hơn.

16


Nông nghiệp Công nghiệp dịch vụ

Hình 3. Biểu đồ tổng GDP theo lĩnh vực năm 2013

Sản phẩm nông nghiệp khoai tây, lúa mì, lúa mạch, củ cải đường, trái cây, cải bắp, gia súc, lợn,
gia cầm. Công nghiệp Sắt thép, than đá, xi măng, hóa chất, máy móc, xe cộ, cơng cụ, đồ điện tử,
thực phẩm và đồ uống, dệt may, đóng tàu. Xuất khẩu 1492 tỷ USD bao gồm máy móc, xe cộ,
hóa chất, kim loại và sản xuất, thực phẩm, dệt may. Nhập khẩu 1276 tỷ USD cũng các mặt hàng
máy móc, xe cộ, kim loại, hóa chất, thực phẩm, dệt may. Mức tăng trưởng dương là quốc gia
xuất khẩu.

17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH KINH TẾ CỦA ĐỨC – LIÊN HỆ
THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng mơ hình kinh tế phát triển kinh tế của Đức
Đức được mệnh danh là trái tim của Châu Âu là một cường quốc điển hình cho mơ

hình phát triển kinh tế theo chiều sâu, do nằm ở khu vực Trung Âu và chia sẽ biên giới với
9 nước. Lãnh thổ Đức trải rộng 357.021 km2, đứng thứ 7 trên thế giới, trong đó bao gồm
349.223 km2 diện tích đất và 7.798 km2 mặt nước. Là quốc gia có dân số gần 82 triệu
người, Đức trở thành quốc gia có dân số lớn nhất trong Liên Minh Châu Âu và đứng thứ
15 trên thế giới. Dân số nước Đức chủ yếu đến từ hơn 109 quốc gia trên thế giới, là nước
có số dân nhập cư lớn thứ ba trên thế giới cho nên khoảng 20% dân số nước Đức khơng có
hộ chiếu nước Đức hoặc là con cháu của những người nhập cư. Thủ đô và thành phố lớn
nhất của nước Đức là Berlin hay còn gọi là béc-lin, là thành phố lớn thứ 2 chỉ xếp sau Luân
Đôn trong Liên Minh Châu Âu. Đức đã khẳng định được vị thế là một trung tâm kinh tế
của châu Âu. Đức là thị trường lớn và quan trọng nhất của Châu âu. Với tổng sản phẩm
GDP lên đến 3.027 tỷ euro và Đức là nền kinh tế lớn nhất Châu Âu và đứng thứ 4 trên thế

giới. Đức được biết đến như là nhà vô địch thế giới về xuất khẩu và giá trị xuất khẩu lên
đến 969 tỷ euro, Đức là một Đối Tác Toàn Cầu. Các đối tác thương mại lớn nhất của Đức
bao gồm Anh, Pháp và Mỹ. Ngồi ra, giao thương kinh tế khơng ngừng gia tăng giữa Đức
với các nước châu Á mới nổi như Việt Nam, Trung Quốc. Không chỉ dừng lại tại đó, nước
Đức cịn là nước có ngân sách quốc phòng đứng thứ sáu trên thế giới, là nước viện trợ phát
triển hàng năm nhiều thứ hai. Nước Đức còn được biết đến là quốc gia dẫn đầu trong nhiều
lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

Ngoài ra, tài nguyên thiên nhiên cũng được tận dụng rất hiệu quả trong việc phát triển
kinh tế. Tài nguyên: than đá, than nâu, khí tự nhiên, quặng sắt, đồng, niken, urani, kali,
muối, vật liệu xây dựng, gỗ, đất canh tác. Sản phẩm Nông nghiệp: Khoai tây, lúa mạch, lúa
mạch, củ cải đường, hoa quả, cải bắp; Gia súc, lợn, gia cầm. Sản phẩm Công nghiệp: sắt,
thép, than đá, xi măng, hóa chất, máy móc, phương tiện, máy cơng cụ, điện tử, thực phẩm
và đồ uống trên thế giới; Đóng tàu; Hàng dệt may.

