Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: VĂN HÓA – DU LỊCH
----------

LÊ THỊ HỒNG THỦY

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CĨ TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

Lời Cảm Ơn

Để hồn thành khóa luận này, tơi xin tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến q thầy, cơ khoa
Văn hóa – Du lịch, trường Đại học Quảng Nam
đã dày công giảng dạy và trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản trong q trình học
tập. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn
thầy giáo Th.S Trần Văn Anh – Trưởng Quan
hệ và hợp tác quốc tế, là người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tơi trong
q trình viết khóa luận tốt nghiệp. Sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy mang lại cho
tôi rất nhiều kiến thức và kĩ năng bổ ích,
giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều.

Tôi xin ghi nhận và biết ơn anh chị
nhân viên tại công ty du lịch Vietravel Đà


Nẵng, du khách sử dụng dịch vụ của
Vietravel Đà Nẵng cùng gia đình, bạn bè đã
quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ kiến thức, động
viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

A. MỞ Đ̀ÂU....................................................................................................................1
1. Lı́ do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài..................................................................................2
3. Đối tượng nghiên ćưu..................................................................................................2
4. Lịch s̉ư nghiên ćưu ......................................................................................................2
5. Quan điểm nghiên ćưu.................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên ćưu .............................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài..............................................................................................................4
B. NỘI DUNG ................................................................................................................5
Chương 1.........................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM...................5
1.1. Khái niệm du lịch và các khái niệm liên quan đến du lịch có trách nhiệm..............5
1.1.1. Khái niệm du lịch ..................................................................................................5
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến du lịch có trách nhiệm.............................................5
1.1.3. Khái niệm du lịch có trách nhiệm..........................................................................6
1.2. Mục tiêu cốt lõi của du lịch có trách nhiệm .............................................................8
1.3. Các nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển du lịch có trách nhiệm ..........................8
1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo về kinh tế .............................................................................8
1.3.2. Nguyên tắc đảm bảo về môi trừơng ......................................................................8
1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo về xã hội ..............................................................................9

1.4. Khái niệm công ty lữ hành du lịch ...........................................................................9
1.5. Khả năng ảnh hưởng và trách nhiệm của hãng lữ hành, công ty du lịch với du lịch
có trách nhiệm ...............................................................................................................11
1.6. Sản phẩm du lịch có trách nhiệm ...........................................................................13
1.6.1. Sản phẩm du lịch .................................................................................................13
1.6.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch .............................................................................13
1.6.1.2. Đặc tính của sản phẩm du lịch..........................................................................14
1.6.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch có trách nhiệm ..................................................15
1.7. Marketing trong hoạt động du lịch có trách nhiệm ................................................16
1.7.1. Tầm quan trọng của marketing và tuyên truyền có trách nhiệm trong du lịch ...16
1.7.2. Lợi ích của việc marketing và tuyên truyền du lịch có trách nhiệm trong du lịch
....................................................................................................................................... 16
Chương 2.......................................................................................................................18
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CĨ TRÁCH NHIỆM TẠI CƠNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL ĐÀ NẴNG............................................................................................18
2.1. Giới thiệu về Công ty du lịch Vietravel Đà Nẵng ..................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành............................................................................................18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của chi nhánh ......................................20

2.1.2.1. Chức năng.........................................................................................................20
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................20
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................20
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh và hệ thống cơ sở vật chất của chi nhánh....................22
2.1.3.1. Các lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh............................................................22
2.1.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất của chi nhánh.............................................................23
2.2. Hoạt động du lịch có trách nhiệm của Công ty Vietravel Đà Nẵng.......................23
2.2.1. Hoạt động kinh doanh du lịch của Vietravel Đà Nẵng........................................23
2.2.2. Hoạt động du lịch có trách nhiệm tại Vietravel Đà Nẵng ...................................28
2.2.2.1. Nội bộ tổ chức và nhân lực...............................................................................28
2.2.2.2. Sản phẩm ..........................................................................................................31

2.2.2.3. Quan hệ với nhà cung ứng dịch vụ...................................................................35
2.2.2.4. Chiến lược marketing .......................................................................................36
Chương 3.......................................................................................................................37
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH DU LỊCH
CĨ TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
DU LỊCH VIETRAVEL ĐÀ NẴNG..........................................................................37
3.1. Định hướng phát triển du lịch tại thành phố Đà Nẵng ..........................................37
3.1.1. Định hướng..........................................................................................................37
3.1.2. Phương hướng thực hiện .....................................................................................38
3.2. Định hướng phát triển du lịch của công ty Vietravel Đà Nẵng.............................39
3.2.1. Mục tiêu dài hạn ..................................................................................................39
3.2.2. Mục tiêu ngắn hạn ...............................................................................................40
3.3. Chiến lược kinh doanh............................................................................................41
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao và nhân rộng mơ hình du lịch có trách nhiệm trong
hoạt động kinh doanh tại công ty Vietravel Đà Nẵng ...................................................43
3.4.1. Quản lı́ nội bộ tổ ch́ưc .........................................................................................43
3.4.2. Quản lı́ và phát triển các loại hı̀nh sản phẩm du lịch có trách nhiệm..................44
3.4.3. Quản lı́ sự hợp tác................................................................................................45
3.4.4. Tuyên truyền thông điệp du lịch có trách nhiệm đến cộng đồng ........................46
3.4.5. Liên kết với điểm đến..........................................................................................47
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................48
D. TÀI LIỆU THAM KH̉AO......................................................................................50
E. PHỤ LỤC ......................................................................................................52

A. MỞ Đ̀ÂU
1. Lı́ do chọn đề tài

Du lịch – ngành công nghiệp khơng khói hiện đang là một lĩnh vực thu hút
nhiều đối tượng tham gia, trên thế giới nhiều quốc gia chọn du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn của quốc gia mình.


