Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

DẤU ẤN QUẢNG NAM TRONG TIỂU THUYẾT QUÊ NỘI CỦA VÕ QUẢNG - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.92 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: NGỮ VĂN & CTXH
----------

VÕ THỊ HỒNG QUYÊN

DẤU ẤN QUẢNG NAM TRONG TIỂU
THUYẾT QUÊ NỘI CỦA VÕ QUẢNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017

1

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy
giáo- Th.S Trịnh Minh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
nhiệt tình về phương pháp và kiến thức để em hồn thành khóa luận này.

Đồng thời em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Ngữ văn của trường Đại học Quảng Nam đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp
kiến thức trong suốt bốn năm học qua. Chính vì sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình
của các Thầy, Cơ mà hơm nay em trưởng thành hơn rất nhiều về kiến thức lẫn
kinh nghiệm để làm hành trang bước vào đời.

Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn nên khóa luận này chắc chắn
khơng trành khỏi tình trạng sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến và chỉ dẫn của Thầy, Cơ


Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp trồng người.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
Tác giả khóa luận

VÕ THỊ HỒNG QUYÊN

2

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 4
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 4
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 6
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 6
3.1. Những đánh giá về con người và sự nghiệp sáng tác của Võ Quảng ........ 6
3.2. Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm Quê nội ....................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 9
6. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 9
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 9
8. Ghi chú........................................................................................................... 9
B. NỘI DUNG ................................................................................................ 11
CHƯƠNG 1: TÁC GIẢ VÕ QUẢNG VÀ TÁC PHẨM QUÊ NỘI ......... 11
1.1. Tác giả Võ Quảng...................................................................................... 11
1.1.1. Cuộc đời ................................................................................................ 11
1.1.2 Sự nghiệp văn học .................................................................................. 12
1.2 Tác phẩm Quê nội .................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: CON NGƯỜI QUẢNG NAM............................................... 16

2.1 Con người được thể hiện qua hai phương diện ...................................... 16
2.1.1 Tình yêu quê hương đất nước ............................................................... 16
2.1.2 Tính cách nhân vật mang đậm phong cách người Quảng. ................... 20
2.2 Nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình, ngơn ngữ, hành động, tâm
lí nhân vật ........................................................................................................ 26
2.3 Nghệ thuật kể chuyện qua ngôi kể, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần
thuật ................................................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: THIÊN NHIÊN QUẢNG NAM ........................................... 43

3

3.1 Làng Hịa Phước ........................................................................................ 43
3.2 Sơng Thu Bồn............................................................................................ 45
3.3. Từ không gian vùng núi đến vùng biển.................................................... 49
3.4 Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên................................................................ 51
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 58
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 60

4

A. MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài
“ Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều?”
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)

Quê hương – hai từ nghe sao rất đỗi thân thương, trìu mến từ lâu đã đi sâu vào

trong tiềm thức và trái tim của mỗi chúng ta như một lẽ tự nhiên vốn có. Đó là nơi
sinh ra, lớn lên và đã từng gắn bó với rất nhiều kỉ niệm đẹp. Dù có làm gì, đi đâu, ở
bất cứ nơi nào thì hai từ quê hương vẫn luôn in hằng trong tâm thức mỗi người.
Phải chăng sự đánh thức ấy bắt nguồn từ những câu hát ru ngọt ngào của bà, của
mẹ; trong những câu ca dao, những câu chuyện cổ tích hay những trang sách mang
bóng dáng tuổi thơ đầy ắp tiếng cười hồn nhiên, trong sáng. Quê nội cũng là một
truyện như thế, sinh động mà cũng gần gũi, tha thiết. Tác giả Võ Quảng đã gửi vào
tác phẩm những kí ức đẹp về thời thơ ấu, quê hương và cách mạng một cách đầy
hấp dẫn, thú vị. Những trang văn Võ Quảng chan chứa một tình u q và u Tổ
Quốc vơ bờ bến. Đó là làng Hịa Phước, tỉnh Quảng Nam- một tỉnh miền Trung
nước ta, cũng chính là quê hương của tác giả, một vùng đất ln mang nặng nghĩa
tình.

Miền quê ấy đã gieo vào lịng nhà văn một tình u sâu sắc. Đất Đại Hịa khá
trù phú bởi vùng này là ngã ba sơng, nơi hai con sông Thu Bồn và Vu Gia gặp
nhau, hàng năm bồi đắp thành nương bãi và khi nước lên, phù sa tràn trề mặt
ruộng. Dọc bờ sơng, mía bắp mọc kín mít. Đặc biệt làng Hịa Phước, nơi tắm mát
tuổi thơ, nơi ghi dấu biết bao kỉ niệm đẹp trong cuộc đời nhà văn. Cả vùng đất Đại
Lộc được ơm ấp bởi hai dịng sơng lớn. Ở đây cịn có hát hị khoan, hát bài chịi, hị
giã gạo… những vẻ đẹp cả về tự nhiên lẫn văn hóa của vùng quê ấy đã sớm thấm

5

đượm, in sâu trong tâm hồn tác giả từ thuở ấu thơ. Tác giả kể chi tiết đến từng
dáng nét, từng sắc màu, từng âm thanh, từng tiếng động của một vùng quê đồng
vọng lại từ một quá khứ xa xưa nhưng không khô héo mà đằm thắm trong một tình
yêu, một nỗi niềm nhớ thương vời vợi, sâu thẳm. Tác giả vẫn còn giữ nguyên vẹn
một cảm xúc sâu lắng, chan chứa tình yêu quê hương của mình.

