Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đề tài Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.58 KB, 73 trang )

MỤC LỤ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài......................................................................2
1.2.1. Mục đích chung...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.2.3. Yêu cầu........................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm cơ bản về giao dịch bảo đảm.......................................................3
2.1.1.1. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.........................................................3
2.1.1.2. Một số cơ sở pháp lý................................................................................3
2.1.1.3. Căn cứ pháp lý..........................................................................................6
2.1.2. Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm...................................................6
2.1.3. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm..................................................................8
2.1.4. Ý nghĩa của đăng ký giao dịch bảo đảm.....................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................10
2.2.1. Một số mơ hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ở thế giới...............10
2.2.2. Mơ hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam........................11
2.2.3. Thực tiễn đăng kí giao dịch bảo đảm ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ........................................13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................13
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................13
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................13
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................13
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................13
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp..........................................13
3.4.2. Phương pháp điều tra thu nhập số liệu sơ cấp...........................................14
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................14


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................15
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế............................................................................................................15
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................15
4.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................15
4.1.1.2. Khí hậu, thời tiết.....................................................................................16
4.1.1.3. Đặc điểm địa hình...................................................................................17
4.1.1.4. Thủy văn.................................................................................................17
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên.............................................................................18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................20
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực..........................................20
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................22
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội...........................25
4.1.3.1. Thuận lợi................................................................................................25
4.1.3.2 Khó Khăn................................................................................................25
4.2. Khái quát về hiện trạng sử dụng, quản lý đất đai tại thành phố Huế...........26
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất...............................................................................26
4.3. Thực trạng công tác đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất ở
thành phố Huế.....................................................................................................35
4.3.1. Quy trình thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất....................................................................................35
4.3.2. Kết quả đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế
.............................................................................................................................40
4.4. Đánh giá công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất theo
ý kiến của các bên có liên quan...........................................................................48
4.4.1. Kết quả đánh giá của người dân................................................................48
4.4.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ.......................................................................53
4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế...........................................55
a. giải pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm......55

b.giải pháp trong thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.......................55

c. giải pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm......................................................................................................................56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................57
5.1. Kết luận........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................59

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Huế năm 2022..............................28
Bảng 4.2. Cơng tác thu hồi, giải phóng mặt bằng thành phố Huế.......................34
giai đoạn năm 2019 - 2022..................................................................................34
Bảng 4.3 Công tác chuyển mục đích sử dụng đất thành phố Huế.......................36
Bảng 4.4. Kết quả tiếp nhận và giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai
giai đoạn 2019 2022 tại địa bàn thành phố Huế..................................................37
Bảng 4.5. Kết quả giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Huế giai đoạn 2019-2022.............................................................................45
Bảng 4.6. Số lượng hồ sơ đăng kí GDBĐ bằng QSDĐ theo đơn vị hành chính
trong giai đoạn 2019 - 2022................................................................................46
Bảng 4.7. Tỉ lệ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất..................49
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân khi thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Huế.....53
Bảng 4.9. Quy định về mức thu lệ phí đăng ký biện pháp bảo đảm tại..............54
tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................................54
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về việc tìm kiếm các thơng tin liên quan đến
thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm tại thành phố Huế.......................................55
Bảng 4.11. Những vấn đề khó khăn khi thực hiện đăng ký tại chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai và mục đích khi vay vốn của người dân tại thành phố Huế
.............................................................................................................................56

Bảng 4.12. Khảo sát tình hình các dạng vay vốn của người dân tại địa bàn thành
phố Huế...............................................................................................................57
Bảng 4.13. Đánh giá của bán bộ đối với công tác bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Huế..............................58

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1: Bản đồ hành chính thành phố Huế......................................................17
Hình 4.2 Quy trình thực hiện cơng tác đăng ký giao dịch biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thành phố Huế...............43
Hình 4.3 Số lượng hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất tính theo từng năm trong giai đoạn 2019 – 2022)..........45
Hình 4.4 Các phường có số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký biện pháp giao dịch
bảo đảm tiêu biểu tại thành phố Huế giai đoạn năm 2019 -2022........................51

