Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận quản lý nguồn nhân lực vai trò của phát triển nguồn nhân lực đôi với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.59 KB, 30 trang )

TIỂU LUẬN MÔN : QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
XÃ HỘI

ĐỀ TÀI : VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC ĐỐI VỚI Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN

ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
NỘI DUNG.........................................................................................................................................2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................................2
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................2
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực.................................................................................2
1.1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực................................................................2
1.1.3. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................3
1.2. u cầu của cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đối với nguồn nhân lực.............................3

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRƯỚC U CẦU CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI
HÓA Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY.................................................................................................5

2.1. Đặc điểm tỉnh Điện Biên và u cầu của cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đối với nguồn
nhân lực ở tỉnh hiện nay............................................................................................................5

2.1.1. Đặc điểm tỉnh Điện Biên đối với nguồn nhân lực ở tỉnh hiện nay..........................5
2.1.2. yêu cầu của cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đối với nguồn nhân lực ở tỉnh hiện
nay………….............................................................................................................................. 8


2.2. Chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên..................................................................11
2.3. Những hạn chế về nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên...................................................14
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại..............................................................17
2.4.1. Nguyên nhân khách quan....................................................................................17
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY.......................................19
3.1. Phương hướng chủ yếu...............................................................................................19
3.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
tỉnh Điện Biên..........................................................................................................................22
3.2.1. Mục tiêu chug......................................................................................................22
3.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................23
3.3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trẻ đáp ứng đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa ở tỉnh Điện Biên hiện nay...........................................................................24
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................28

1

2

MỞ ĐẦU

Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và thông tin, sự giao lưu trí tuệ và tư tưởng liên minh kinh tế giữa các khu vực
trên thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa từng thấy. Tình hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hố kinh tế thế
giới, gây nên những đảo lộn về chính trị xã hối sâu sắc mang tính tồn cầu và đang
đi đến thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó, khu vực châu á-Thái
Bình Dương đang nổi lên là khu vực kinh tế năng động nhất. Một trong những yếu

tố chủ chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng là vai trị của nguồn nhân lực .
Nền kinh tế tri thức là kinh tế dựa trên các trụ cột chủ yếu là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới . Để có được nền kinh tế tri thức cần
phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo. hay nói
cách khác phải đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực . Suy cho cùng tri thức là hệ
quả, là tất yếu của sự phát triển nguồn nhân lực . Các nước muốn phát triển nền
kinh tế tri thức cần phải đầu tư cho phát triển con người mà cốt lõi là phát triển giáo
dục và đào tạo,đặc biệt là đầu tư phát triển nhân tài. Nhờ có sự đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng trở
thành nước công nghiệp phát triển. Không nên chờ cho đến khi sự nghiệp CNH,
HĐH kết thúc mới tiến hành xây dựng kinh tế tri thức, mà ngay trong giai đoan này,
để phát triển và theo kịp các nước trên thế giới, chúng ta phải đồng thời quan tâm
tới những lĩnh vực mà chúng ta có thể tiếp cận. Việc xác định nội dung các ngành
kinh tế trong quá trình CNH, HĐH, chuẩn bị các điều kiện vật chất và con người để
tiếp cận kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi cấp, mọi
ngành, nhất là các cấp hoạch định chiến lược. Trong việc chuẩn bị ấy việc nghiên
cứu thực trạng mạnh, yếu và tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực là quan
trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.

1

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có quan hệ chặt chẽ với dân số, là bộ

phận quan trọng trong dân số, đóng vai trị tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội.

Có thể hiểu rằng, nguồn nhân lực xã hội là tổng thể tiềm năng lao động có
khả năng huy động tham gia vào q trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội trong hiện tại cũng như trong tương lai.

Ở nước ra, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới. Tùy theo cách tiếp cận khái niệm nguồn nhân lực xã hội có thể
khác nhau, do đó, quy mơ nguồn nhân lực xã hội cũng khác nhau. Theo quan niệm
dân số học lao động, nguồn nhân lực xã hội bao gồm dân số trong độ tuổi lao động,
trong đó nhấn mạng dân số có khả năng lao động đang có việc làm ( tức là đang hỏa
động kinh tế) và đang khơng có việc làm (Thường gọi là thất nghiệp).

Như vậy, nguồn nhân lực là khái niệm phát triển mới theo nghĩa nhấn mạnh,
đề cao hơn yếu tố chất lượng. Khơng tách rời máy móc giữa số lượng và chất lượng.
Song rõ ràng để đáp ứng yếu cầu của kỷ nguyên kinh tế tri thức, yếu tố chất lượng
ngày càng quan trọng.

1.1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực

Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực xã hội là q trình hồn thiện và nâng
cao năng lực lao động và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người nhằm đáp ứng
yêu cầu của việc làm trong hiện tại và thích ứng với sự đổi mới trong tương lai.

Về tính chất, phát triển nguồn nhân lực xã hội là một q trình mang tính liên
tục và chiến lược nhằm nâng cao năng lực của nền sản xuất xã hội về yếu tố con
người.