Ngành du lịch ở nước ta phát triển muộn hơn so với các nước khác trên thế giới
nhưng đóng vai trị đáng kể của nó với nền kinh tế Việt Nam hiện tại. Xuyên suốt sự
phát triển của nền kinh tế, du lịch kích thích khả năng sản xuất của nhiều ngành khác
như: thương mại, công nghiệp, thủ công nghiệp và cả nông nghiệp. Chuỗi giá trị của
du lịch mang lại rất nhiều cơ hội việc làm gián tiếp và trực tiếp cho nhiều đối tượng
khác nhau trong xã hội. Hơn hết, du lịch mang lại nguồn hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ
thuật to lớn cho việc bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học và những giá trị văn
hố bản địa. Chính việc tham gia hoạt động du lịch sẽ làm cho người dân, đặc biệt là
người nghèo có cơ hội phát triển sinh kế, gìn giữ bản sắc và giúp họ nâng cao chất
lượng cuộc sống. Tuy nhiên, tất cả những lợi ích được đảm bảo khi du lịch có sự quy
hoạch và quản lý theo hướng phát triển bền vững. Việt Nam đang đầu tư mạnh tay cho
ngành cơng nghiệp khơng khói, hướng đến một lộ trình phát triển xanh, bền vững mà
du lịch trách nhiệm là một ví dụ điển hình.

Trong những năm gần đây, du lịch có tác động tích cực đến phát triển kinh tế –
xã hội, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo,
mở rộng giao lưu bên ngoài, quảng bá giới thiệu đất nước, con người Việt Nam với
bạn bè thế giới... Tuy nhiên, nó cũng gây ra khơng ít những tác động tiêu cực như:
phát triển thiếu tính bền vững, mất cân bằng sinh thái và chênh lệch giàu nghèo. Thơng
qua hoạt động du lịch có trách nhiệm những nhược điểm trên sẽ từng bước được tháo
gỡ và nó đã trở thành xu hướng của ngành công nghiệp du lịch trên thế giới và Việt
Nam.

Trong xu thế đất nước hội nhập và mở cửa như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
công ty lữ hành hết sức gay gắt cùng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu
dùng. Các công ty lữ hành muốn tồn tại và phát triển được thì khơng cịn cách nào
khác là tự nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy được niềm tin của khách hàng và tạo
được vị thế của mình trên thị trường. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng thương hiệu,
hình ảnh gắn liền với du lịch có trách nhiệm trở thành xu thế của các công ty kinh


1

doanh lữ hành. Một số hãng lữ hành lớn đang xây dựng chiến lược kinh doanh gắn với
du lịch có trách nhiệm để tạo dựng uy tín, thương hiệu. Cơng ty du lịch Vietravel –
một trong những hãng lữ hành tiên phong với mơ hình du lịch trách nhiệm và bền
vững đó. Chúng tơi chọn hoạt động kinh doanh lữ hành có trách nhiệm tại cơng ty
Vietravel Đà Nẵng để phân tích, làm rõ xu hướng đó trong thời gian tới.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ c̉ua đề tài
- Mục tiêu:

Nghiên ćưu các sản phẩm du lịch trách nhiệm tại công ty du lịch Vietravel Đà
Nẵng, t̀ư đó đề xuất những giải pháp bền vững góp phần phát triển sản phẩm du lịch
này.

- Nhiệm vụ:
Tı̀m hiểu những vấn đề mang tı́nh lý luận và thực tiễn của du lịch và sản phẩm
du lịch trách nhiệm.
Nghiên ćưu hiện trạng phát triển sản phẩm du lịch trách nhiệm tại công ty du
lịch Vietravel Đà Nẵng.
Đề xuất những định hứơng và giải pháp khả thi phát triển sản phẩm và loại hı̀nh
du lịch trách nhiệm mang tı́nh bền vững.
3. Đ́ôi tượng nghiên ćưu
Chiến lược kinh doanh, chính sách phát triển loại hı̀nh, sản phẩm du lịch có
trách nhiệm và hoạt động kinh doanh sản phẩm du lịch có trách nhiệm tại cơng ty du
lịch Vietravel Đà Nẵng.
4. Lịch s̉ư nghiên ćưu
* Việt Nam
- Dự án “Chương trı̀nh phát triển du lịch có trách nhiệm v́ơi môi trường và xã

hội” (2012), (gọi tắt là Dự án EU hay ESRT, do Liên minh châu Âu tài trợ) thực hiện
tại 8 tı̉nh phı́a Bắc (Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bı̀nh, Phú Thọ, Hà Giang, Lai
Châu, Điện Biên) và đồng bằng sông C̉ưu Long.
- Dự án “Tăng cừơng năng lực cho ngành Du lịch Việt Nam trong thực hiện
chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 tầm nhı̀n 2030, tập trung vào các chı́nh
sách có trách nhiệm v́ơi xã hội” do Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Tây Ban Nha
(AECID) tài trợ nhằm mục đı́ch phát triển du lịch một cách bền vững, có trách nhiệm
với môi trường và xã hộỉ ơ Việt Nam.