Với “Quê nội”, Võ Quảng tỏ rõ sự am hiểu tinh tế tính cách, tâm lí của người

dân xứ Quảng. Khơng đi sâu vào miêu tả nội tâm, song chỉ qua cách miêu tả cử
chỉ, hành động, lời ăn tiếng nói, những tình huống dí dỏm…tác giả đã khắc họa
từng nhân vật rất điển hình, phản ánh sinh động tính cách của những con người
đang tập làm chủ xã hội và làm chủ số phận mình. Đó là những con người rất
“Quảng Nam” từ cách đi đứng, nói năng. Họ như từ cuộc sống bình dị ở quanh ta
đi vào trong trang sách của Võ Quảng một cách tự nhiên mà không cần phải nhào
nặn, gọt dũa. Điều đó tạo nên cho thơ văn của Võ Quảng rất đậm đà phong vị xứ
Quảng. Qua những trang văn ấy, tác giả như muốn nhắc nhở chúng ta hãy có cái
nhìn sâu sắc, mới mẻ về các nhân vật để thấy rõ vẻ đẹp ẩn sâu trong tâm hồn họ, đó
là những con người rất đỗi bình dị, đơn hậu, chất phác.

Cảnh vật và con người hiện lên trong tác phẩm, từ làng Hịa Phước, sơng Thu
Bồn đến các nhân vật được thể hiện qua ngơn ngữ, hành động, tính cách…đều
mang những nét đặc trưng riêng, không lẫn với bất cứ vùng quê nào khác. Điều đó
đã tạo nên được dấu ấn Quảng Nam trong “Quê nội”. Tác phẩm như được viết lên
bằng tất cả niềm xúc động và tình yêu dành cho quê hương tha thiết của nhà văn.
Quê hương dưới ngòi bút của Võ Quảng như bừng sáng rực rỡ hơn, từ cỏ cây đến
hoa lá chim muông, vạn vật, con người. Tất cả đều trở nên sống động, có tâm hồn,
cảm xúc, có ước mơ, đơi khi có cả triết lí về cuộc sống. Qua những trang văn, ta
cảm nhận được hình bóng của một miền q Quảng Nam yêu dấu với những dấu
ấn riêng biết, đặc sắc.

6

Là một người yêu thích những truyện viết về vùng đất Quảng Nam, về q
hương của chính mình nên khi đọc tác phẩm Quê nội của Võ Quảng đã để lại
trong tôi nhiều ấn tượng, nhiều cảm xúc sâu lắng về một vùng đất Quảng đầy yêu
thương và ấm áp nghĩa tình. Đồng thời bồi đắp thêm trong tơi một tình u q
hương tha thiết. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “Dấu ấn Quảng Nam trong tiểu
thuyết Quê nội của Võ Quảng” để nghiên cứu trong bài khóa luận của mình.


2. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu khóa luận này với mục đích tìm hiểu kĩ hơn về những dấu ấn
Quảng Nam trong tác phẩm Quê nội của nhà văn Võ Quảng. Khóa luận khai thác
trên hai phương diện chính là con người Quảng Nam và thiên nhiên Quảng Nam.
Từ đó làm nổi bật lên những nét riêng biệt về xứ Quảng và tình yêu đối với quê
hương mình.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Võ Quảng là tác giả nổi tiếng viết về đề tài thiếu nhi, được giới nghiên cứu
phê bình và độc giả rất trân trọng. Vì vậy có rất nhiều bài viết về tác giả và các tác
phẩm cụ thể trên nhiều góc độ và phương diện khác nhau. Chúng tơi xin quy về hai
khía cạnh sau:
3.1. Những đánh giá về con người và sự nghiệp sáng tác của Võ Quảng
Trong cuốn Truyện viết cho thiếu nhi dưới chế độ mới, Vân Thanh đã dành
hẳn một phần trong chương 3 để biểu dương Võ Quảng như một đại diện tiêu biểu
nhất lúc bấy giờ, chuyên sáng tác cho thiếu nhi cùng với Nguyễn Huy Tưởng và Tơ
Hồi. Ở đó đã có cái nhìn tổng lược về tồn bộ chặng đường sáng tác của Võ
Quảng, từ những tác phẩm thơ đến những sáng tác văn xuôi của ông. Vân Thanh
nhận định về thành công trong sáng tác của Võ Quảng là do nhà văn nắm chắc
được phương hướng giáo dục của Đảng, am hiểu cuộc sống và tâm lí thiếu nhi, biết
dày cơng lao động nghệ thuật, khơng bao giờ chịu bằng lịng với mình, ln cố
gắng đi tìm một cách viết độc đáo[14; tr.160].