- Xuất khẩu: hàng hố: xe có động cơ, máy móc, hóa chất, máy tính và các sản
phẩm điện tử, thiết bị điện, dược phẩm, kim loại, thiết bị vận tải, thực phẩm, hàng dệt, cao
su và các sản phẩm nhựa

Đối tác xuất khẩu: Mỹ 9,6%, Pháp 8,6%, Anh 7,5%, Hà Lan 6,6%, Trung Quốc 6%,
Ý 4,9%, Áo 4,8%, Ba Lan 4,4%, Thuỵ Sỹ 4,2% (2015)

- Nhập khẩu: hàng hố: máy móc, thiết bị xử lý dữ liệu, phương tiện, hóa chất, dầu
khí, kim loại, thiết bị điện, dược phẩm, thực phẩm, nông sản.

Đối tác nhập khẩu: Hà Lan 13,7%, Pháp 7,6%, Trung Quốc 7,3%, Bỉ 6%, Ý 5,2%, Ba
Lan 5%, Mỹ 4,7%, Séc 4.5%, Anh 4.2%, Áo 4.2%, Thụy Sỹ 4.2% Tiền tệ: Euro (EUR)
GDP: 3.863,34 tỷ USD (2019 theo IM)

18


2.2. Thực trạng mô hình kinh tế của Đức qua các giai đoạn và kết quả

2.2.1. Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2 (1945-1947)

Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, nước Đức đã hứng chịu hậu quả nặng nề khó hình
dung: nền cơng nghiệp thuộc loại hàng đầu chỉ cịn lại 20%, gần phân nửa nhà cửa bị xóa
sạch, 12% dân số tử vong, lượng bất động sản giảm 20%. Sản lượng lương thực chỉ còn
bằng một nửa so với mức trước chiến tranh, sản xuất công nghiệp giảm 1/3, nạn đói kéo
dài ba năm mà cao điểm là vào mùa đông 1946, lạm phát phi mã, trao đổi mua bán chủ yếu
là ở các khu chợ trời, trộm cắp hoành hành khắp nơi. Bức tranh kinh tế xã hội càng u ám
hơn khi nước Đức phải chịu những khoản bồi thường chiến tranh vượt quá tiềm năng.

Nước Đức thời điểm đó chìm trong một bầu khơng khí chết chóc, nền kinh tế sụp đổ,
vật tư khan hiếm, cuộc sống vơ cùng khó khăn

2.2.2. Giai đoạn phép màu kinh tế
Đứng trước những thách thức cùng những hậu quả nặng nề phải gánh chịu sau chiến

tranh nhưng. Giai đoạn đã vượt qua một cách thần kỳ cho đến nay người Đức vẫn gọi là
giai đoạn “phép màu kinh tế”. Chỉ 11 năm sau Đức đã có những bước dài phát triển mà các
nước phải ngưỡng mộ và nay trở thành nền kinh tế thứ ba của thế giới, là đầu tàu của châu
Âu. Kinh tế thị trường xã hội là mơ hình kinh tế chủ đạo được phát triển từ giai đoạn này,
là một nền kinh tế hướng tới ba mục đích vốn là tiền đề phát triển kinh tế của Đức đó là: -
phục vụ tự do con người, công bằng và an ninh xã hội, kết hợp giữa mọi xu hướng xã hội.
Sau cuộc cải cách tiền tệ năm 1948 việc tái xây dựng kinh tế đã thành công trong cái gọi
là phép màu kinh tế (Wirtschaftswunder), đồng thời người dân được bảo vệ bởi một nhà
nước xã hội.