Về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm nhiều hoạt động chức năng:

hợp lý hóa quy mơ, cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2

Trong đó, phát triển nguồn nhân lực về chất lượng trên cả 3 phương diện thể lực, trí
lực và phẩm chất lao động mới) là nội dung trọng yếu.

Về biện pháp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình thực hiện
tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo mang tính chất “đầu
tư chiến lược” về con người của nhà nước, của xã hội và của mỗi cá nhân.

1.1.3. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Có thể hiểu theo nghĩa rộng, Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ
kinh tế nơng nghiệp sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội
công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp.

Cịn theo nghĩa hẹp, CNH được hiểu là q trình chuyển dịch từ nền kinh tế
trong đó nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo sang nền kinh tế cơng nghiệp là chủ
đạo.Hiện đại hóa, theo cách hiểu phổ biến hiện nay là quá trình chuyển biến từ tổ
chức truyền thống cũ sang trình độ tiên tiến, hiện đại.

Đảng và Nhà nước đã xác định đưa Việt Nam theo con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Trong đó đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng
tâm, là con đường duy nhất để PTKT, để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.

Để thực hiện mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa một cách phù hợp
với xu thế chung và đặc biệt là thực tế của đất nước. Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII (1994) đã đưa ra khái niệm cơng nghiệp hóa hiện đại hóa:

“Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao”[2]. Các Nghị
quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.

1.2. u cầu của cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đối với nguồn nhân lực

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là con đường phát triển tất yếu mà mỗi quốc
gia phải trải qua, một qui luật phổ biến trong tiến trình vận động và phát triển của

3

các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đất nước ta đang bước vào thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó khơng chỉ đơn
thuần là cơng cuộc xây dựng kinh tế, mà cịn là q trình biến đổi cách mạng sâu
sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đảng ta xác định:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao” .

Đảng ta khẳng định: phát triển mạnh khoa học, cơng nghệ làm động lực đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường, góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự

phát triển nhanh, bền vững của đất nước.

Những nội dung của quan điểm trên đây khá tồn diện và đầy đủ về cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nó đã phản ánh một phạm vi rộng lớn của q trình cơng
nghiệp hóa, chỉ ra cái cốt lõi của sự nghiệp cách mạng này ở nước ta hiện nay, đó
là: cải biến lao động thi công, lạc hậu thành lao động sử dụng kĩ thuật tiên tiến, hiện
đại để đạt tới năng suất lao động xã hội cao, gắn cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa,
xác định vai trị của cơng nghiệp và khoa học - công nghệ trong giai đoạn hiện nay.

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa là một q trình rộng lớn, khó khăn, phức tạp.
Nó bao gồm những nội dung cơ bản như:

Thứ nhất, phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền
sản xuất xã hội và áp dụng những thanh tựu của khoa học – công nghệ hiện đại.

Thứ hai, Công nghiệp hóa- hiện đại hóa hướng ra xuất khẩu

Thứ ba: quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa được thực hiện trên tất cả
các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nước, trong đó chú trọng đặc biệt đến
phát triển cơng nghiệp; nó thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý cho phép
khai thác tốt các nguồn lực và lợi thế của một mớc.

4

Thứ tư, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là phương thức có tính phổ biến để
thực hiện mục tiêu của mỗi nước.

Tóm lại: con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của lịch sử,
vai trò chủ thể sáng tạo ra lịch sử có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Phát huy vai trỏ chủ thể
sáng tạo của con người là nhằm phát huy tối đa nguồn lực con người, tạo ra động

lực mạnh mẽ cho việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.

Đối với việc thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
nguồn lực con người trong đó nguồn nhân lực trẻ được xem là một trong những
nhân tố hàng đầu, quyết định. Chính vì vậy, việc đào tạo ra một thế hệ trẻ với những
con người có thể lực, trí lực, có nhân cách, nhanh nhạy trước sự thay đổi như vũ bão
của khoa học - công nghệ, đáp ứng được u cầu của cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
hiện nay là một trong những nhiệm vụ then chốt.

Do đó, ở Việt Nam nói chung và đối với tỉnh Điện Biên nói riêng, việc đi vào
nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trẻ từ đó thấy
được sự cần thiết và cấp bách của việc phát triển nguồn nhân lực trẻ, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trẻ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRƯỚC YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN

NAY
2.1. Đặc điểm tỉnh Điện Biên và u cầu của cơng nghiệp hóa – hiện

đại hóa đối với nguồn nhân lực ở tỉnh hiện nay.

2.1.1. Đặc điểm tỉnh Điện Biên đối với nguồn nhân lực ở tỉnh hiện nay.

Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc,
có diện tích tự nhiên: 9.541,25 km2 . Có tọa độ địa lý 20o54’ – 22o33’ vĩ độ Bắc và
102o10’ – 103o36’ kinh độ Đông. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây,
phía Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây
Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND Lào.

Là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung hơn 455
km, trong đó: Đường biên giới tiếp giáp với Lào là 414,712 km; với Trung Quốc là

5

40,86 km; có đường giao thơng đi các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam của Trung
Quốc, có đường hàng không từ Điện Biên Phủ đi Hà Nội và thành phố Hải Phòng.