7

Ở bài viết Tác phẩm và con người Võ Quảng, Đồn Giỏi nhấn mạnh về tính
nhân đạo, tinh thần nhân văn cao đẹp trong sáng tác của Võ Quảng. Đó chính là
tình u con người, tình u thiên nhiên và ý thức trách nhiệm của việc giáo dục
trẻ thơ bằng văn học. Đoàn Giỏi đã nhận định: Võ Quảng rất có ý thức về tính giáo
dục và tinh thần sư phạm trên từng trang văn. Cách chọn từ ngữ ở mỗi câu, mỗi

mẫu đối thoại đều có sự cân nhắc, nghiên cứu, chọn lọc. Tác giả tỏ ra rất có trách
nhiệm đối với việc giáo dục các em [14; tr. 447].

Trong bài Nhà văn Võ Quảng và vấn đề giáo dục thiếu nhi, Nguyễn Thi
Nhất khẳng định: Dưới ngòi bút của Võ Quảng, thế giới chung quanh như bừng
sáng lên, rực rỡ hơn. Cỏ cây, mây trời, chim thú, cho đến những đồ vật như cái
mai, cái chổi, chiếc bồ tre, cũng trở nên sống động, cũng có tâm hồn có tình cảm,
có ước mơ, có suy tư, đơi khi có cả một triết lí rõ rệt về lí do tồn tại của bản thân
mình [14; tr. 466]

Cuốn Võ Quảng- con người, tác phẩm do chính vợ của Võ Quảng, đồng thời
cũng là một nhà nghiên cứu, dịch thuật văn học là bà Phương Thảo biên soạn, đã
tập hợp khá đầy đủ các bài viết giúp người đọc hình dung về cuộc đời và sự nghiệp
của ơng.

Có thể thấy rằng, khi nhận xét về sự nghiệp văn học của Võ Quảng, các nhà
nghiên cứu, phê bình văn học ln dành cho ông những lời khen ngợi. Đồng thời,
họ cũng đánh giá rất cao tài năng của ông qua những sáng tác dành cho thiếu nhi
trong nền văn học Việt Nam đương đại.

3.2. Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm Quê nội
Trần Thanh Địch trong bài viết Võ Quảng đánh giá: Quê nội cũng như Tảng
sáng âm thầm như một mùi hương gây mê, có sức hấp dẫn và quyến rũ lạ lùng…
bạn đọc người lớn cũng như trẻ em. Có là cục đá thì mới khơng xúc động, xao
xuyến với những trang tả cảnh đồng bào ta gọi nhau đi học buổi tối, những trang

8

bà Hiến học đánh vần, những trang chấm phá hình dáng về cây sung qua buổi
chiều vàng… và bao nhiêu chi tiết ngắn dài qua từng chương sách [14; tr. 489-

493]

Vũ Tú Nam trong bài Tài năng miêu tả của Võ Quảng nhận định: Võ Quảng
nặng tình với Quê nội đã giúp nhà văn mô tả thiên nhiên và con người không phải
chỉ bằng chữ nghĩa mà bằng cả trái tim, bằng kỉ niệm bồi hồi và nỗi nhớ. Nhịp
điệu và âm sắc trong thơ văn Võ Quảng là tiếng vang trong trẻo của tâm hồn vừa
đầm ấm vừa đôn hậu, vừa ngộ nghĩnh vui tươi, rất gần với bạn đọc thiếu nhi. Đi
sâu hơn vào thế giới nghệ thuật, nhà văn còn nhận xét văn miêu tả của Võ Quảng
gọn, động, rất gần với thơ [14; tr.459]

Vương Trí Nhàn trong bài Chất hài hước trong sáng tác văn xuôi của Võ
Quảng cho rằng: Chất hài trong Quê nội và Tảng sáng gắn liền với hai nhân vật
chính trong tập sách là Cục và Cù Lao và tập thể các bạn nhỏ tuổi ở Hòa Phước
và chúng ta cần rất nhiều tác phẩm văn học biết cười như Quê nội và Tảng sáng
[14; tr.480-482]

Nhà văn Inadimonia của Nga trong khi giới thiệu Quê nội năm 1978 đã
nhận định: Võ Quảng là một trong những nhà thơ, nhà văn được thiếu nhi Việt
Nam yêu thích nhất.

Trong lời nói đầu bản dịch Quê nội sang tiếng Pháp, nhà văn Alice Kahn
khẳng định: Đây là một loại Tom Sawyer của Việt Nam, Cục và Cù Lao đã đưa lại
cho người Pháp sự hiểu biết nhiều hơn về một nước Việt Nam hầu như cịn hồn
tồn xa lạ [14; tr.511]

Tuy có nhiều bài viết về Võ Quảng cũng như những nhận xét về tác phẩm Quê
nội. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về dấu ấn Quảng Nam trong
tác phẩm “Quê nội” của Võ Quảng. Và đó là lí do mà tơi chọn đề tài này để nghiên
cứu


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9

- Đối tượng nghiên cứu khóa luận là con người Quảng Nam và thiên nhiên
Quảng Nam

- Trong tiểu thuyết Quê nội của Võ Quảng
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó nổi
bật là các phương pháp sau:
-Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này dùng để phân tích những phương diện về dấu ấn trong tác
phẩm nhằm làm sáng tỏ hơn những nét riêng biệt, đặc sắc của vùng đất Quảng
Nam. Bên cạnh đó, tơi dùng phương pháp này để phân tích những dẫn chứng cụ
thể nhằm chứng minh cho các luận điểm của mình. Sau khi phân tích nguồn dữ
liệu, phương pháp tổng hợp sẽ giúp tôi khái quát nên kết quả nghiên cứu

-Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh tác phẩm Quê nội với những tác phẩm
khác để thấy sự tương đồng khi miêu tả những hình ảnh.