2

- Dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững trong cộng đồng dân cư” được Tổ ch́ưc Bảo tồn
thiên nhiên thế gíơi (IUCN) và Tổ ch́ưc Phát triển của chı́nh phủ Hà Lan (SNV) triển
khia tại Lào Cai t̀ư năm 2008.

- Hội thảo “Thực hiện du lịch có trách nhiệm” do Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du
lịch Việt Nam và chương trı̀nh phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm v́ơi môi
trừơng và xã hội (ESRT) phối hợp tổ ch́ưc.

* Quảng Nam
- Dự án “Tăng cừơng hoạt động du lịch tại các huyện sâu trong đất liền̉ ơ tı̉nh
Quảng Nam” (SIT) do tổ ch́ưc chı́nh phủ Luxembourg, thuộc Tổ ch́ưc lao đông quốc
tế (ILO) tài trợ.
- Dự án “Đào tạo nghề Du lịch nhằm gia tăng việc làm và thu nhập cho nhóm lao
động tự do” (HITT) do Liên minh châu Âu tài trợ và được thực hiện b̉ơi Tổ chức phát
triển Hà Lan (SNV). Dự án này hỗ trợ phát triển du lịch giảm nghèo, chú trọng việc
làm bền vững cho những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là phụ nữ, thanh
niên và dân tộc thiểu số tại các khu vực nằm sâu trong đất liền thuộc tı̉nh Quảng Nam.
- Hội thảo về “Phát triển du lịch bền vững nhằm tăng cừơng lợi ı́ch cho các cộng
đồng địa phương của tı̉nh Quảng Nam (11/2011) được tổ ch́ưc tại Hội An do UBND

tı̉nh Quảng Nam phối hợp v́ơi ba tổ ch́ưc của Liên hiệp quốc là UNESCO, ILO và
FAO thực hiện.
5. Quan điểm nghiên ćưu

- Quan điểm kinh tế: Đ́ưng trên khı́a cạnh kinh tế, du lịch đang là một cỗ máy
quan trọng tạo ra nguồn lợi rất ĺơn. Du lịch có trách nhiệm được áp dụng rộng rãi sẽ
mang lại lợi ı́ch thiết thực cho cộng đồng địa phương, tạo ra nguồn việc làm bền vững,
cải thiện thu nhập và các dịch vụ xã hội khác. Hoạt đông du lịch có trách nhiệm còn
giúp cho doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm chi phı́, gia tăng thị phần, xây dựng uy tı́n và
duy trı̀ các tài nguyên phục vụ kinh doanh du lịch mà khách hàng sẵn sàng trả tiền đến
tham quan và tận hưởng.

- Quan điểm lịch sử – viễn cảnh: Loại hı̀nh du lịch có trách nhiệm mặc dù đã
xuất hiện t̀ư lâu nhưng vẫn chưa được đầu tư và định hướng đúng ḿưc nên vẫn còn
khá m̀ơ nhạt v́ơi nhiều hãng lữ hành. Trong tương lai cùng với sự phát triển chung của
du lịch Việt Nam thı̀ phát triển các sản phẩm du lịch có trách nhiệm̉ ơ công ty

3

Vietravel Đà Nẵng sẽ tạo ra những bước đột phá nếu được khai thác và phát triển hợp
lı́.

- Quan điểm sinh th́ai – môi trừơng: Du lịch là hoạt động gắn liền với môi
trừơng, chú trọng phát triển du lịch có trách nhiệm sẽ giúp s̉ư dụng tối ưu hóa các tài
nguyên văn hóa, tự nhiên trong khi vẫn bảo tồn và tôn trọng tı́nh xác thực của các tài
nguyên đó. Giúp cho điểm đến hấp dẫn hơn về mặt văn hóa và môi trừơng.

- Quan điểm lãnh thổ: Đối tượng nghiên cứu của đề tài phân bố trên diện rộng,
phân tán và có đặc điểm địa lí riêng biệt. Việc nghiên cứu đề tài theo quan điểm lãnh
thổ nhằm xem xét, đánh giá sản phẩm du lịch trách nhiệm dưới góc độ khơng gian để

từ đó có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả và độc đáo.

6. Phương ph́ap nghiên ćưu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác

nhau:
- Phương pháp nghiên ćưu tư liệu, số liệu thống kê:
Phương pháp này được s̉ư dụng trong quá trı̀nh phân tı́ch, đánh giá các số liệu

định tı́nh, định lượng phục vụ cho các mục đı́ch khác nhau của đề tài.
- Phương pháp quan sát, điền dã:
Tiến hành khảo sát một số sản phẩm du lịch trách nhiệm mang tính đại diện cho

đối tượng nghiên cứu như: Tour du lịch Đà Nẵng – Sơn Trà – Hội An – Mỹ Sơn –
Huế. Việc sử dụng phương pháp này sẽ nhằm mục đích cập nhật thơng tin, nâng cao
độ chính xác, khách quan và thuyết phục hơn cho các kết quả nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc:
Đối tượng điều tra: Quản lý và nhân viên của chi nhánh, bao gồm nhân viên văn
phòng và hứơng dẫn viên.
7. Ćâu tŕuc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được cấu trúc
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lı́ luận về du lịch và du lịch có trách nhiệm
Chương 2: Hoạt động du lịch có trách nhiệm tại công ty du lịch Vietravel Đà
Nẵng
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao và nhân rộng loại hình du lịch có trách
nhiệm trong hoạt đơng kinh doanh tại cơng ty du lịch Vietravel Đà Nẵng

4


B. NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM
1.1. Kh́ai niệm du lịch và các khái niệm liên quan đến du lịch có trách nhiệm
1.1.1. Khái niệm du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa
thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu
về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.