Chủ yếu là đồi núi dốc, hiểm trở và chia cắt mạnh. Được cấu tạo bởi những
dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ cao biến đổi từ 200m đến
hơn 1.800m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây sang
Đông. Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc.

Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao, mùa Đơng tương đối lạnh và
ít mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió tây khơ và nóng. Nhiệt độ
trung bình hàng năm từ 21o – 23oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất thường vào tháng
12 đến tháng 2 năm sau (14o – 18oC), các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất từ
tháng 4 - 9 (25oC). Lượng mưa hàng năm trung bình từ 1500 mm đến 2500 mm,
thường tập trung theo mùa, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Điện
Biên có nhiều nắng, khoảng từ 1820 đến 2035 giờ/năm và từ 115 đến 215
giờ/tháng; các tháng có giờ nắng thấp là tháng 6, 7; các tháng có giờ nắng cao
thường là các tháng 3, 4, 8, 9.

Điện Biên là nơi hội tụ sinh sống của 19 dân tộc anh em (Thái; Mơng; Kinh;
Dao; Khơ Mú; Hà Nhì; Lào; Hoa (Hán); Kháng; Mường; Cống; Xi Mun; Si La;
Nùng; Phù Lá; Thổ; Tày; Sán Chay và dân tộc khác). Mỗi dân tộc có những nét
riêng về ngơn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa… tạo thành bức tranh đa sắc màu
cho nền văn hóa Điện Biên. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số của tỉnh
Điện Biên là 598.856 người với mật độ dân số là 63 người/km². Trong đó, dân số
nam là 303.436 người và dân số nữ là 295.420 người; dân số thành thị đạt 85,779

người, chiếm 14,3% dân số tồn tỉnh và dân số nơng thơn đạt 513.077 người, chiếm
85,7% dân số tồn tỉnh.Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của Điện Biên từ năm 2009 đến
năm 2019 là 2 ‰. Điện Biên có 134.273 hộ gia đình với 24.646 hộ ở thành thị và
109.627 hộ ở nông thôn.

Đối với tài nguyên thiên nhiên, Điện Biên có các nhóm đất chính là: nhóm
đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Những loại đất này rất
phù hợp để phát triển các loại cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn
ngày, trồng và khoanh ni tái sinh rừng. Tổng diện tích đất nơng nghiệp tồn tỉnh
là 108.158 ha, chiếm 11,32% diện tích đất tự nhiên; trong đó diện tích đất lâm
nghiệp có rừng là 309.765 ha (chiếm 32,42%), diện tích đất chuyên dùng 6.053 ha

6

(chiếm 0,68%). Ngồi ra, Điện Biên cịn có 528.370 ha đất chưa sử dụng, chiếm
55,3% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi (96,9%). Hiện
nay, tồn tỉnh có 350.854,79 ha rừng, đạt tỷ lệ che phủ hơn 37%. Trong rừng có
nhiều loại gỗ quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: lát, chò chỉ, nghiến, táu, pơmu…
Ngồi ra, cịn có các loại cây đặc sản khác như cánh kiến đỏ, song mây… Khơng
chỉ có nhiều loại thực vật quý hiếm, rừng Điện Biên còn có 61 lồi thú, 270 lồi
chim, 27 lồi động vật lưỡng cư, 25 lồi bị sát, 50 lồi cá đang sinh sống. Trong
những năm gần đây, do nạn đốt rừng và săn bắt chim thú tự do nên lượng chim thú
quý trong rừng ngày càng giảm, một số loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Điện
Biên khơng có nhiều loại khoáng sản, tuy nhiên qua điều tra sơ bộ trên địa bàn tỉnh
vẫn có một số loại khống sản chính như than đá, đá đen, vàng, cát, sỏi và các loại
vật liệu xây dựng khác… Hiện, mỏ than mỡ Thanh An có trữ lượng khoảng 156.000
tấn; mỏ cao lanh ở Huổi Phạ trữ lượng khoảng 51.000 tấn; mỏ đá xây dựng ở Tây
Trang; vàng sa khoáng ở thượng nguồn sơng Đà; nước khống Mường Ln… Tuy
các mỏ này có trữ lượng không lớn, nhưng đây là nguồn lực khá quan trọng để phát
triển các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.


Điện Biên là tỉnh giàu tiềm năng du lịch, đặc biệt là lĩnh vực văn hoá - lịch
sử. Nổi bật nhất là hệ thống di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ gồm: Sở chỉ
huy chiến dịch Điện Biên Phủ - Mường Phăng; các cứ điểm Him Lam, Bản kéo,
Độc lập; Các đồi A1, C1, D1, E1 và khu trung tâm tập đoàn cứ điểm của Pháp (Khu
hầm Đờ cát). Bên cạnh đó là rất nhiều các hang động, nguồn nước khoáng và hồ
nước tạo thành nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên phong phú, như: Rừng nguyên
sinh Mường Nhé; các hang động tại Pa Thơm (Điện Biên), Thẩm Púa (Tuần Giáo);
các suối khống nóng Hua Pe, U Va; các hồ Pá Khoang, Pe Lng... Ngồi ra, Điện
Biên cịn có tiềm năng văn hóa phi vật thể, với 19 dân tộc anh em chung sống, mỗi
dân tộc có sắc thái văn hóa riêng rất đa dạng, hiện nay vẫn còn giữ được các phong
tục tập quán vốn có, điển hình là dân tộc Thái và H' Mông...