6. Đóng góp của đề tài
- Giúp bạn đọc thấy được một tình yêu tha thiết, gắn bó, một niềm xúc động
chân thành của tác giả đối với q hương mình- đó là vùng đất Quảng Nam.
- Giúp mọi người hiểu rõ hơn con người và quê hương xứ Quảng qua những
dấu ấn đặc sắc mà tác phẩm Quê nội của Võ Quảng đã in bóng.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung của
khóa luận gồm ba chương:

Chương 1: Tác giả Võ Quảng và tác phẩm Quê nội
Chương 2: Dấu ấn con người Quảng Nam
Chương 3: Thiên nhiên Quảng Nam
8. Ghi chú

10

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu cũng như tìm hiểu, tơi sử dụng kí hiệu sau
để ghi chú thích: [Số tài liệu; số trang]

11

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÁC GIẢ VÕ QUẢNG VÀ TÁC PHẨM QUÊ NỘI

1.1. Tác giả Võ Quảng
1.1.1. Cuộc đời
Võ Quảng sinh ngày 01 tháng 03 năm 1920 ở xã Đại Hịa, huyện Đại Lộc,
bên bờ sơng Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng. Võ Quảng sinh ra trong một gia
đình nông dân. Cha là một nhà nho hay ngâm vịnh. Từ nhỏ Võ Quảng đã rất thích
được nghe cha ngâm thơ Lý Bạch, Đỗ Phủ…Ông đã truyền cho con trai mình lịng
u thơ ngay từ nhỏ.
Năm 16 tuổi, Võ Quảng học trường Quốc học Huế. Từ năm 1935 Võ Quảng
đã tham gia hoạt động cách mạng và chính thức gia nhập tổ chức thanh niên Dân
chủ năm 1936 ở Huế. Năm 1938 vào Đoàn Thanh niên phản đế và năm 1939 làm
tổ trưởng tổ Thanh niên phản đế. Tháng 9/1941 do những hoạt động cách mạng
chống lại chính quyền thực dân, ơng bị Pháp bắt và giam ở nhà lao thừa phủ Huế.
Cuối năm 1941 ông bị đưa đi quản thúc vô thời hạn ở xã Đại Hòa. Trong thời gian
này, Võ Quảng được anh của mình đưa cho một số sách văn học, triết học…để đọc
giết thời gian trong lúc bị quản thúc. Càng đọc, Võ Quảng càng si mê văn học và

ông lại bắt đầu làm thơ và nhà thơ Khương Hữu Dụng là thầy giáo dạy Võ Quảng.
Ngoài ra, trong thời gian này, ơng cịn làm một số bài thơ chữ Hán. Sau cách mạng
tháng Tám và kháng chiến chống Pháp, Võ Quảng rất bận rộn với cơng tác chính
quyền, đồn thể cách mạng nên khơng có thời gian cho việc sáng tác văn học. Cách
mạng tháng Tám thành công, ông làm Uỷ viên tư pháp thành phố Đà Nẵng, tiếp đó
làm Phó Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến Hành chính Đà Nẵng. Năm 1947 làm Hội
thẩm chính trị (Phó chánh án) tòa án quân sự miền Nam Việt Nam. Từ năm 1948
đến năm 1955 làm Uỷ viên ủy ban thiếu niên và Nhi đồng Trung ương. Năm 1971

12

về công tác ở Hà Nội, phụ trách văn học thiếu nhi đến khi về hưu. Ông sáng tác
khá nhiều và đều đặn những tác phẩm dành cho thiếu nhi.

Với những gì đã cống hiến, Võ Quảng xứng đáng được Nhà nước tặng Huân
chương độc lập, Huân chương kháng chiến chống Pháp và giải thưởng Nhà nước
về văn học nghệ thuật năm 2007 cùng nhiều huân chương, giải thưởng của các tổ
chức, đoàn thể khác trong và ngoài nước.

Võ Quảng mất ngày 15 tháng 06 năm 2007 tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội
sau một thời gian bệnh nặng