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Chữ viết tắt
Bộ luật dân sự
1 BLDS Đăng ký giao dịch bảo đảm
Giấy chứng nhận
2 ĐKGDBĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật đất đai
3 GCN Nghị định
Quyền sử dụng
4 GCNQSDĐ Quyền sở hữu

5 LDĐ

6 NĐ


7 QSD

8 QSH

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
khơng gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơng trình văn hoa, kinh tế, xã hội, quốc phòng
[12] yếu tố cấu thành lãnh thổ của quốc gia và bởi tính có hạn của nó. Từ trước
khi có Hiến pháp 1980, đất đai có nhiều hình thức sở hữu sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể, sở hữu từ nhất. Đến khi có Hiến pháp 1980, ở nước ta chỉ tồn tại
một loại hình sở hữu đất đai là sở hữu toàn dân. Trong tình hình kinh tế hiện nay
cơng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đất đai
được cơng nhận là một loại hàng hóa đặc biệt và là nguồn vốn để phát triển đất
nước. Trong những năm qua công tác giao dịch bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
công khai minh bạch các giao dịch bảo đảm, giúp cho người dân và các doanh
nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay nhu cầu vay vốn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của người dân
rất lớn cho nên việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất là cách mà người dân có
thể vay vốn mà cịn nhà ở, tư liệu để sản xuất mà chỉ cần trả mức lãi xuất vừa
phải, ổn định, nguồn tiền lớn. Do đó nhu cầu vay vốn bằng quyền sử dụng đất
ngày càng được nhiều người dân lựa chọn. Đăng ký giao dịch bảo đảm cịn góp
phần vào việc ngăn ngừi các tranh chấp về dân sự liên quan đến giao dịch bảo
đảm, hợp đồng vay, góp vốn và cung cấp chứng cứ để Tịa án giải quyết các
tranh chấp đó. Tuy nhiên, trong thực tiễn, công tác đăng ký giao dịch bảo đảm

bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gần liền với đất vẫn
còn nhiều bất cập như các văn bản quy phạm pháp luật nhiều, đơi lúc cịn chồng
chéo, chưa chặt cho ảnh hưởng đến việc thực hiện đăng ký giao dịch báo đảm
cho người sử dụng đất

Thành phố Huế nằm ở trung tâm tỉnh Thừa Thiên Huế, địa bàn nằm trải
dài theo dịng sơng Hương, phía đơng giáp thị xã Hương Thủy và huyện Phú
Vang, phía tây giáp thị xã Hương Trà, phía nam giáp thị xã Hương Thủy, phía
bắc giáp huyện Quảng Điền và biển Đông. Thành phố Huế gồm 17 phường, hội
tụ đủ các yếu tố để phát triển ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó Thành phố Huế
cịn có tiềm năng phát triển các lĩnh vực kinh tế như: dịch vụ, du lịch sinh thái.
Cùng với tốc độ đơ thị hóa cơng nghiệp hóa thì nhu cầu vay vốn ngày càng tăng,
những hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở

1

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diễn ra khá sôi nổi trên địa bàn Thành
phố Huế. Tuy nhiên, tình trạng đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn nhiều bất cập như:
sự thiếu thống nhất của các cơ quan, các văn bản quy phạm pháp luật chưa chặt
chẽ ảnh hưởng đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho người dân. Để tìm hiểu
và đánh giá thực trạng cơng tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế và đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong tương lai ngày càng phổ
biến và dễ thực hiện. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài


1.2.1. Mục đích chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn
đề đăng ký giao dịch bảo đảm tại thành phố Huế để đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm để q trình đăng ký có thể
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và có hiệu quả.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được hệ thống quản lý đất đai và hoạt động tín dụng tại thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đánh giá thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Chỉ ra những khó khăn và giải pháp hồn thiện cơng tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.2.3. Yêu cầu

- Xây dựng số liệu báo cáo một cách chính xác và hiệu quả.