Nguồn nước ở Điện Biên rất phong phú với ba hệ thống sông lớn đi qua tỉnh
là sông Đà, sông Mã và sơng Mê Cơng. Sơng ngịi trong tỉnh thường có độ dốc lớn,
nhiều thác ghềnh – đặc biệt là các sông thuộc hệ thống sông Đà và sông Nậm Rốm
– nên có tiềm năng phát triển thủy điện. Chất lượng nước tương đối cao, ít bị ơ
nhiễm. Sơng Đà ở Điện Biên có năm phụ lưu chính là Nậm Ma, Nậm Bum, Nậm
Pồ, Nậm Mức và Nậm Mi. Tổng diện tích các lưu vực khoảng 5300 km², chiếm

7

55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Sơng Đà chảy qua huyện Mường Nhé, Mường Chà,
Tủa Chùa, Tuần Giáo và thị xã Mường Lay,….

Sự phát huy thế mạnh của tự nhiên và hạn chế của nó cũng khơng tách rời
hồn cảnh kinh tế - xã hội – nhân văn, đó là hai mặt thống nhất của hệ thống tự
nhiên - con người, nhất là trong hồn cảnh của Tỉnh hầu như khơng còn cảnh quan
tự nhiên do con người đã khai thác lãnh thổ từ lâu đời. Phải giáo dục cho mọi người
gắn bó với tự nhiên, yêu mến và bảo vệ tự nhiên để xây dựng cảnh quan văn hóa

giàu đẹp. Để xây dựng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đồng thời cần phải xây dựng
tốt mạng lưới đô thị, lấy thành phố Điện Biên làm cực phát triển, giữ vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tồn tỉnh, bao gồm cả đơ thị lẫn nông thôn.

Tựu trung lại, Điện Biên là một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, đấu
tranh cách mạng và lao động sáng tạo, một vùng kinh tế, văn hóa, văn hiến tiêu biểu
và có vị thế đặc biệt trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất
nước.

Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Điện Biên đang
được hội tụ cả hai lợi thế rất căn bản là kinh tế nông nghiệp và kinh tế du lịch. Điện
Biên lại là nơi có nguồn lao động rất dồi dào và chất lượng lao động đang ngày một
nâng cao cùng với sự nâng cao của trình độ văn hóa, học vấn, tay nghề và sự năng
động, nhanh nhạy trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Điện
Biên đang có hướng đầu tư đúng và có chỉ số phát triển con người cao. Lợi thế này
khơng cịn ở dạng tiềm năng và đang trở thành hiện thực sinh động, Điện Biên cũng
đang dần hội tụ được các yếu tố “thiên thời”, “địa lợi”, và “nhân hòa” để phát triển.

2.1.2. yêu cầu của cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đối với nguồn nhân
lực ở tỉnh hiện nay.

Cùng với nhiệm vụ thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, xây dựng con người, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Điện Biên đang
tích cực phấn đấu phát triển các mặt của đời sống, đưa tỉnh phấn đấu trở thành một
trong những tỉnh dẫn đầu cả nước.

Nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của cả
nước nói chung, của tỉnh nói riêng, các cấp lãnh đạo tỉnh đã xây dựng kế hoạch và


8

đưa ra mục tiêu trước mắt và lâu dài, một mặt nhằm phát huy thành quả mà nhân
dân tỉnh đã đạt được, mặt khác nhằm giải quyết mặt còn hạn chế và đề ra mục tiêu
phát triển mới. Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện có
nhiều khó khăn do tác đồng bất lợi của tình hình lạm phát, thiên tai, dịch bệnh
nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền, sự cố gắng nỗ lực của
nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức
tất cả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu; tổng sản phẩm GDP tăng, sản xuất công
nghiệp tăng khá, sản xuất nông nghiệp ổn định, vốn đầu tư phát triển tăng hơn so
với cùng kỳ; thu ngân sách trên địa bàn vượt cao so với dự tốn, mơi trường đầu tư
được cải thiện, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ
vững...

Bên cạnh kết quả đã đạt được, theo u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở
tỉnh vẫn cịn một số hạn chế, quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ, tỷ trọng thu ngân sách từ
kinh tế trên địa bàn chưa cao, một số chỉ tiêu phát triển vẫn còn thấp so với các tỉnh
khác, định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn chưa rõ nét, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nơng nghiệp cịn chậm, chưa huy động được nhiều
nguồn đầu tư ngồi ngân sách, cơng tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, nhất
là quản lý đất đai có địa phương cịn nhiều hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của
một bộ phận cán bộ và người dân chưa tốt, tội phạm hình sự, ma túy, tai nạn giao
thông diễn biến phức tạp.