- Vào năm 1941, hai nhà nghiên ćưu W.Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra
định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó
khơng thành cư trú thường xun và khơng liên quan đến hoạt động kiếm lời”.

- Tổ chức Du lịch thế giới đưa ra khái niệm: “Việc lữ hành của mọi người bắt
đầu từ mục đích khơng phải di cư và một cách hồ bình, hoặc xuất phát từ mục đích
thực hiện sự phát triển cá nhân về các phương diện kinh tế, xã hội, văn hoá và tinh
thần cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và hợp tác giữa mọi người”.[3]

- Luật Du lịch Việt Nam quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.[8]


1.1.2. Ćac kh́ai niệm liên quan đến du lịch ćo tŕach nhiệm
- Du lịch bền vững

Du lịch bền vững là hoạt động du lịch có sự tính tốn một cách đầy đủ những
tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời chỉ ra được những nhu cầu
của khách du lịch, người kinh doanh du lịch, hệ sinh thái và cộng đồng địa phương. Sự
phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của
địa phương, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai.

- Du lịch cộng đồng

5

Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngồi đến với cộng
đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và được thưởng thức ẩm
thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm sốt cả những tác động và những lợi ích
thơng qua quá trình tham gia vào hình thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự
quản, tăng cường phương thức sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của địa
phương.

- Du lịch sinh th́ai
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,
gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.[8]
- Du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn là loại hình du lịch mà du khách được chiêm ngưỡng những
nét đặc sắc trong cuộc sống đời thường, cảnh quang thiên nhiên phong phú, mơi
trường trong lành, khí hậu mát mẻ, những món ăn dân dã chân chất, hiền hòa, du
khách còn được thực tế khi tham gia đời sống sinh hoạt thường ngày cũng như lao
động sản xuất trực tiếp cùng với người dân bản địa.

- Du lịch xanh
Du lịch xanh là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hố, có giáo dục mơi
trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, có sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương.
- Du lịch đạo đức
Du lịch đạo đức là một khái niệm vượt ra ngoài ba nguyên tắc phát triển bền
vững. Du lịch đạo đức là hoạt động du lịch trong đó du khách và nhà cung cấp dịch vụ
du lịch phải có những trách nhiệm về hành vi và thái độ của họ, đồng thời mỗi nhóm
đối tượng hưởng lợi thu được các lợi ích cân bằng thơng qua q trình du lịch.
(Sweeden, 2001)
1.1.3. Khái niệm du lịch có trách nhiệm
Khái niệm về du lịch có trách nhiệm ra đời vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX
ở các nước châu Âu và nhanh chóng lan tỏa đến các quốc gia, vùng lãnh thổ khác trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trải qua quá trình phát triển, các quốc gia đều bắt đầu hướng đến sự phát triển
bền vững, trong đó có phát triển du lịch bền vững. Du lịch có trách nhiệm và du lịch

6

bền vững có sự tương đồng về khái niệm và mục tiêu. Khái niệm du lịch bền vững ra
đời từ năm 1992, tuy nhiên đối tượng và phương pháp thực hiện như thế nào vẫn là
vấn đề luôn được đặt ra. Trước nhu cầu thực tế đó, khái niệm du lịch có trách nhiệm
được đưa ra năm 2002 thể hiện cách thức tiến hành để thực sự hướng tới phát triển du
lịch bền vững.

Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch, nhằm tối đa hóa lợi
ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm đến. Bản chất của
loại hình du lịch này chứa đựng những đặc trưng của phát triển du lịch bền vững, du
lịch sinh thái,… tuy nhiên nó mang tính phổ quát nhưng định hướng cao hơn, thậm chí
điều chỉnh tất cả các loại hình du lịch khác nhằm hướng đến mục tiêu phát triển hài

hòa ngành du lịch, đem lại bình đẳng cho tất cả chủ thể tham gia vào quá trình phát
triển du lịch; đồng thời góp phần đáng kể trong việc hỗ trợ tạo dựng một môi trường
lành mạnh.[25]

Đối với các hình thức du lịch thơng thường, người đi du lịch thường hướng tới
sự trải nghiệm vui chơi, giải trí nhằm thỏa mãn những nhu cầu cá nhân sau những
ngày làm việc vất vả. Còn với du lịch trách nhiệm, người đi du lịch hồn tồn có được
những hoạt động tương tự, nhưng bên cạnh đó sẽ cịn là những hoạt động chia sẻ
những khó khăn, hay giúp đỡ cộng đồng, cá nhân, vùng miền mình tới để người dân
nơi đây có thể phát triển về sinh kế cũng như hỗ trợ họ để nâng cao cuộc sống.