1.1.2. Sự nghiệp văn học
Với hơn nửa thế kỉ cầm bút, Võ Quảng đã tạo dựng được một sự nghiệp văn
chương phong phú, đa dạng, nhiều giá trị.
Mỗi nhà văn, ngay từ khi bắt đầu cầm bút thường vẫn chọn cho mình một
đối tượng sáng tác cụ thể. Là người trực tiếp cầm bút, đồng thời cũng là người từng
nhiều năm phụ trách lãnh đạo Nhà xuất bản Kim Đồng, Võ Quảng đã có nhiều bài
viết, bài phát biểu, lời tâm sự…trực tiếp nói lên quan niệm của ơng về văn học
thiếu nhi. Ơng quan niệm: “Thiếu nhi chiếm non nửa dân số. Do đó mọi vấn đề liên

quan đến thiếu nhi đều mang tính chất đồ sộ” và ơng cũng từng tâm sự rằng “ Hãy
dành cho con trẻ những gì đẹp đẽ, tinh khiết nhất ngay từ khi trẻ bước vào đời”.
Cùng viết cho thiếu nhi nhưng tùy từng lứa tuổi, từng đối tượng mà ơng có cách
viết khác nhau nhưng phần tâm huyết nhất là những truyện viết cho lứa tuổi thiếu
niên.
Nhìn lại cuộc đời của Võ Quảng và con đường của ông đến với văn học
thiếu nhi, chúng ta có thể thấy rằng, cho dù đến có chậm, nhưng chính hành trang
trong cuộc sống, qua những trải nghiệm đời thường cùng với tình u hết lịng vì
tuổi thơ và nhất định khơng thể khơng nói đến tài năng. Đó là những yếu tố quyết
định làm nên thành tựu sáng tạo nghệ thuật của ông.

13

Trong mấy chục năm cầm bút sáng tác, Võ Quảng chủ yếu viết cho lứa tuổi
thiếu nhi và ông để lại cho nền văn học thiếu nhi Việt Nam những tác phẩm có giá
trị rất cao, đồng thời đem đến cho người đọc những tinh hoa mà tác giả đã chắt lọc
được trong cuộc đời của mình. Võ Quảng vừa làm thơ, vừa viết truyện, viết tiểu
luận, phê bình văn học

Truyện: Cái lỗ cửa (1956), Cái thăng (1961), Chỗ cây đa đầu làng (1964),
Cái mai (1967), Những chiếc ấm đất (1970), Quê nội (1973), Bài học tốt (1975),
Tảng sáng (1978), Vượn hú (1993), Kinh tuyến vĩ tuyến (1995), Tuyển tập Võ
Quảng (1998). Ngoài ra, cịn có những truyện tiêu biểu như : Chuyến đi thứ hai,
Hòn đá, Mèo tắm, Trăng thức, Mắt giếc đỏ hoe, Trai và ốc gai, Đò ngang…
Truyện của Võ Quảng tạo nên một thế giới nghệ thuật sinh động làm cho các em
yêu mến hơn các loài động vật và cả những loài vật gần gũi trong cuộc sống hằng
ngày, làm thức dậy trong các em một thế giới tưởng tượng phong phú, đa dạng
cùng với ý thức tò mị muốn tìm hiểu sự vật, hiện tượng… và góp phần hình thành
nhân cách sống, thái độ sống cho các em trong cuộc đời. Mỗi một truyện của ông
đều tràn ngập tình yêu thiên nhiên với cây cỏ, hoa lá... Cứ như vậy, ơng góp phần

làm giàu đời sống tinh thần của con người, bắt đầu từ tuổi thơ. Những truyện của
ơng chủ yếu được viết với giọng văn hóm hỉnh, hài hước lại giàu tính giáo dục, rất
hợp với tâm lí thiếu nhi. Đó thực sự là những “cơng trình sư phạm”, góp phần giáo
dục các em về cả trí tuệ thẩm mĩ và cách ứng xử trong cuộc sống.

Thơ: Gà mái hoa (1957), Thấy cái hoa nở (1962), Nắng sớm (1965), Anh
đom đóm (1970), Măng tre (1970), Én hát và đu quay (1972), Quả dưa đỏ (1980),
Ánh nắng sớm (1993)… Đọc thơ ơng, các em có cảm giác như được dạo chơi trong
cơng viên kì thú. Ở đó biết bao nhiêu là chim, cỏ thơm, có cả những giọt sương,
những mầm non, những ánh nắng ban mai, những bơng hoa, gió… thiên nhiên rộn
ràng âm thanh, sặc sỡ sắc màu, vui mắt vui tai nhưng cũng thật thơ mộng và óng ả.
Qua thế giới sinh động, tươi tắn của cỏ cây hoa lá, ơng dạy các em lịng u

14

thương thiên nhiên để từ đó hướng tới một mục tiêu rộng hơn, đó là lịng u điều
thiện, yêu cái đẹp. Thơ Võ Quảng rất giàu nhạc điệu. Chính nhạc điệu đó làm cho
người đọc dễ cảm xúc, nhờ vậy, nó phát huy được chủ đề tư tưởng. Cũng chính
nhờ nhạc điệu đó mà các em có thể vừa hát, vừa vui chơi, nhảy múa cùng thơ ông.

Những bức tranh trong thơ Võ Quảng toát lên vẻ đẹp của cuộc sống đa dạng
phong phú với nhiều mảng màu, hình khối và đường nét khác nhau làm cho các em
càng yêu đời, yêu cuộc sống xung quanh.