Để thực hiện mặt tích cực và khắc phục những mặt cịn hạn chế, các cấp ủy
Đảng tỉnh đã đưa ra mục tiêu tổng quát như sau: giải quyết có hiệu quả các giải
pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, tiếp tục tháo gỡ những khó khăn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển theo hướng nâng cao trình độ, hiệu quả, huy động tối đa và sử dụng tối đa các

nguồn lực để tập trung thực hiện và tạo bước chuyển biển mạnh trong chương trình
phát triển nơng thơn mới, phát triển kinh tế, đào tạo nâng cao cơ sở hạ tầng quan
trọng, duy trì và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội,
phát triển khoa học - công nghệ, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh cải cách hành chính,
giữ vững quốc phịng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

9

Ngoài những u cầu chung của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
của cả nước, đồng thời căn cứ vào điều kiện của hoàn cảnh đặc thù của tỉnh đặt ra
trong thời kỳ mới, Tỉnh ủy tỉnh Điện Biên đã đưa ra yêu cầu cụ thể đối với từng
ngành, trong từng lĩnh vực nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của tỉnh. Cụ thể:

Tập trung phát triển kinh tế, tháo gỡ khó khăn, ổn định và thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển. Kinh tế luôn là nhiệm vụ phát triển hàng đầu của mỗi tỉnh
trong cả nước, vì vậy, Tỉnh ủy tỉnh Điện Biên đã đi sâu vào việc nghiên cứu và định
hướng phát triển nền kinh tế của Tỉnh là yêu cầu đầu tiên. Chú trọng đến phát triển
các ngành cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, cơng nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở các huyện xã; nâng cao
hiệu quả các hoạt động khuyến khích cơng; tăng cường thu hút đầu tư và các khu,
cụm điểm công nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo qui hoạch, nâng cao
trình độ, hiệu quả sản xuất gắn với cơng nghiệp hóa chế biến và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Bên cạnh đó cần phải đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, tăng cường
xúc tiến thương mại, mở rộng thương mại, tăng cường các hoạt động quảng bá du
lịch của Tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng của cả hệ thống chính
trị. Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư của các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây
dựng các cơng trình hạ tầng kĩ thuật và chỉnh trang đô thị thành phố Điện Biên, tăng

cường thanh tra, giám sát quản lý, thu chi ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.

Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hịa với phát triển kinh tế; đảm
bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Bên cạnh việc phát triển kinh tế, các
cấp ủy Đảng của tỉnh cũng luôn chăm lo đến việc phát triển đời sống tinh thần cho
nhân dân, đảm bảo hài hịa giữa mặt vật chất và tinh thần, khích lệ toàn dân trong
Tỉnh tham gia phấn đấu sản xuất, giữ gìn và phát huy những truyền thống q báu
mà ơng cha đã để lại. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đồng bộ ở tất cả
các ngành học, bậc học. Tiếp tục nghiên cứu, hình thành khu đại học tập trung của
tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ có chất lượng cao.

Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt biện
pháp gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh việc

10

ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật, công nghệ tin học vào sản xuất, quản lý,
điều hành... Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông - thủy sản,
các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp
đưa công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Xây dựng và nhân rộng mơ
hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông,
ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đồng thời có các biện pháp quản lý chặt chẽ
chất thải ở các cơ sở sản xuất, làng nghề; có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp,
làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra
mơi trường nhằm bảo vệ mơi trường trong sạch,

Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục quản triệt,
thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và của Tỉnh về xây dựng khu
vực phịng thủ vững chắc trong tình hình mới; cơng tác quốc phịng, anh ninh. Kết

hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo
vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Đẩy mạnh thực hiện chương trình
quốc gia phịng chống tội phạm; tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội. Nâng cao chất lượng toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn, thực hiện đồng
bộ các biện pháp đảm bảo trật tự, an tồn giao thơng.

Đồng thời, phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp
luật, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Duy trì nền nếp cơng tác tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, tập trung vào các lĩnh vực có
nhiều bức xúc, dễ phát sinh tiêu cực.

Như vậy, với mục tiêu và yêu cầu trên, Tỉnh ủy tỉnh Điện Biên đã triển khai
công tác phát triển tất cả các mặt của đời sống xã hội, nhằm đảm bảo cho người dân
có đầy đủ cả về đời sống vật chất và tinh thần, góp phần tạo nên một động lực
khơng nhỏ trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh.

2.2. Chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên

Các chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được đẩy mạnh với
nguồn lực hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và
các nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ... nhằm giảm tỷ lệ sinh và tình trạng

11

tảo hôn; đặc biệt đã chú trọng vào vùng đồng bào các dân tộc thiểu số có tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên cao, độ tuổi kết hôn thấp; mục tiêu cơ bản là duy trì mức tăng dân
số hợp lý, đảm bảo chất lượng sức khỏe sinh sản, để mọi người dân được tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nước sạch và thông tin, đây là nền tảng

bền vững của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngành y tế và các địa
phương đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, vận động và thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đưa mức giảm tỷ lệ sinh hằng năm đạt từ 0,4%o đến 0,5%).