- Kết quả nghiên cứu phải phản ánh một cách trung thực, khách quan và
đầy đủ về công tác giao dịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Các đề nghị, kiến nghị phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao.

- Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính khoa học.

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm cơ bản về giao dịch bảo đảm

Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp
luật quy định về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 292 Bộ
luật dân sự 2015. Theo đó các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu,
bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản (Bộ luật dân sự, 2015). [1]

Như vậy, giao dịch bảo đảm là các giao dịch được xác lập nhằm tạo ra
những "phương thức bảo đảm" cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ
các giao dịch dân sự (như hợp đồng tín dụng) và từ các căn cứ pháp lý khác như
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu "giao
dịch bảo đảm" là sự thỏa thuận giữa Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, theo đó
Bên bảo đảm dùng tài sản của mình (tài sản bảo đảm) để đảm bảo cho việc thực
hiện nghĩa vụ. Trường hợp có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng thỏa thuận, thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

2.1.1.1. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào
sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu các thông tin về giao
dịch bảo đảm dùng tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo
đảm (Chính phủ, 2022). [3]


2.1.1.2. Một số cơ sở pháp lý

a) Pháp lý của bên thứ 3

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 323 BLDS: Trường hợp giao dịch bảo
đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá
trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký" và "việc đăng ký là
điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có

3

quy định" [1]. Như vậy, về nguyên tắc, đăng ký giao dịch bảo đảm làm phát sinh
hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba. Và "Người thứ ba" ở đây được hiểu là bất
kỳ tổ chức, cá nhân nào khác ngoài các bên tham gia giao dịch bảo đảm bằng tài
sản. Pháp luật hiện hành cũng quy định thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm
không bị thay đổi trong trường hợp thay đổi các bên tham gia giao dịch bảo
đảm, thay đổi hình thức của giao dịch bảo đảm,…Với ý nghĩa này, pháp luật
Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm ở những
nội dung chủ yếu sau:

Một là, giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý
đối với người thứ ba (thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm) thì tài sản
bảo đảm trong các giao dịch đó sẽ khơng bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ khác
của Bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác kể từ thời điểm
đăng ký. Quy định này đòi hỏi bên nhận bảo đảm cần có ý thức trong việc sử
dụng cơ chế đăng ký trong thời gian sớm nhất để bảo vệ quyền lợi của mình [3]

Hai là, xác định thứ tự ưu tiên thanh toán với các chủ nợ có bảo đảm khác
trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ. [3]


Ba là, với những giao dịch bảo đảm đã đăng ký còn có giá trị ưu tiên so
với các giao dịch dân sự khác liên quan đến tài sản bảo đảm, xác lập quyền ưu
tiên với người mua, người thuê, người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm (Điều
20); quyền ưu tiên đối với người bán trả chậm, trả dần, cho thuê tài sản mà Bên
bảo đảm đem đi cầm cố, thế chấp (Điều 13) Nghị định số 163/2006/NĐ-CP [3]

b) Tài sản bảo đảm (Điều 318, Bộ luật dân sự 2015)

Đối tượng của thế chấp có thể là bất động sản hoặc động sản. Khi thế
chấp thì tồn bộ bất động sản hoặc động sản đều là tài sản thế chấp ngoại trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về vật phụ của tài sản thế chấp. Ví dụ
như thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp nhà ở trên đất trong trường
hợp chủ sở hữu của ngôi nhà trên đất không phải người có quyền sử dụng mảnh
đất đó. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản mà có vật phụ gắn
với phần tài sản thế chấp thì vật phụ đó cũng là tài sản thế chấp, cho nên khi thế
chấp một phần bất động sản hoặc một phần động sản mà có vật phụ thì vật phụ là
tài sản thế chấp. Thông thường tài sản gắn liền với đất là thuộc quyền sở hữu của
người có quyền sử dụng đất, tuy nhiên vẫn có trường hợp người có quyền sử
dụng đất lại khơng phải là người có quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với
mảnh đất đó. Trường hợp tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người
có quyền sử dụng đất thì khi người đó thế chấp quyền sử dụng đất đồng nghĩa