Nước Đức trở thành nước xuất khẩu đứng đầu; năng suất và chất lượng các sản phẩm

Đức, đặc biệt là của ngành chế tạo máy, vẫn luôn là tốt nhất trên thế giới. Suốt cho đến
đầu thập niên 1970 kinh tế Tây Đức hầu như tăng trưởng liên tục nhưng bắt đầu từ suy
thoái kinh tế đầu thập niên 1980 mức tăng trưởng ngày càng kém đi. Sau đấy là 8 năm liền
tăng trưởng, được giữ ở mức trung bình là 1,5% từ sau khi tái thống nhất. Tỷ lệ thất nghiệp
đã dần được giảm bớt

2.2.3. Giai đoạn sau khi thống nhất nước Đức đến nay
Sau khi tái thống nhất, nước Đức tạm thời phải gánh vác thêm nền kinh tế suy tàn của

các tiểu bang mới. Việc này chủ yếu được trang trải bằng cách mượn thêm nợ mới và
chuyển một số khoản phí tổn vào các hệ thống bảo vệ xã hội. Sau mười năm tái thống nhất
Đức, có thể nhận ra được nhiều tiến bộ to lớn trong việc nâng cao mức sống của người dân
Đông Đức, một nền kinh tế thị trường được thiết lập và hệ thống hạ tầng cơ sở được cải
tiến. Nhưng đồng thời q trình cân bằng giữa Đơng và Tây kéo dài lâu hơn là dự định ban
đầu, quá trình này đã dừng lại từ giữa thập niên 1990. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Đông
Đức thấp hơn ở Tây Đức, tỷ lệ thất nghiệp cao gấp hai lần, vì thế nhiều lao động có tay
nghề đi tìm việc làm ở Tây Đức. Năng suất lao động ở Đông Đức vẫn ở mức thấp. Lượng
tiêu dùng ở Đông Đức phụ thuộc trực tiếp vào số tiền chi viện từ Tây Đức, hằng năm vào
khoảng 65 tỷ USD hay hơn 4% tổng sản phẩm quốc nội của Tây Đức.

19

Với 3,405 ngàn tỷ euro tổng sản phẩm quốc nội, nước Đức có nền kinh tế đứng hàng
thứ tư trên thế giới và lớn nhất châu Âu. Tính đến cuối năm 2019, Đức là một trong ba
quốc gia xuất khẩu nhiều nhất thế giới. Vì tương đối nghèo về nguyên liệu nên kinh tế
Đức tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên một diện tích
lớn của Đức cũng được dùng trong nông nghiệp (nhưng chỉ vào khoảng 2% đến 3% tổng
dân số lao động làm việc trong nơng nghiệp).

Mơ hình KTTTXH Đức nhằm mục đích xây dựng một xã hội thịnh vượng cho tất cả

mọi người trong tầm nhìn trung và dài hạn. Tự do kinh tế cùng trách nhiệm xã hội làm
động lực phát triển kinh tế. Nhà nước có hai vai trò quan trọng. Một là thiết lập trật tự kinh
tế, thiết kế hệ thống pháp luật nhằm tạo ra mơi trường cạnh tranh cơng bằng. Trong tiến
trình ấy cần hạn chế tối đa sự can thiệp vào thị trường. Hai là thực hiện nhiệm vụ tái phân
bổ thành quả xã hội sao cho củng cố các giá trị cơng bằng theo nhu cầu, cơng bằng cơ hội
và đồn kết. Trách nhiệm xã hội được thực hiện trên nguyên tắc phân cấp trách nhiệm và
nguyên tắc chịu trách nhiệm[8,67]

Hình 4. Mơ hình kinh tế thị trường xã hội hiện đại

2.3. Thực trạng mô hình kinh tế của Việt Nam
2.3.1. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 năm 1945-1954

Đây là thời kỳ đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở Việt Nam và là giai đoạn khó
khăn nhất, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát triển kinh tế trong
điều kiện nghèo nàn, thiếu thốn. Đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ này là nền
kinh tế nông thôn, quy mô kinh tế rất thấp, tiềm lực yếu kém. GDP bình quân đầu người
năm 1945 chỉ đạt 60 đồng, tương đương 35 USD. Kinh tế nông thôn và sản xuất nơng
nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này, cùng với việc động viên nơng dân
tích cực tăng gia sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất

20


×