Hệ thống y tế từ tỉnh đến xã, thôn bản và các cơ sở khám chữa bệnh tiếp tục
được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị từ nhiều nguồn vốn đã giúp nâng cao
chất lượng các dịch vụ y tế, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Cơng tác chăm sóc sức khỏe ngày càng
được quan tâm, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ cơ bản đáp ứng nhu cầu của
nhân dân. Hằng năm đã thực hiện khám, chữa bệnh cho gần 1 triệu lượt người.
Nhiều kỹ thuật hiện đại, tiên tiến đã được ứng dụng hiệu quả cao. Triển khai có hiệu
quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, các hoạt động phòng chống dịch
bệnh ở người, các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch được khống chế, không để xảy
ra dịch lớn; thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc
trẻ em, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em phát triển tồn diện và nâng cao tuổi thọ
của người dân... góp phần phát triển chất lượng và thể chất nguồn nhân lực.

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin đạt 93,3%, đến
năm 2015 đạt 92,1%. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai > 3 lần trên 3 kỳ năm 2012
đạt 47,7% tăng lên 57,4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em 5 tuổi (cân nặng/tuổi) là
21,17% giảm xuống cịn 18,84%. Tuổi thọ trung bình của người dân trong tỉnh là
67,4 tuổi.

Tuy nhiên, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS cịn diễn biến phức tạp, người
nhiễm HIV/AIDS chủ yếu là thanh niên trong độ tuổi lao động đã ảnh hưởng lớn
đến nguồn nhân lực cũng như sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; đây cũng là một
trong những nguyên nhân làm tăng nghèo đói thất nghiệp, làm suy giảm chất lượng
dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh.

Về trình độ học vấn của lao động: Thực hiện chủ trương về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh có chuyển
biến và đạt được nhiều kết quả tích cực cả về quy mô và chất lượng. Quy mô học

12

sinh phát triển khá ổn định ở các cấp tiểu học, THCS, THPT, phát triển nhanh ở cấp
mầm non. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi đến trường tiếp tục tăng mạnh ở cấp
mầm non và khá ổn định ở các cấp học còn lại. Chất lượng giáo dục toàn diện từng
bước được nâng lên

Chất lượng giáo dục được cải thiện góp phần đưa trình độ học vấn của lực
lượng lao động trong độ tuổi nâng lên, nhóm lao động có trình độ văn hóa THCS và
THPT tăng nhanh qua các năm. Số lao động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu
học giảm dần qua từng năm

Về Trình độ chun mơn của cán bộ cơng chức, viên chức: Trình độ chun
mơn của đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức tồn tỉnh có sự chuyẾn biến tích cực.
Trình độ trung cấp cao đẳng năm chiếm 48%. Trình độ đại học đạt 42,58%. Trình
độ trên đại học (Thạc sỹ, tiến sỹ) đạt 2,24%.)

Cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản đáp
ứng trình độ chun mơn theo tiêu chuẩn quy định và yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra,
tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ, Công chức trong cơ quan hành chính nhà nước có trình độ
sau đại học cịn thấp (đạt 4,39%), chưa có cán bộ, cơng chức nào có trình độ tiến sĩ
Đây là một trở ngại lớn cho việc hoạch định chính sách phát triển của tỉnh trong
thời kỳ đây mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Đối với cán bộ chuyên trách: Xét về mặt bằng chung so với cả nước hiện này
và yêu cầu của tỉnh hình mới thì tỷ lệ cán bộ chuyên trách đạt chuẩn của tỉnh Điện
Biên còn thấp, thiếu đồng bộ.


Đối với công chức cấp xã Phần lớn công chức cấp xã đạt chuẩn và chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định chiếm 97,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ công chức cấp xã
được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và quản lý nhà nước còn thấp.

2.3. Những ưu điểm của nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên

Từ thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên đã phân tích trên, có thể
đưa ra một số nhận định về ưu điểm của nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên hiện nay:

Số lượng nguồn nhân lực của tỉnh dồi dào, cơ cấu dân số với lao động trẻ
chiếm tỉ trọng cao, đang ở mức rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh.

13

Lực lượng lao động trẻ ở khu vực thành thị và làm việc trong các ngành công
nghiệp - dịch vụ ngày càng tăng phù hợp với q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp
hóa của tỉnh.

Cơ cấu lao động theo ngành tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật của nguồn lực thanh niên đã từng
bước được nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng nhanh, lao động trẻ làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Tỉnh có chất lượng cao, được đào tạo
bài bản và đáp ứng được u cầu cơng việc. Nhìn chung, nguồn lực thanh niên của
Tỉnh được cải thiện khá rõ nét về chất lượng và tình trạng việc làm, tạo điều kiện
thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo trong những năm tới.


Chất lượng giáo dục phổ thông của tỉnh là một thể mạnh trong việc phát triển
nguồn nhân lực trẻ. Người Điện Biên có truyền thống hiếu học, cần củ, thế hệ trẻ có
đủ niềm tin và nội lực để tiếp bước con đường cha ông. Sự hiếu học của thế hệ trẻ
kết hợp với việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp
dạy học đã mang đến kết quả là trình độ học vấnchung của nguồn nhân lực ở mức
cao so với các tỉnh trong khu vực.