với việc thế chấp cả tài sản gắn liền với đất trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác.Trường hợp người có quyền sử dụng đất lại khơng phải là người có quyền
sở hữu đối với tài sản gắn liền với mảnh đất thì thế chấp quyền sử dụng đất
khơng đồng nghĩa với thế chấp tài sản gắn liền với đất. Nếu tài sản thế chấp
được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết,
trường hợp này nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm thì tổ chức bảo hiểm sẽ phải chi trả
cho bên nhận thế chấp. Nếu bên nhận thế chấp không thơng báo cho tổ chức bảo

hiểm thì tổ chức bảo hiểm chi trả theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp phải
thanh toán cho bên nhận thế chấp. [1]

c) Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực

Chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự khơng vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định (Điều 117
BLDS năm 2015). [1]

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129
BLDS năm 2015)

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì
vơ hiệu, trừ trường hợp sau đây:

- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản
nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, Tịa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó. [1]

- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định
bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tịa án ra quyết định cơng nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường
hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. [1]

Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Điều 130 BLDS)


Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch
dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao
dịch. [1]

Hiệu lực thế chấp hợp đồng quyền sử dụng đất

5

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm được
đăng ký vào sổ địa chính theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai quy định: “Việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan
đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.[1]

Giao dịch bảo đảm

Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký nhập vào cơ sở dữ
liệu tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của các bên. Các
giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế
chấp rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, cầm cố tàu bay; thế chấp, cầm cố tàu
biển; các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định [4]

Điều 298 đăng ký biện pháp bảo đảm

Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thoả thuận hoặc theo quy định của
luật. [1]

Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong
trường hợp luật có quy định.[1] Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo

đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm.

Do đó, hợp đồng thế chấp sau khi công chứng phải đăng ký giao dịch bảo
đảm. Hợp đồng thế chấp sau khi công chứng phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm vô hiệu khi vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự theo Điều 117 BLDS năm 2015. Khi giao dịch bảo đảm vô hiệu các bên
có quyền tự quyết định, định đoạt yêu cầu hoặc không yêu cầu giao dịch bảo
đảm vô hiệu. Thẩm quyền tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu thuộc về toà án,
thời hiệu yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu theo Điều 125, 126,
127, 128, 129 BLDS năm 2015 là 02 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập.
Đối với các hợp đồng được quy định tại Điều 123, 124 BLDS năm 2015 thì thời
hiệu u cầu Tồ án tun bố giao dịch bảo đảm vô hiệu không bị hạn chế. Giao
dịch bảo đảm vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng. Các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận, khơng hồn trả được
bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa
lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỡi gây thiệt
hại phải bồi thường.

2.1.1.3. Căn cứ pháp lý

- Luật đất đai năm 2013

- Bộ luật dân sự năm 2015

2.1.2.Đặc điểm của đăng ký giao dịch bảo đảm

Với mục đích làm minh bạch thơng tin về giao dịch bảo đảm, tình trạng

pháp lý của tài sản bảo đảm, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm có những đặc
điểm pháp lý như sau:

Thứ nhất: Đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo một trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định. Pháp luật hiện hành quy định khác nhau về trình
tự, thủ tục về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản và bất động sản. Tuy
nhiên, mục tiêu chung của việc quy định này là vẫn là nhằm cơng khai hóa
quyền lợi của bên nhận bảo đảm đối với bên bảo đảm. Đăng ký giao dịch bảo
đảm là một trong những cách thức làm phát sinh hiệu lực pháp lý đối với bên
thứ ba. Việc hồn thiện lợi ích bảo đảm được hiểu là việc công bố công khai sự
tồn tại của lợi ích bảo đảm cho người thứ ba được biết. Và điều này cũng là căn
cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh tốn của lợi ích bảo đảm so với các quyền,
lợi ích khác liên quan đến tài sản bảo đảm. Trong trường hợp có hai hay nhiều
lợi ích bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm, thì lợi ích bảo đảm nào được
hồn thiện trước sẽ được ưu tiên thực hiện. Vì vậy, việc đăng ký giao dịch bảo
đảm phải theo trình tự, thủ tục luật định là điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền
lợi của các bên trong giao dịch bảo đảm. [11]