Như vậy, du lịch có trách nhiệm được xây dựng trên nguyên tắc du lịch bền
vững, sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững, tơn trọng, bảo tồn và phát huy tính
chân thực trong văn hóa – xã hội, đảm bảo những lợi ích kinh tế lâu dài và khả thi cho
các chủ thể tham gia, đảm bảo sự công bằng trong phân bổ nguồn lực giữa các chủ thể
này. Du lịch có trách nhiệm địi hỏi tất cả mọi người chủ động tham gia và mang lại
những thay đổi có lợi, thông qua các quyết định và triển khai các hoạt động nhằm tối
ưu hóa những lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường, giảm thiểu những tác động liên đới
mang tính tiêu cực. Chính vì vậy, du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận chứ
không phải là đích đến; với kết quả dài hạn là cải thiện những nơi con người sinh sống
và những điểm du khách đến thăm. Thước đo cho sự thành cơng chính là thu nhập
được nâng cao, nhiều việc làm tốt được mở ra cho mọi người, điều kiện tự nhiên, văn
hóa và xã hội được cải thiện.

7

1.2. Mục tiêu ćôt lõi c̉ua du lịch ćo tŕach nhiệm
- Sử dụng tối ưu các nguồn lực mơi trường tạo nên thành tố chính cho phát triển
du lịch, duy trì các tiến trình sinh thái thiết yếu và góp phần bảo tồn di sản tự nhiên và
đa dạng sinh học.

- Tôn trọng bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn các di
sản sống đã được xây dựng cũng như các giá trị truyền thống của họ và nâng cao hiểu
biết cũng như chấp nhận về nền văn hóa mới.
- Đảm bảo các lợi ích kinh tế khả thi, lâu dài được phân phối công bằng cho tất
cả các đối tác bao gồm tình trạng việc làm bền vững, cơ hội cải thiện thu nhập, các
dịch vụ xã hội cho cộng đồng chủ nhà và góp phần giảm nghèo.[23]
1.3. Ćac nguyên t́ăc cơ bản đảm bảo ph́at triển du lịch ćo tŕach nhiệm
1.3.1. Nguyên t́ăc đảm bảo về kinh tế
- Đánh giá tác động kinh tế trước khi phát triển du lịch và ưu tiên phát triển cho
lợi ích cộng đồng địa phương và giảm thiểu tác động tiêu cực tới sinh kế của người
bản địa.
- Tăng cường các mối liên kết và giảm thiểu tình trạng thất thoát bằng cách các
cộng đồng địa phương được tham gia và hưởng lợi từ du lịch.
- Sản phẩm du lịch điểm đến phải mang đậm tính đặc trưng và giá trị nổi bật của
địa phương.
- Quảng bá du lịch phải mang tính nguyên vẹn về các giá giá trị văn hóa, kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Chiến lược và chính sách kinh doanh hợp lý, cùng nhau chia sẻ rủi ro và thành
công. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên chuyên nghiệp, đặc biệt ưu tiên người dân bản
địa.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch nhỏ, vừa và cực nhỏ trong việc
kinh doanh hoạt động du lịch phát triển theo hướng bền vững.[23]
1.3.2. Nguyên t́ăc đảm bảo về môi trường
- Đánh giá các tác động về môi trường trong quá trình hoạch định và vận hành
kinh doanh, đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa các tác động tích cực.
- Khai thác nguồn tài nguyên hợp lý và bền vững.
- Quản lý đa dạng tự nhiên theo hướng bền vững, tái tạo các giá trị tự nhiên bị
xâm hại và xác định rõ loại hình du lịch phù hợp với tài nguyên.

8


- Tăng cường nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cho các đối tác.
- Nâng cao năng lực về du lịch cho từng đối tác và đảm bảo mọi hoạt động phải
được thực hiện theo mô hình phát triển bền vững.[23]
1.3.3. Nguyên t́ăc đảm bảo về xã hội
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào q trình hoạch định chính
sách và đóng góp ý tưởng để hiện thực hóa các sáng kiến đề ra.
- Đánh giá các tác động xã hội thơng qua các chu kì vận động dự án, ngay từ
khâu lập kế hoạch, thiết kế dự án nhằm giảm thiểu các tác động xã hội và tối đa hóa
yếu tố tích cực.
- Biến du lịch thành trải nghiệm xã hội cho tất cả mọi đối tượng và đảm bảo mọi
đối tượng đều được tiếp cận đặc biệt là những cá nhân/cộng đồng dễ bị tổn thương.
- Đấu tranh, ngăn chặn lạm dụng tình dục trong du lịch, đặc biệt là đối với trẻ
em.
- Tôn trọng văn hóa bản địa, khuyến khích tính đa dạng về văn hóa và xã hội.
- Nỗ lực đảm bảo du lịch góp phần tích cực và việc cải thiện giáo dục và y tế.[23]
1.4. Kh́ai niệm công ty lữ hành du lịch

Việc định nghĩa hoạt động lữ hành cũng như việc phân biệt lữ hành v́ơi du lịch
là một công việc cần thiết. Có hai cách tiếp cận về lữ hành và du lịch.

