Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề tài mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.9 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|9242611

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

----------

BỘ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thu Hường
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Lớp: KTQT49C1
Mã học phần: THM-LN.6_LT

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

----------

BỘ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thu Hường
Lớp: KTQT49C1
Mã học phần: THM-LN.6_LT
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương - KTQT49-C1-0449

Bùi Thị Mai Vi - KTQT49-C1-0589
Nguyễn Dương Uyên Nhi - KTQT49-C1-0520
Hoàng Trung Hiếu - KTQT49-C1-0438
Phạm Thị Như Quỳnh - KTQT49-C1-0539
Nguyễn Khánh Duy Anh - KTQT49-C1-0364

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Mục lục

1. Khái niệm và kết cấu của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .......................................7
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng .....................................................................................................7
1.2. Kết cấu của cơ sở hạ tầng...................................................................................................8
1.3. Khái niệm kiến trúc thượng tầng ......................................................................................8
1.4. Kết cấu của kiến trúc thượng tầng ....................................................................................8

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ..............................10
2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng ...........................................................10
2.2. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng ................................................... 11

3. Ý nghĩa phương pháp luận .....................................................................................................11
4. Liên hệ thực tế: .......................................................................................................................12


4.1. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam ................................................................................................ 13
4.2. Kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam ................................................................................. 14

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

STT Họ tên MSSV Nhiệm vụ Đóng Điểm
góp

Tìm video liên hệ

1 Bùi Thị Mai KTQT49- Trả lời câu hỏi phẩn biện 110% 11

Vi C1-0589 Sửa power point và lập danh sách

công việc

Nguyễn KTQT49- Khái niệm và kết cấu cơ sở hạ

2 Dương Uyên C1-0520 tầng - kiến trúc thượng tầng 98% 9.8

Nhi Trả lời câu hỏi phản biện

3 Hoàng Trung KTQT49- Làm power point 93% 9.3

Hiếu C1-0438 Trả lời câu hỏi phản biện


Phạm Thị Mối quan hệ biện chứng giữa cơ

4 Như Quỳnh KTQT49- sở hạ tầng và kiến trúc thượng 98% 9.8

C1-0539 tầng.

Trả lời câu hỏi phản biện.

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Nguyễn Mối liên hệ cơ sở hạ tầng và kiến

5 Khánh Duy KTQT49- trúc thượng tầng 98% 9.8

Anh C1-0364 Sửa power point

Nguyễn Anh Mối quan hệ biện chứng giữa cơ

6 Tú sở hạ tầng và kiến trúc thượng 98% 9.8

KTQT49- tầng

C1-0582

Trưởng nhóm


Nguyễn KTQT49- Tổng hợp, làm bài thuyết trình.

7 Quỳnh Hương C1-0449 Liên hệ thực tế cơ sở hạ tầng và 105% 11.5

kiến trúc thượng tầng tại Việt

Nam hiện nay.

6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kết cấu của cơ sở hạ tầng
1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng

Theo giáo trình triết học Mác Lê nin, cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của
một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành kinh tế của xã hội đó.

Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của
xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận
động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. C. Mác chỉ rõ: “Toàn bộ những
quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó
được dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức
xã hội hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó.” Các quan hệ sản xuất là các quan
hệ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi mọi quan hệ xã hội khác.

Kết luận: Với tư cách là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử khái niệm cơ sở

hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định. Như vậy thực chất đây là nói cơ sở kinh tế của xã hội, khơng phải nói kết
cấu hạ tầng kỹ thuật của xã hội – là cái thuộc về lực lượng sản xuất.

Ví dụ: Cơ sở hạ tầng của nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân tư
bản...) trong đó thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ
sản xuất còn lại.

1.2. Cấu trúc cơ sở hạ tầng
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư,
quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trị khác nhau; trong
đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.

7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Quan hệ sản xuất thống trị là quan hệ sản xuất bao trùm xã hội, quyết định bản chất của
cơ sở hạ tầng.
- Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất của xã hội còn rơi rớt lại.
- Quan hệ sản xuất mầm mống là mầm mống của phương thức sản xuất mới trong tương
lai.

Ví dụ: Trong xã hội phong kiến ngồi quan hệ sản xuất phong kiến chiếm địa vị thống trị,
nó cịn có quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội chiếm hữu nô lệ, mầm mống của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa và chính 3 yếu tố đó cấu thành nên cơ sở hạ tầng phong kiến.


1.3. Khái niệm về kiến trúc thượng tầng

Với tư cách là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khái niệm kiến trúc
thượng tầng dùng để chỉ tồn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất
định.

1.4. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng

Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm tư tưởng về chính
trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,... cùng những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố quan điểm tư
tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nha, cùng những quan hệ nội tại trong các yếu tố
đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội.

Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển
riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ
sở hạ tầng. Mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, cịn những yếu tố
như triết học, tơn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.

Trong xã hội mang tính chất đối kháng, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối

kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ
tầng và được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối
kháng.

Ví dụ, trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, những tàn dư tư
tưởng của các giai cấp thống trị bóc lột vẫn cịn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng. Vì
vậy, trong kiến trúc thượng tầng của các nước xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ này vẫn còn sự
đấu tranh giữa tư tưởng xã hội chủ nghĩa với những tàn dư tư tưởng khác. Chỉ đến chủ
nghĩa cộng sản, tính giai cấp của giai cấp của giai cấp thượng tầng mới bị xoá bỏ.

Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính
giai cấp, trong đó, nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng. “Giai cấp nào thống trị về mặt
kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai
cấp ấy giữ địa vị thống trị.”. Tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ
có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình về tất cả các mặt
của đời sống xã hội.

2. Mối quan hệ biện chứng :
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật cơ
bản của sự vận động phát triển xã hội. Trong đó, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
a) Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.

Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do cơ sở hạ tầng khơng có đối kháng về mặt
lợi ích kinh tế nên kiến trúc thượng tầng chưa có nhà nước pháp luật. Tuy nhiên khi xã
hội có sự đối kháng trong lợi ích kinh tế thì đương nhiên sẽ xuất hiện nhà nước và pháp
luật để bảo vệ lợi ích kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị.

b) Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi .

Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp.
Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự
thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật.

Ví dụ: Cơ sở hạ tầng phong kiến biến đổi thì kiến trúc thượng tầng phong kiến cũng biến
đổi theo. Cơ sở hạ tầng phong kiến biến đổi thành tư bản thì các quan điểm chính trị pháp
quyền đảng phái cũng sẽ thay đổi.

2.2 Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu
kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển (tức là kiến trúc thượng tầng phù hợp với
cơ sở hạ tầng); nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát
triển xã hội, (tương tự kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng)
Ví dụ: Khi nhà nước có những chính sách pháp luật đúng đắn và nghiêm minh thì hạn chế
được tệ nạn xã hội thì đời sống nhân dân sẽ ổn định hơn từ đó xã hội sẽ phát triển.


10

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác động khác nhau.
Ví dụ: Khi xuất hiện quan hệ sản xuất vơ sản thống trị thì cần có nhà nước vơ sản để bảo
vệ quan hệ sản sinh ra nó. Tức là nhà nước vô sản sẽ bảo vệ sự phát triển xã hội tập thể.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thực chất là mối quan hệ biện
chứng giữa kinh tế và chính trị. Phép biện chứng giữa kinh tế và chính trị khẳng định:
kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại đối với kinh tế, hoặc có thể nói
chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế.
Do đó khi nhận thức và vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng phải xuất phát từ kinh tế, nhưng phải coi trọng yếu tố chính trị bởi đây là
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau.
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời và tuyệt đối hoá một yếu tố nào đều là sai lầm:
Ví dụ: Một video về tình hình Việt Nam trước thời kỳ Đổi mới đất nước.
Từ ví dụ trên ta rút ra kết luận sau:
+, Nếu ta tuyệt đối hoá mặt kinh tế mà xem nhẹ yếu tố chính trị thì chúng ta sẽ rơi vào
chủ nghĩa duy kinh tế (nói cách khác là chủ nghĩa duy vật tầm thường), sẽ dẫn đến vơ
chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật.
+, Ngược lại, nếu trong tổ chức quản lý kinh tế xã hội mà chúng ta tuyệt đối hoá yếu tố
chính trị/ thổi phồng tính độc lập của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng, tách rời
kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng, coi nhẹ các yếu tố kinh tế, coi nhẹ vai trò của cơ
sở hạ tầng thì chúng ta sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan duy ý chí, dễ dẫn đến nơn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
Muốn kinh tế xã hội phát triển, chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ cơ sở hạ

tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa kinh tế và chính trị. Mọi hành động làm trái lại với
quy luật kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng đều chắc chắn phải trả giá.

11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Do vậy, cần dung hoà hai yếu tố kinh tế và chính trị trong mối quan hệ giữa kiến trúc
thượng tầng và cơ sở hạ tầng để phát triển bền vững
4. Liên hệ thực tế
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và
thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất đối kháng, khơng bao
hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau, lợi ích của nhân dân cũng là lợi ích của nhà nước,
dân giàu thì nước mới mạnh. Dưới chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là thuần nhất và thống nhất. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể,
hợp tác tương trợ trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp nó. Bởi vì, cơ sở hạ tầng mang
tính chất q độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hình
kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự
đấu tranh giữa giai cấp vơ sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.

4.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan hệ sản
xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau. Các hình thức sở hữu đó tương ứng với
các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong một cơ
cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm: sở hữu nhà nước (hay sở hữu

tồn dân, trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân,
kinh tế có vốn đầu tư của nước ngồi.
Ví dụ:

12

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline,
Vinamilk…
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp, công nghiệp ở các
địa phương.
- Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Masan, Vietjet…
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Hyundai Vietnam…
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh
tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
4.2. Kiến trúc thượng tầng
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng
định:
Quan điểm tư tưởng: Lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,

bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
Thiết chế: Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, qn đội, cơng an, tồ án, ngân hàng… khơng tồn tại vì lợi ích của riêng nó
mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm mọi lợi ích, quyền lực đều
thuộc về nhân dân.

13

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa, vì
vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện biện pháp kinh
tế có vai trị quan trọng nhằm từng bước xã hội hố nền sản xuất với hình thức và bước
đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ
trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, cơng ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế
tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính
chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh
tranh nhau, liên kết và bổ sung cho nhau.

14

Downloaded by tran quang ()


×