Thứ hai: Đăng ký giao dịch bảo đảm là hoạt động dịch vụ công của Nhà
nước. Chủ thể có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm chính là các đơn vị dịch
vụ cơng, do nhà nước uỷ quyền thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho người dân. Do
đó, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoạt động theo nguyên tắc tài chính "lấy
thu, bù chi" và đa phần các quốc gia đều "tách biệt" hoạt động đăng ký giao dịch
bảo đảm với chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm. Thẩm
quyền đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định theo loại tài sản bảo đảm, theo địa
giới hành chính - lãnh thổ hoặc theo địa vị pháp lý của bên nhận bảo đảm (tổ chức
hoặc cá nhân). Tuỳ thuộc điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội, mỗi quốc gia sẽ
quyết định, lựa chọn mơ hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phân tán hoặc tập
trung, cũng như xác định mức độ tập trung khác nhau. Hiện nay, hệ thống cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam được tổ chức tương ứng 4 loại tài sản, cụ

thể là: quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển và động sản

7

khác không phải tàu bay, tàu biển. [13]

Thứ ba: Đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện một cách bắt buộc
hoặc tự nguyện tùy theo quy định của pháp luật. Trong hệ thống pháp luật của
mỗi quốc gia đều quy định những trường hợp bắt buộc phải đăng ký giao dịch
bảo đảm hoặc đăng ký theo yêu cầu tự nguyện của một trong các bên tham gia
giao dịch bảo đảm. Đăng ký bắt buộc là loại đăng ký mà pháp luật buộc một
trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm phải đăng ký giao dịch đó tại cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền. Nhà nước chỉ thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch
đó khi nó đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm
quyền. đăng ký tự nguyện là loại đăng ký mà các bên trong quan hệ bảo đảm có
thể đăng ký hoặc khơng đăng ký giao dịch bảo đảm đó tại cơ quan đăng ký có
thẩm quyền của Nhà nước. Và việc đăng ký hay không đăng ký này không ảnh
hưởng đến hiệu lực pháp lý của giao dịch bảo đảm mà các bên đã thiết lập. [13]

Thứ tư: Thông tin về giao dịch bảo đảm được đăng ký phải được cung cấp
cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu. Cung cấp thông tin là mục tiêu
quan trọng của tất cả các hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trên thế giới. Do
vậy, thơng tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã đăng ký tại các cơ
quan có thẩm quyền đều được lưu giữ và cung cấp cơng khai cho các tổ chức, cá
nhân có u cầu. Hiện nay thì nhiều nước đang hướng đến mục tiêu xây dựng hệ
thống dữ liệu thông tin về giao dịch bảo đảm tập trung, thống nhất, vì đó là một
trong những đặc điểm quan trọng của hệ thống giao dịch bảo đảm hiện đại. Pháp
luật hiện hành của Việt Nam cũng khẳng định quyền được tìm hiểu, cung cấp
thơng tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ trong Sổ đăng ký quốc gia, Cơ sở
dữ liệu về giao dịch bảo đảm của tổ chức, cá nhân có nhu cầu cũng như trách

nhiệm cung cấp các thông tin này của cơ quan đăng ký nhà nước có thẩm quyền
tại Điều 41 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP. [13]

2.1.3. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm

Hiệu lực của giao dịch bảo đảm được quy định tại Điều 6 Nghị định
99/2022/NĐ-CP giao dịch bảo đảm cụ thể như sau:

a) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký
vào Sổ địa chính; đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 25 Nghị định này là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội
dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai; đối với tàu bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung

đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; đối với tàu biển là thời điểm cơ quan
đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam; đối với động sản khơng phải là tàu bay, tàu biển, chứng khốn đã đăng ký
tập trung hoặc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị
định này là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu. Thời
điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn
liền với khu vực biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng
ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về khai
thác, sử dụng tài nguyên biển;

b) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực
của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký là
căn cứ để xác định thời hạn có hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với
người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp xác định hiệu
lực đối kháng không chấm dứt quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp

đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Việc đăng ký thay đổi không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực hoặc
khơng làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký, trừ trường hợp bổ sung tài sản bảo
đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thay đổi thông tin hoặc chỉnh lý
thông tin có sai sót do lỡi của người u cầu đăng ký về số khung của phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông tin khác quy định tại các khoản 3, 4, 7
và 8 Điều 45 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực đối với phần nội dung
được thay đổi là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thay đổi vào
Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu. Trường hợp đăng ký thay đổi bên bảo đảm,
bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một
phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này thì khơng làm thay
đổi hoặc khơng làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nội dung đã được
đăng ký thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên khơng có thỏa
thuận về việc chuyển giao;

d) Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký chấm dứt kể từ
thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký
hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

đ) Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ tiếp theo không làm thay đổi hoặc không
làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nghĩa vụ đã được đăng ký trước đó;

e) Trường hợp hủy đăng ký thì việc đăng ký khơng có hiệu lực. Trường

9

hợp một phần nội dung đã được đăng ký bị hủy thì khơng làm thay đổi hoặc
khơng làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với phần nội dung khác đã được

đăng ký. Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy nhưng sau đó được khơi phục theo
quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực và thời hạn
có hiệu lực của đăng ký trước khi bị hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.

2.1.4. Ý nghĩa của đăng ký giao dịch bảo đảm

Một là, thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, Nhà nước sẽ có
được những thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình hoạch định các chính sách
mang tính chất vĩ mơ. Ngồi ra, hoạt động có hiệu quả của hệ thống đăng ký giao
dịch bảo đảm sẽ giúp giảm thiểu được những tranh chấp phát sinh. Từ đó, giúp cho
Nhà nước quản lý xã hội được tốt hơn, tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển.
[13]

Hai là, việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện giúp hạn chế được
những tranh chấp phát sinh, tạo cơ chế giải quyết dễ dàng từ đó thúc đẩy số
lượng giao dịch được thực hiện, khuyến khích hoạt động cho vay vốn phục vụ
đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo động lực cho phát triển kinh tế.Bên
cạnh đó, thơng qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm, Nhà nước có được
những thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình hoạch định các chính sách mang
tính vĩ mơ, đặc biệt liên quan trực tiếp đến chính sách bảo đảm an tồn tín
dụng… [13]

Ba là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo
đảm, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trườngng tín dụng khơng những
phát triển nhanh, Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu

Như vậy, đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời góp phần mở rộng nhiều
quyền cho bên tham gia trong hoạt động cho vay vốn, góp phần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo đảm, tạo sự an toàn pháp lý
cho các giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và bên vay vốn. [13]


2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Một số mô hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ở thế giới

Đăng ký giao dịch bảo đảm nói chung là một giải pháp kiểm sốt từ phía
Nhà nước đối với các tài sản của các bên tham gia giao dịch. Theo đó, cơng tác
đăng ký giao dịch bảo đảm được phân định cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đăng ký khác nhau. Trên cơ sở tham khảo pháp luật các nước cho thấy,
hiện nay trên thế giới đã và đang tồn tại một số mơ hình tổ chức hệ thống cơ

quan đăng ký giao dịch bảo đảm sau đây:

Mơ hình thứ nhất: Hệ thống cơ quan đăng ký được tổ chức phân tán,
không tập trung. Tại các quốc gia theo mơ hình cơ quan đăng ký này, việc đăng
ký sở hữu và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với mỗi loại tài sản được thực hiện
tại một cơ quan đăng ký. Mục tiêu trước hết và chủ yếu của mơ hình tổ chức này
là phục vụ công tác quản lý nhà nước, còn mục tiêu đảm bảo cho các giao dịch
được thực hiện thuận lợi, minh bạch, công khai chưa được chú trọng đúng mức.
Điều này hiện đang được các nước ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc, Hồng Kông,
Singgapore... thực hiện.Ưu điểm nổi bật nhất của mơ hình này là: Tình trạng
pháp lý của một tài sản được đăng ký, theo dõi tại duy nhất một cơ quan. Khi
cần thông tin liên quan đến tài sản đó, các tổ chức, cá nhân chỉ cần tìm hiểu
thơng tin tại chính cơ quan đã đăng ký quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên mô hình
này cũng bộc lộ một số nhược điểm là mất nhiều thời gian, chi phí tốn kém, làm
giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường, vì mỡi khi giao kết hợp đồng liên quan đến
tài sản, các bên chủ thể phải tiến hành đăng ký quyền cầm cố, thế chấp tại nhiều cơ
quan khác nhau. Do vậy, mơ hình hệ thống đăng ký không tập trung sẽ hạn chế
phạm vi các tài sản được dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. [17]


Mơ hình thứ hai: Mơ hình đăng ký tập trung đối với cầm cố động sản và
đăng ký thế chấp bất động sản ở những cơ quan đăng ký quyền sở hữu bất động
sản. Theo mơ hình này, việc đăng ký thế chấp và đăng ký các lợi ích khác liên
quan đến bất động sản được thực hiện tại chính cơ quan đăng ký quyền sở hữu
bất động sản được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, cịn việc cầm cố và
các lợi ích khác liên quan đến động sản thì được đăng ký tại duy nhất một cơ
quan trung ương với các chi nhánh đặt tại địa phương. Đây là mơ hình đã tồn tại
và phổ biến ở Mỹ và Canada trong hơn 50 năm qua. Mơ hình này có ưu điểm là:
Tạo điều kiện xác định chính xác thứ tự ưu tiên thanh tốn khi một tài sản được
bảo đảm cho việc thực hiện nhiều nghĩa vụ; giúp mở rộng phạm vi tài sản được
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, không chỉ giới hạn là tài sản có đăng ký
quyền sở hữu. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, mơ hình đăng ký này
cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là: trong trường hợp người mua tài sản
là động sản thì phải thực hiện việc tra cứu thơng tin tại hai hệ thống cơ quan là:
cơ quan đăng ký tài sản bảo đảm và cơ quan đăng ký sở hữu. Các bên trong
quan hệ tín dụng vẫn phải thực hiện đăng ký quyền lợi được bảo đảm tại các cơ
quan khác nhau, trong trường hợp nhận bất động sản ở nhiều địa phương làm tài
sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. [17]

Mơ hình thứ ba: Hệ thống đăng ký tập trung, theo đó cả động sản và bất

11

động sản sẽ được đăng ký tại cùng một cơ quan và tách khỏi cơ quan đăng ký
quyền sở hữu. Theo mơ hình này, việc cầm cố, thế chấp tài sản và các lợi ích
liên quan đến tài sản đều được đăng ký tại một cơ quan và độc lập với cơ quan
đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, thì khi đăng ký
giao dịch bảo đảm sẽ có viện dẫn nơi đăng ký và số đăng ký quyền sở hữu.
Đồng thời, giữa cơ quan đăng ký quyền sở hữu với cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm sẽ thiết lập một cơ chế trao đổi thơng tin liên quan đến tình trạng pháp

lý của tài sản. Hiện nay, Hồng Kông, Malaixia, Singgapore và một số nước ở
châu Âu đang áp dụng mô hình này. [17]