Cách tiếp cận thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rợng thì lữ hành (Travel) bao gồm tất
cả các hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự
di chuyển đó. V́ơi một phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm
yếu tố lữ hành. Nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Tại các nứơc
phát triển, đặc biệt tại các nứơc Bắc Mỹ thì thuật ngữ “lữ hành” và “du lịch” (Travel
and Tourism) được hiểu một cách tương tự như “du lịch”. Vì vậy người ta có thể sử
dụng thuật ngữ “lữ hành du lịch” để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác
có liên quan đến các chuyến đi với mục đích du lịch. Cách tiếp cận lữ hành theo nghĩa
rộng cho phép nghiên cứu hoạt động lữ hành ở một phạm vi rộng lớn.


Cách tiếp cận thứ hai: Tiếp cận lữ hành ở một phạm vi hẹp. Để phân biệt hoạt
động kinh doanh lữ hành với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn,
nhà hàng, vui chơi giải trí... người ta gíơi hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao
gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Tiêu biểu cho cách tiếp cận
này là định nghĩa về lữ hành trong Luật Du lịch Việt Nam: “Lữ hành là việc xây dựng,

9

bán, tổ chức thực hiện một phần hay toàn bộ chương trình cho khách du lịch”. Kinh
doanh lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.

Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách nội địa và phải đủ 3 điều kiện:

- Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền.

- Có phương án kinh doanh và chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít
nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách quốc tế và phải đủ 5 điều kiện:
- Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nứơc về du
lịch ở trung ương cấp.
- Có phương án kinh doanh lữ hành và chương trình du lịch.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít
nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Có ít nhất ba hứơng dẫn viên được cấp thẻ hứơng dẫn viên du lịch quốc tế.

- Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.[8]
Như vậy theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ở Việt Nam được hiểu theo
nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng sản phẩm của kinh doanh lữ hành là
chương trình du lịch. Ngồi ra, Luật du lịch còn quy định rõ kinh doanh đại lý lữ hành
“là một tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng; tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ
hành không được tổ chức thực hiện các chương trình du lịch”. Chức năng của các
doanh nghiệp lữ hành là: tổ chức, xây dựng các chương trình du lịch lữ hành có phạm
vi nội địa hoặc quốc tế, trên cơ sở liên kết v́ơi các nhà cung cấp dịch vụ (nhà hàng,
khách sạn, điểm ăn uống, vận chuyển...) để bán chương trình du lịch cho khách du
lịch.

10

1.5. Kh̉a năng ảnh hửơng và tŕach nhiệm c̉ua hãng lữ hành, công ty du lịch
v́ơi du lịch ćo tŕach nhiệm

Đóng vai trị quan trọng đối với thị trường du lịch trong nước và quốc tế tại
Việt Nam, các đơn vị điều hành du lịch nắm giữ sức mạnh và ảnh hưởng đáng kể trong
việc định hình ngành du lịch nước nhà.

Với vai trò là cầu nối giữa khách du lịch và người cung cấp dịch vụ tại địa
phương, các cơng ty lữ hành có vai trị tác động đến việc quản lý và sử dụng tài
nguyên tại điểm đến thông qua việc ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ của
khách du lịch, thực hiện của các cơ sở cung cấp dịch vụ và cách thức phát triển của các
điểm đến. Vì vậy, với Việt Nam, các cơng ty lữ hành có thể gây ảnh hưởng đến một tỷ
lệ lớn lượng khách du lịch quốc tế về việc lựa chọn cơ sở lưu trú, điểm tham quan,
phương tiện đi lại, mức độ và hình thức tương tác với cư dân địa phương và môi
trường tự nhiên.[26]


Với vị trí quan trọng này, khối doanh nghiệp lữ hành Việt Nam có thể gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện của các đơn vị cung ứng dịch vụ, cụ thể là các tác động đến
môi trường và xã hội của họ, nâng cao ý thức và trách nhiệm của các thành phần tham
gia vào chuỗi giá trị du lịch và trở thành nhân tố thiết yếu thúc đẩy ngành du lịch Việt
Nam đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Ảnh hưởng của khối doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đối với việc thực hiện du
lịch có trách nhiệm với mơi trường và xã hội có thể là cơ hội và cả thách thức đối với
sự phát triển bền vững của ngành du lịch, do tầm quan trọng của ngành lữ hành trong
mối liên kết với thị trường và chuỗi cung ứng dịch vụ, nếu các cơng ty lữ hành khơng
vận hành một cách có trách nhiệm sẽ làm gia tăng tác động tiêu cực của du lịch đến
cộng đồng, kinh tế và môi trường tại địa phương.

Do đó, du lịch có trách nhiệm được xem là hướng đi bền vững của các doanh
nghiệp lữ hành. Du lịch có trách nhiệm địi hỏi các doanh nghiệp lữ hành chịu trách
nhiệm về các hành động của mình trong việc ra các quyết định và thực thi hoạt động
hướng đến việc gia tăng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường của du lịch, đồng thời
giảm thiểu các tác động tiêu cực.

* T́ac động c̉ua việc kinh doanh không bền vững tại ćac hãng lữ hành, công
ty du lịch

- Hạn chế sự phát triển

11

Khai thác nguồn tài nguyên du lịch không hợp lý sẽ rút ngắn tuổi thọ của tài
nguyên, làm giảm khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, giảm sút cơ hội
việc làm của người dân bản địa, cản trở sự phát triển kinh tế của địa phương.