Ngồi truyện và thơ, Võ Quảng cịn có trên 50 bài viết về tiểu luận, phê bình
xung quanh sáng tác về thiếu nhi. Ông đã nêu ra những suy nghĩ khá toàn diện về
những vấn đề thời sự xoay quanh bài viết cho thiếu nhi như: Cần những sáng tác
tốt hơn nữa cho thiếu nhi; Phát huy tác dụng của văn học đối với việc rèn luyện
phẩm chất đạo đức cho thiếu nhi; Nghĩ và viết cho các em; Về sách viết cho thiếu
nhi; Về người đọc sách viết cho thiếu nhi; Nói về ngơn ngữ văn học vào nhà

trường… Chính từ những bài viết này, chúng ta khơng chỉ hiểu thêm suy nghĩ và
nỗi lòng thường trực của một nhà văn đối với tuổi thơ. Không chỉ thể hiện quan
niệm nghệ thuật của nhà văn về sáng tác cho thiếu nhi mà cịn có tác động trực tiếp
và gián tiếp vào việc xây dựng một nền văn học dành riêng cho các em trong nền
văn học hiện đại nước ta nói chung.

Tác phẩm Quê nội và Tảng sáng là hai truyện thành công nhất của Võ Quảng.
Có thể nói sau tác phẩm Quê nội là một bước tiến vượt bậc trong hành trình sáng
tạo nghệ thuật của tác giả. Tác phẩm đánh dấu một sự thành công xuất sắc trong sự
nghiệp sáng tác thơ văn của Võ Quảng. Quá trình hình thành nên tác phẩm đã được
chuẩn bị rất kĩ lưỡng, chu đáo. Tính từ khi ấp ủ dự định đến khi hồn thành, tác
phẩm xuất bản và đến được tay bạn đọc, Võ Quảng đã mất mười lăm năm để viết
chưa đầy bốn trăm trang sách. Tuy thời gian Võ Quảng dành cho thơ văn không
nhiều do công tác cách mạng, kháng chiến, cơng tác đồn thể chính trị… nhưng

15

những gì ơng để lại cho đời, trên những trang giấy có một giá trị rất lớn trong nền
văn học thiếu nhi Việt Nam.

1.2. Tác phẩm Quê nội
Quê nội là một tác phẩm mang đậm phong vị đất và người xứ Quảng. Đây là
một trong số ít tác phẩm tiêu biểu và sâu sắc nhất về đề tài cách mạng tháng Tám
của Võ Quảng.
Tác giả đặt câu chuyện xảy ra tại chính q hương mình, đó là làng Hịa
Phước, tỉnh Quảng Nam- một tỉnh nằm giữa nước Việt Nam vào thời điểm sau
cách mạng tháng Tám, sau ngày lễ tuyên bố độc lập của nước Việt Nam năm 1945,
một thời kì mà mãi đến nay vẫn cịn để lại dấu tích trong nền văn học Việt Nam.
Tác phẩm phản ánh tâm trạng phấn khởi có phần hơi ngây thơ của dân làng, lịng
tin tưởng kì diệu của họ vào tương lai đất nước, mặc dù chính họ là những con

người phải gánh chịu bao nỗi đau, mất mác nảy sinh từ cuộc chiến tranh xâm lược
của thực dân Pháp. Hai nhân vật chính của tác phẩm là Cục, cậu bé sống ở Hịa
Phước, cũng là nhân vật xưng “tơi” trong truyện và Cù Lao, cậu bé trạc tuổi Cục ở
xa mới theo cha trở lại làng…Chú Hai Quân, cha của Cù Lao, vốn ở làng. Vì bị lí
trưởng đánh đòn nên uất ức bỏ làng, bỏ vợ con ra đi. Sau mấy năm, biết tin vợ ở
quê đã mất, trong một lần ra Cù Lao Chàm bán thuốc, chú Hai Quân được giới
thiệu cho một cô gái. Chú lấy vợ mới và ở lại quê vợ. Cù Lao lên ba thì mẹ mất.
Khi cậu bé mười hai tuổi thì Tổng khởi nghĩa nổ ra. Chú Hai Quân đưa Cù Lao trở
về làng, nhận lại họ hàng, ruột thịt. Cùng với sự trở về của cha con chú Hai Quân,
cả làng Hòa Phước như được hồi sinh.Tất cả hồ hởi cùng bắt tay nhau vào xây
dựng cuộc sống mới nhưng không ai quên quá khứ đau buồn.
Ngay từ những chương đầu, Võ Quảng đã cho ta thấy cuộc sống ở làng quê
Hòa Phước những ngày sau cách mạng tháng Tám đến những ngày đầu tồn quốc
kháng chiến. Làng Hịa Phước trước kia bị đè nén bao nhiêu năm trong bóng tối,
thì nay lại hân hoan trong niềm vui đổi đời, mọi người ai cũng phấn khởi, tràn ngập

16

niềm vui. Họ tất bật với công việc hằng ngày như trồng dâu, nuôi tằm, dệt
vải.…bên cạnh đó cũng hăng hái tham gia xây dựng lại trường học, tập luyện tự
vệ, dạy lớp bình dân học vụ cho những người trong làng…mọi hoạt động được tác
giả miêu tả cụ thể và chân thực gợi lên khơng khí sôi nổi ở làng quê và niềm tin về
một tương lai tươi sáng hơn.

Khi có tin Pháp chiếm Nam Bộ, các hoạt động chuẩn bị kháng chiến được đẩy
mạnh như các cán bộ làng đi học các lớp huấn luyện, đội tự vệ tăng cường diễn
tập, thành lập các căn cứ địa phương…mỗi người một nhiệm vụ, cả Cục và Cù Lao
tuy còn nhỏ nhưng cũng rất hăng hái và dũng cảm tham gia.