Ưu điểm của mơ hình đăng ký tập trung là: Giúp xác định chính xác thứ
tự ưu tiên thanh tốn hơn so với hai mơ hình trên, do tồn bộ tài sản đều được
đăng ký tại duy nhất một cơ quan, mà không cần phải xác định theo đối tượng là
động sản hay bất động sản. Điều này giúp cho bên nhận bảo đảm có thể dễ dàng
tra cứu thơng tin hơn khi tìm hiểu tài sản của bên bảo đảm đã được dùng để bảo
đảm cho nghĩa vụ khác chưa. Tuy nhiên, mơ hình đăng ký này cũng có một số
nhược điểm là: các tổ chức, cá nhân phải tìm hiểu thơng tin về tài sản có đăng
ký quyền sở hữu ở cả hai hệ thống cơ quan là: cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm và cơ quan đăng ký quyền sở hữu. Để khắc phục vấn đề này, nhiều nước
hiện đã áp dụng cơ chế trao đổi thông tin giữa hai hệ thống cơ quan đăng ký. Từ
những dẫn chiếu về mơ hình tổ chức hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm của các nước cho thấy, việc lựa chọn mơ hình cơ quan đăng ký cần phải có
sự cân nhắc, tính tốn kỹ lưỡng, phù hợp trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và phù hợp với xu hướng phát triển của hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm trong khu vực và trên thế giới, trong đó thực hiện đăng ký tập trung được
xem là xu hướng nổi bật, phổ biến trên thế giới với sự hỗ trợ đắc lực của các
thiết bị kỹ thuật hiện đại và nỗ lực to lớn của mỡi quốc gia.

2.2.2. Mơ hình cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam

Tại Việt Nam, do tính chất của đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất động
sản khác biệt về cơ bản so với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển
và các động sản khác khác nên mơ hình cơ quan đăng ký được tổ chức theo mơ
hình khơng tập trung, phân tán, bao gồm: Cục Hàng không Việt Nam; Cơ quan
đăng ký tàu biển Việt Nam; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp. [17]


2.2.3. Thực tiễn đăng kí giao dịch bảo đảm ở thành phố Huế,

tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành phố Huế là trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế với nhiều ưu thế về

vị trí, tiềm năng và thế mạnh về du lịch có khả năng thu hút thị trường mạnh,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đồng thời q trình đơ thị hóa diễn ra tương đối nhanh, cơ sở hạ tầng đô thị phát
triển. Cùng với tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa thì nhu cầu vốn ngày càng gia
tăng, các GDBĐ bằng QSDĐ diễn ra khá sôi động trên địa bàn thành phố. Việc
đăng ký các GDBĐ trên tại các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật
ngày càng tăng. Tuy nhiên, vẫn cịn những tình trạng người dân muốn có tiền
nhanh chóng, thủ tục nhanh và dễ dàng, những ai có nhu cầu vay có thể tiếp cận
với hình thức này rất dễ dàng mà không cần tài sản thế chấp, không cần phải
chứng minh thu nhập của bản thân và một số thông tin khác mà không màng đến
những rủi ro tiềm ẩn có thể làm cho số tiền phải trả cao hơn rất nhiều lần khiến
cho người đi vay rơi vào cảnh nợ nần chồng chất. Và một số vấn đề cịn tồn như:
cơng tác chỉ đạo , hướng dẫn nghiệp vụ còn về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất cịn hạn chế; cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa được
thực hiện thường xuyên...

13

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Các hoạt động giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm bằng QSDĐ.
- Các các bộ chuyên môn liên quan đến việc đăng ký GDBĐ bằng QSDĐ
tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian: 2019-2022
3.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Huế.
- Thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
tại thành phố Huế.
- Kết quả đánh giá của người dân và cán bộ ngân hàng về việc thực
hiện các giao dịch bảm đảm bằng quyền sử dụng đất,tài sản khác gắn liền
với đất tại thành phố Huế.
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Trong quá trình thực hiện, đề tài tiến hành thu nhập các tài liệu số liệu thứ
cấp có liên quan sẽ được thu thập từ Ủy ban nhân dân các phường, các phòng,

ban, ngành có liên quan của thành phố Huế... các tài liệu này bao gồm:


×