- Ảnh hưởng đến an ninh và an toàn của du khách
Vấn đề an ninh, an toàn của du khách chưa được các doanh nghiệp lữ hành
quan tâm đúng mức sẽ dẫn đến các hiện tượng mất cắp, trộm cướp, chặt chém, gây tổn
hại cho du khách. Mặt khác, gây ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp và
địa phương hay quốc gia tổ chức du lịch.
- Tạo sự bất hợp tác giữa khối doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương
Khi doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận của mình trong việc khai thác
điểm đến mà khơng chia sẻ lợi ích cho dân cư bản địa, điều này sẽ gây ra sự bất hợp
tác, phản đối từ cộng đồng địa phương đối với các doanh nghiệp du lịch.
- Thất thoát về kinh tế
Khi cộng đồng địa phương không được tham gia hoạt động du lịch với vai trò là
lao động và cơ sở cung cấp dịch vụ, sẽ góp phần làm thất thoát kinh tế và chất lượng
cuộc sống của cư dân cũng không được cải thiện.
- Sự mai một các giá trị xã hội và xung đột văn hóa
Các doanh nghiệp lữ hành không thông báo hoặc khuyến khích du khách ứng
xử phù hợp với văn hóa địa phương sẽ tạo những ứng xử khơng phù hợp của du khách
gây xung đột văn hóa.
- Hủy hoại môi trường tự nhiên
Các doanh nghiệp du lịch thiếu sự khảo sát các tác động của du lịch vào tự
nhiên dẫn đến việc sử dụng nguồn tài nguyên, năng lượng kém hiệu quả và ảnh hưởng
xấu đến môi trường sinh thái.
- Sử dụng không hiệu quả các tài nguyên tự nhiên
Doanh nghiệp khơng có các chính sách khai thác tài nguyên hợp lý sẽ gây sức
ép đối với điểm đến, lãng phí năng lượng và dễ suy thoái.[23]
* Lợi ı́ch c̉ua việc thực hiện kinh doanh du lịch ćo tŕach nhiệm tại hãng lữ
hành, công ty du lịch
- Tăng doanh thu
Khi cam kết trách nhiệm với khách hàng hiện tại, thu hút được khách hàng mới,
các doanh nghiệp sẽ gia tăng thị phần và từ đó tăng doanh thu.


12

- Tiết kiệm chi phí
Sử dụng nguồn tài nguyên đúng mức, giảm thiểu rác thải ra mơi trường sẽ giảm
được chi phí vận hành trùng tu và tôn tạo.
- Tiếp cận nguồn lực tài chính
Các doanh nghiệp lữ hành có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng và
các nhà đầu tư khi thực hiện du lịch có trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh. Vì
mơi trường và xã hội là yếu tố đánh giá mức độ rủi ro vay.
- Nâng cao cam kết và hiệu suất làm việc của nhân viên.
Hoạt động du lịch có trách nhiệm thu hút được nguồn nhân lực có ý thức, năng
lực cao. Doanh nghiệp tăng khả năng lưu giữ, giảm chi phí đào tạo và tuyển dụng mới,
tăng hiệu quả làm việc và khả năng sáng tạo.
- Tăng uy tín và giá trị của thương hiệu
Các hoạt động, chính sách kinh doanh du lịch có trách nhiệm sẽ làm tăng uy tín
và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro biến
động kinh tế.
- Bảo vệ điểm đến
Thực hiện các biện pháp du lịch có trách nhiệm giúp cho điểm đến đảm bảo
được chất lượng, tăng tính hấp dẫn và giảm nguy cơ suy thối mơi trường, xã hội.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
Sản xuất sản phẩm và chuỗi các dịch vụ có trách nhiệm đảm bảo tính đồng bộ
trong quy trình phục vụ, tính an tồn, chất lượng cơ sở vật chất phục vụ và dịch vụ.
- Quản lí rủi ro tốt và phù hợp với quy định
Quản lý tốt các nguyên tắc hoạt động kinh doanh có trách nhiệm và đảm bảo
các quy định pháp luật liên quan sẽ giảm rắc rối pháp lý.[23]
1.6. Sản phẩm du lịch có trách nhiệm
1.6.1. Sản phẩm du lịch
1.6.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: “Sản

phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác
các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một
kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”.[13]

13

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.

Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vơ
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện
nghi phục vụ khách du lịch.

Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch [13]
1.6.1.2. Đặc tính của sản phẩm du lịch
- Tính vơ hình
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ khơng thể

“sờ mó” sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các
phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Bệnh nhân khơng thể
biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh, khách du lịch không biết trước
tác động của những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và tiếp
nhận.

Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là thơng tin,
đặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư vấn, pháp lý, dịch vụ
nghe nhìn, viễn thơng, máy tính… Q trình sản xuất và tiêu thụ gắn với các hoạt động
dịch vụ này có thể diễn ra khơng đồng thời như thường thấy ở những dịch vụ thông
thường khác như phân phối, y tế, vận tải… mà vốn đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa

người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.

Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị sao chép, bắt
chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh
doanh hàng hố thơng thường.

- Tính đồng thời
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch trùng nhau cả về mặt thời gian và không
gian. Không thể sản xuất ra hàng loạt dịch vụ rồi mới tiêu dùng như sản phẩm là hàng
hố thơng thường và cũng khơng có thời gian để sửa chữa và loại bỏ các sản phẩm
hàng hóa trước khi tiêu dùng.
Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch, nên du khách
thường mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.