2.3. Những hạn chế về nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên

Như đã đề cập ở phần trên, số lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Điện Biên ngày
một tăng. Đây sẽ là một lợi thế tiềm năng để phát triển, song cũng tạo ra một sức ép
về việc làm rất lớn và gây nhiều bức xúc cho Tỉnh hiện nay.

Gần đây, tỉ suất sinh tự nhiên của Tỉnh có xu hướng giảm dần nhưng vẫn là
con số cao so với cả nước trong khi nền kinh chưa có sự phát triển đáng kể, các cơ
sở y tế, giáo dục, đào tạo chưa đáp ứng hết được yêu cầu đã tạo ra một sức ép lớn về
nhu cầu học tập, đào tạo và việc làm. Chất lượng dân số thấp, ngay từ đầu đã không
cung ứng đầy đủ về mặt thể chất cho trẻ nhỏ, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao,
gây tác động xấu đến sự phát triển thể lực, sức khỏe, trí tuệ, ảnh hưởng đến sức lao
động hiện tại và tương lai. Sẽ thực sự là một khó khăn và thách thức lớn đối với tỉnh
Điện Biên trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Nguồn lực thanh niên chưa được thu hút vào các ngành nghề khác mà chủ
yếu là làm việc thuần nơng. Thêm vào đó, số quân nhân xuất ngũ, số giảm biên chế

14

trong kinh tế quốc doanh, sinh viên ra trường chưa có việc làm đều tập trung ở q
hương khơng nhỏ. Cơ cấu dân cư và trình độ lao động này phản ánh trình độ phân
cơng lao động thấp kém của một nền nông nghiệp lạc hậu. Số người lao động trong

nơng nghiệp khá cao so với dân số tồn tỉnh, trong khi đó đất canh tác bình qn
trên một đầu người còn thấp, dẫn đến vấn đề thiếu việc làm cịn cao. Lao động có
việc làm và đang làm việc ở các ngành trong nền kinh tế quốc dân tăng khá, song cơ
cấu còn bất hợp lý. Khả năng thu hút lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi
nông nghiệp cịn nhiều khó khăn và hạn chế. Lao động có tay nghề, có kĩ năng được
đào tạo trong các lĩnh vực còn yếu cả về số lượng và chất lượng khiến người lao
động trẻ khơng hoặc khó có cơ hội chuyển nghề, tìm việc làm mới và phải chấp
nhận công việc giản đơn, cha truyền con nối, dưa hẳn vào đồng ruộng. Mặt khác,
trong tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhu cầu nâng cao năng suất lao
động dẫn đến việc đào thải người lao động không có kĩ năng và chất lượng, tạo ra
thất nghiệp, trong khi khả năng đào tạo và bổ túc kĩ năng cho hàng loạt lao động của
tỉnh hiện tạo còn đang gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh phát triển mới, cơ hội
tìm kiếm việc làm có thu nhập cao và điều kiện nâng cao trình độ, kĩ năng làm việc
cịn thấp. Trình độ văn hóa của tỉnh phổ biến mới tốt nghiệp Trung học cơ sở nên
hạn chế đến năng lực tiếp cận khoa học - công nghệ và tiến bộ kĩ thuật, sản xuất còn
mang nặng tư tưởng tiêu nông, tập quán canh tác lạc hậu.Và điều quan trọng hơn
còn là, mối liên kết giữa nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp và người nơng
dân cịn lỏng lẻo. Vì thế, nơng dânĐiện Biên vẫn cịn nặng về sản xuất tự phát, lúng
túng trong việc lựa chọn sản phẩm phục vụ thâm canh, tổ chức sản xuất theo hướng
thị trường, khiến sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, khơng được đánh giá, mất cơ hội cải
thiện thu nhập. Chất lượng lao động nơng thơn nhìn chung chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển: tỉ lệ được đào tạo còn thấp, thể lực, trí lực, tỉnh kỉ luật, tư duy, tác
phong cơng nghiệp cịn nhiều bất cập.

Mặc dù các cấp, các ngành, tổ chức xã hội tỉnh liên tục tìm những giải pháp mở lớp
đào tạo nghề cho nông dân trẻ nhưng do trình độ văn hóa cịn hạn chế, nhiều người
đã bỏ dở khóa đào tạo, khơng tiếp cận được với nghề, Các trường cao đẳng, trung
cấp và các cơ sở đào tạo nghề nhin chung gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển học
viên.


Đại đa số khơng có việc làm phụ, nhất là ở các huyện, cộng thêm với q
trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, một phần dân cư và

15

lao động đã chuyển từ tỉnh ra thành phố kiếm thêm việc làm để tăng thu nhập. Họ
chủ yếu lại là người nghèo, lúc nông nhàn mới ra đi kiếm thêm việc nên họ thường
tham gia vào các công việc nặng nhọc, cơ bắp, đồng lương ít ỏi, khơng có điều kiện
để tiếp nhận các dịch vụ y tế, xã hội. Việc di chuyển ra thành phố kiếm việc làm,
một mặt mang lại nhiều tích cực.