Phần Quê nội kết thúc khi chú Hai Qn ra cơng tác ngồi Đà Nẵng. Cù Lao

đi theo cha và chia tay Cục, tạm biệt Hòa Phước. Những lời từ biệt của Cục và Cù
Lao được thể hiện qua tiếng hát của các cô lái đị xi Hội An. Lần chia tay thứ hai
trái lại là một sự rứt ra đột ngột ở bến đò Hòa Phước đang lúc nhốn nháo giữa
chiến tranh. Và câu chuyện của Cục và Cù Lao cũng kết thúc ở đây.

Tác phẩm đã mang đậm dấu ấn về con người và cảnh vật của vùng đất Quảng
Nam đầy nắng và gió, một miền quê hiện ra với thiên nhiên thơ mộng, hữu tình,
vừa mang được nét riêng của xứ Quảng nhưng cũng thể hiện được nét chung của
làng q Việt Nam. Chính vì giá trị riêng - chung ấy mà tác phẩm đã được tuyển
chọn để giảng dạy ở chương trình Trung học cơ sở (Bài “Vượt thác” trích từ
chương XI của truyện Quê nội được in trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6).

CHƯƠNG 2: CON NGƯỜI QUẢNG NAM

2.1. Con người được thể hiện qua hai phương diện
2.1.1. Tình yêu quê hương đất nước
Trong nền văn học Việt Nam, tình yêu quê hương đất nước là đề tài mn
thuở và xun suốt qua các thời kì lịch sử khác nhau. Mỗi chúng ta khi sinh ra và
lớn lên đều có những tình cảm thiêng liêng, cao quý đối với quê hương, đất nước,
nó đã khắc sâu vào trong trái tim, tiềm thức, tâm hồn mỗi người. Bởi không ai sống

17

ở nơi khác mà không nhớ về q hương, về nơi “chơn rau cắt rốn” của mình. Vì
thế, từ những hoạt động, hình ảnh rất chân thật trong cuộc sống hằng ngày, các nhà
văn đã xây dựng nên những bức tranh rất riêng, đặc sắc về quê hương xứ sở mình
với những gì tốt đẹp nhất.

Mỗi bài thơ gắn với tiếng nói cá nhân vẫn ẩn bên trong một tình cảm u
nước thầm kín, bộc lộ qua tình u với con người, cảnh vật, thiên nhiên. Hình ảnh

quê hương đất nước hiện lên trong các bài thơ đem lại những cảm xúc rất riêng làm
rung cảm bao thế hệ độc giả. Một địa danh thôn Vĩ đã đi vào nỗi nhớ, gắn kết với
ân tình xứ Huế trong Đây thơn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, làm ta yêu hơn cái trong
trẻo của nắng hàng cau, nắng mới lên, cái huyền ảo của bến sơng trăng, cái bâng
khng sương khói mờ ảo của mảnh đất cố đô. Hay không gian của buổi chiều thu
cho đơi lứa tìm đến nhau trong Thơ Duyên cũng khiến ta cảm nhận thiên nhiên hòa
hợp quấn quýt trên cây cỏ, chim muông, trên con đường nhỏ, sắc nắng trở chiều,
màu mây biếc và bâng khuâng với “con cò trên ruộng cánh phân vân”. Quê hương
còn hiện lên qua nỗi buồn mang tầm vóc vũ trụ của thi sĩ Huy Cận, ông đứng trên
quê hương mà vẫn cảm thấy thiếu quê hương, chuyển tải bao tâm sự nỗi niềm của
người dân mất nước, khi đối diện với không gian bao la, rộng lớn: nỗi “sầu trăm
ngả” lan tỏa trên sóng nước, con thuyền, cành củi, cánh bèo, sơng dài, trời rộng kết
lại thành “lịng q dợn dợn vời con nước- khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà”
khơi dậy tình yêu với giang sơn, Tổ Quốc. Quê hương còn đẹp giản dị trong Chiều
xuân của Anh Thơ, làng quê Việt Nam đẹp tuyệt vời trong cỏ xanh, mưa xuân, đàn
bò đủng đỉnh…qua những rung cảm của tâm hồn thiếu nữ.Tất cả những bài thơ ấy
đều thể hiện tình yêu nước sâu sắc mà cũng kín đáo của tác giả.

Trong Quê nội thì Võ Quảng cũng đã dành những tình cảm chân thành và sâu
sắc nhất cho quê hương của mình, một vùng đất, một địa danh đã từng gắn bó thân
thiết, thấm đượm ân tình với tác giả ngay từ thuở ấu thơ- đó là làng Hịa Phước
nằm bên dịng sơng Thu Bồn. Đây là nơi mà tác giả sinh ra và lớn lên với rất nhiều

18

kỉ niệm và kí ức đẹp về tuổi thơ. Dù có ở bất cứ nơi đâu thì làng quê ấy vẫn luôn in
hằng trong tâm hồn Võ Quảng.