14

- Tính không đồng nhất
Mỗi khách hàng có sở thích, thói quen khơng giống nhau do sự khác nhau về
khu vực địa lý, sự ảnh hưởng của các nền văn hoá khác nhau tới lối sống, sự khác nhau
về tâm sinh lý, kinh nghiệm trải qua việc sử dụng nhiều lần… nên họ có những yêu
cầu, đánh giá về chất lượng dịch vụ khác nhau. Có thể thấy được rằng thật khó có thể
đưa ra tiêu chuẩn chung cho một sản phẩm dịch vụ (dịch vụ thường bị cá nhân hoá).
Điều này buộc người làm dịch vụ phải đưa ra cách phục vụ thích hợp với từng đối
tượng khách nhằm đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên độ rất rộng, tùy thuộc vào
hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
Sản phẩm du lịch do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau. Khách mua
sản phẩm du lịch ít trung thành với cơng ty bán sản phẩm. Việc tiêu dùng sản phẩm du
lịch mang tính thời vụ.

1.6.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch có trách nhiệm
Sản phẩm du lịch có trách nhiệm là những hàng hóa và dịch vụ tạo nên trải
nghiệm du lịch và được thiết kế đặc biệt để đảm bảo:
Bền vững về môi trường, xã hội, văn hóa và kinh tế, các sản phẩm du lịch mà nổi
bật là các chương trình du lịch được tổ chức sao cho đảm bảo sự tác động tiêu cực tối
thiểu đến môi trường, tạo môi trường du lịch lành mạnh về văn hóa xã hội và mang lại
nền kinh tế bền vững cho cả doanh nghiệp và đặc biệt là cư dân địa phương.
Mang tính giáo dục, sản phẩm du lịch khơng chỉ mang chức năng giải trí, hưởng
thụ mà cịn phải đảm bảo hoạt động tuyên truyền giáo dục ý thức cho tất cả các cá
nhân, tổ chức có liên quan về các vấn đề môi trường, xã hội, khuyến khích sự tơn
trọng lẫn nhau giữa khách du lịch và người dân địa phương; tạo dựng niềm tin, lòng tự
hào dân tộc cho cộng đồng.
Khuyến khích sự tham gia của địa phương, khuyến khích người dân địa phương
tham gia vào các hoạt động có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Dân cư địa phương là
người góp phần cung cấp những trải nghiệm thú vị cho du khách, họ chính là nguồn
lao động chất lượng nhất trong việc thực hiện các chương trình du lịch mang đậm bản
sắc địa phương tạo hiểu biết về các vấn đề văn hóa, xã hội và mơi trường tại địa
phương; tạo cơ hội việc làm cho những người khuyết tật và có hồn cảnh khó khăn.

15

1.7. Marketing trong hoạt động du lịch có trách nhiệm
1.7.1. Tầm quan trọng của marketing và tuyên truyền có trách nhiệm trong
du lịch
Marketing và tuyên truyền có trách nhiệm trong du lịch dựa trên nguyên tắc các
sản phẩm và dịch vụ du lịch không phải được tạo ra vì mục tiêu lợi nhuận mà phải
đem đến những giá trị về mặt xã hội và môi trường gắn với lợi ích chung của cộng
đồng.
Marketing có trách nhiệm có thể được hiểu là q trình truyền đạt thơng điệp về
những ví dụ thực tiễn bền vững trong du lịch với mục tiêu giáo dục và nâng cao ý thức

của cộng đồng về tác động của du lịch và lợi ích của những thay đổi tích cực (“cái gì”)
cũng như áp dụng những nguyên tắc bền vững đối với chính hoạt động marketing
(“làm thế nào”). Những nguyên lý cơ bản của marketing có trách nhiệm bao gồm
những đặc điểm sau:
- Hợp pháp, trung thực và đáng tin cậy.
- Tôn trọng nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và những trường hợp kinh doanh thành
công.
- Có trách nhiệm với xã hội và dựa trên nguyên tắc công bằng và tin tưởng lẫn nhau.
- Không vô đạo đức, cơng kích hay chống lại phẩm giá con người.
- Tôn trọng sự riêng tư của người sử dụng.
- Tuân thủ luật pháp, quy định và tự quản lý hoạt động thực tiễn.
Hơn nữa, trong q trình truyền đạt thơng điệp quảng bá, marketing có trách
nhiệm cũng phải quan tâm tới mơi trường và tìm cách sử dụng nguồn tại nguyên thiên
nhiên một cách lâu dài, bền vững.
1.7.2. Lợi ích của việc marketing và tuyên truyền du lịch có trách nhiệm
trong du lịch
Trong kinh doanh, những sản phẩm được chứng nhận là “bền vững” hay có trách
nhiệm sẽ có lợi thế hơn trong cuộc cạnh tranh vì được khách hàng đánh giá cao hơn và
họ sẵn sàng mua những sản phẩm này.
Những sản phẩm có trách nhiệm có thể mang lại niềm tin cho khách hàng và làm
cho khách hàng không những cảm thấy tốt hơn khi mua sản phẩm lần đầu mà còn cảm
thấy tốt hơn khi mua lại sản phẩm đó.

16


×