Tình yêu quê hương đất nước thể hiện rõ qua sự gắn bó với thiên nhiên. Đó là
những dãy núi hùng vĩ, đồ sộ như núi Chúa, núi Phù Nam, núi Quắp, núi Cu Đê…

hình thành sau những trận chiến ác liệt của vị Thượng Ngàn. Đó cịn là hình ảnh
con sơng Thu Bồn dun dáng. Tác giả tơ đậm hình ảnh thiên nhiên gắn liền với
cuộc chiến tranh gian khổ của con người nơi đây. Với hình ảnh rất chân thật, tác
giả đã tả con sơng Thu Bồn “hình thế giống như một con rùa nằm cạnh bờ bể. Bể
đó là một rừng dâu xanh”. Hình ảnh con sơng Thu Bồn khơng chỉ đẹp ở cảnh sắc
hữu tình mà cịn đẹp ở cảnh vật thiên nhiên với màu xanh mượt của rừng dâu bạt
ngàn gắn liền với nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa của người dân. Theo thời gian,
cho dù cuộc sống có thay đổi nhưng non sơng đất nước thì mn đời vẫn không
thay đổi, vẫn tồn tại theo năm tháng như một dấu tích để mỗi người càng thêm yêu
quý, tự hào.

Trong Quê nội, Võ Quảng viết về q hương của chính mình, ca ngợi sự đổi
mới của làng Hòa Phước sau cách mạng. Quê nộI là một câu chuyện nối liền nhau,
trong đó tác giả chọn bốn nhân vật với bốn cá tính khác nhau là nạn nhân của bốn
tai họa chính mà đất nước ta, dân tộc ta phải gánh chịu trong thời gian dài. Đó là
nạn áp bức thống trị, nạn nghèo đói, nạn dốt và nạn mê tín dị đoan. Chính vì vậy đã
làm cho đất nước ta rơi vào thời kì tăm tối trong thời gian dài. Cách mạng bùng nổ,
bốn người đó đã sống lại, rồi cùng với nhân dân vùng dậy, dần dần họ trở thành
những chiến sĩ gan dạ, dũng cảm, dám quên mình vì Tổ Quốc, vì nhân dân, kiên
cường đấu tranh để giành lấy độc lập. Câu chuyện cho ta thấy một khi con người
đã nắm bắt được chân lí, đã biết tin yêu thì sẽ làm chủ được vận mệnh của mình và
bộc lộ những khả năng vô tận. Đây là câu chuyện của một địa phương nhưng cũng
là câu chuyện chung của cả nước, của dân tộc.

19

Hơn nữa, tình u q hương đất nước cịn là niềm tự hào của tác giả thể hiện
qua những con người giàu lòng yêu nước. Với những người dân làng Hòa Phước,
quê hương như là máu thịt, là nguồn sống, gắn bó với họ cả một đời. Chính vì thế,
họ ln kiên quyết đấu tranh để giành lấy sự sống, sự tự do cho dân tộc mình,

khơng bao giờ chịu khuất phục để mất nước. Trong chiến tranh, một lớp người tập
hợp lại với nhau để tìm cách liên lạc giúp đỡ nhau giành lấy độc lập, tự do cho
xóm làng như chú Năm Mùi, thầy Lê Hảo, dượng Hương Thư, anh Bốn Linh, ông
Kiểm Lài, chị Ba… Họ là những người hoạt động cách mạng rất gan dạ, dũng cảm,
kiên cường, dù có khó khăn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ ln chung sức, đồng
lịng để bảo vệ đất nước mình. Những người sống nơi đây từ người lớn tuổi đến
người nhỏ tuổi đều tự ý thức sâu sắc về trách nhiệm, sứ mệnh của mình. Vì vậy,
Cục và Cù Lao- đơi bạn tuy cịn nhỏ tuổi nhưng đã xung phong đi tiếp tế cho cán
bộ, đi làm liên lạc để biết tin tức giữa các vùng từ Hòa Phước đi Phú Đa rồi đi Bến
Dầu, Túy Loan… vượt qua bao khó khăn, gian khổ cũng hồn thành tốt nhiệm vụ.
Còn một số người sống nơi khác bị giặc đánh chiếm như hai vợ chồng ông đốc Thụ
với con gái Tuyết Hạnh thì đến Hịa Phước cũng hịa mình vào người dân nơi đây,
dùng những vốn hiểu biết của mình giúp đỡ và giải thích cho họ hiểu về cuộc đấu
tranh diễn ra rất ác liệt, gian khổ. Kết quả là chúng ta đã lập nên nhiều chiến công
huy hồng như đánh chiếm lơ cốt của địch xây dựng ở Hòa Phước, giành lại một
vùng tự do cho bà con làng Hịa Phước. Có được thắng lợi đó là nhờ vào tinh thần
bất khuất, dũng cảm, khơng ngại khó khăn, gian khổ của những người yêu quê
hương, đất nước. Họ quyết tâm đấu tranh để giành lại tự do cho dân tộc, đem lại
cho làng quê sự yên bình.

Mọi người dân làng Hòa Phước đều có ước mơ là xây dựng một xã hội mới
văn minh. Họ luôn tin tưởng vào một ngày mai tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn, tất cả
mọi người đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bình n, xóa bỏ nạn áp bức thống


×