Bên cạnh đó, việc phát triển trí lực cho thanh niên cũng là một bài tốn khó
cần giải quyết. Thanh niên vẫn gặp nhiều khó khăn trong học tập văn hóa, nghề
nghiệp. Các hộ nơng dân nghèo trong tỉnh vẫn không đủ khả năng trang trải tiền học
phí cho con em họ trong chính sách thu học phí như hiện nay, đa số con em họ học
xong trình độ văn hóa lớp 9 đã bỏ học dở chưng để lo cho cuộc sống hàng ngày.
Đồng thời, cũng phải thừa nhận một thực tế là, năng lực chuyên mơn, trình độ trí
tuệ, tay nghề của nguồn nhân lực còn chưa cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi của xã
hội nói chung, của Tỉnh đang đặt ra. Như vậy, Điện Biên đang phải đối mặt với
nguy cơ thiếu hụt nguồn lao động trẻ có kĩ thuật cao trong mọi lĩnh vực, nhất là các
lĩnh vực mũi nhọn. Thực tế cho thấy, sự tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
lên mặt phát triển nhân cách có tính hai mặt. Bên cạnh việc tạo ra điều kiện cho con
người, nhất là cho tầng lớp lao động trẻ trở nên năng động, sáng tạo hơn, tư duy
khoa học hơn, có cá tính hơn , thì trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
cũng có những yếu tố gây ra một số hiệu ứng xấu. Đó là làm suy yếu mối liên hệ
giữa cá nhân và cộng đồng. Việc chạy theo lợi ích cá nhân quá mức đã chia rẽ con
người với con người, con người với xã hội, từ đó dẫn tới sự thiếu vắng nỗi đồng
cảm, con người cá nhân trở nên cô đơn, trơ lỳ, vô cảm trước đau khổ và hạnh phúc
của người khác. Mặt khác, trong xu thế tồn cầu hóa, bảng giá trị định hướng cho
hoạt động nhân cách cũng có nhiều vấn đề đặt ra. Lối sống, chủ nghĩa thực dụng,

tâm lý tiêu thụ, sùng bái đồng tiền, quyền lực... đã xuất hiện khơng ít ở giới trẻ. Kết
quả là sự phát triển nhâncách con người khơng tránh khỏi sự méo mó, nghèo nàn,
đơn điệu đe dọa làm mất đi sự phong phú của bản sắc dân tộc và phong cách riêng.
Nguồn lực thanh niên cũng khó tránh khỏi những ảnh hưởng, tác động đó.

Thêm nữa, dưới tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế - xã hội
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, một bộ phận thanh niên thiếu ý thức rèn
luyện, trình độ học vấn, tư tưởng chính trị cịn non kém, thiếu tước mơ, hồi bão,
khơng có ý chí, khát vọng để vươn lên làm giàu, ham lối sống ý lại, thích được
hưởng thụ nhưng lười lao động, từ đó nảy sinh tư tưởng lệch lạc, ăn chơi sa đọa,

16

thành người mất nhân phẩm, suy thoái về đạo đức, thậm chí coi thường phẩm chất,
giá trị tốt đẹp của ông cha, giá trị nhân văn - nhân ái của dân tộc.

Bên cạnh đó, khơng ít số thanh niên hiện nay cịn thiếu tác phong của một nền cơng
nghiệp hiện đại, tính tổ chức ki luật, khả năng hợp tác, tinh thần trách nhiệm chưa
cao... Cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt đã được khẳng định, mặt trái của nó
ln tác động khơng nhỏ đến xã hội nói chung và thanh niên với tư cách là nguồn
nhân lực trẻ nói riêng. Vì vậy, thanh niên cần phải vượt qua thử thách về lối sống và
nhân cách để giữ vững được đạo đức, lý tưởng trong sạch, có bản lĩnh vững vàng
trước cám dỗ của vật chất đời thường. Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối
với thanh thiếu niên.

2.4. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại

2.4.1. Nguyên nhân khách quan

Điện Biên là một tỉnh miền núi, biên giới; hạ tầng cơ sở chưa phát triển, tỷ lệ

đói nghèo Cao; có tới 19 dân tộc, trong đó tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ
lệ cao (81,58%); trình độ học vấn và dân trí thấp, phân bố khơng đồng đều nên sản
xuất của người dân còn kém hiệu quả; chuyển dịnh cơ cấu kinh tế chậm, tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cao.

Là một tỉnh nghèo chủ yếu phụ thuộc ngân sách Trung ương cấp trên 90%
nên việc đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, đào tạo
nghề và y tế chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, đặc biệt là tuyến cơ sở cịn nhiều khó
khăn.

Nền kinh tế có xuất phát điểm thấp và chậm phát triển nên trên địa bàn tỉnh
hầu như chưa có các cơ sở sản xuất lớn và các khu công nghiệp để thu hút sử dụng
ổn định nhiều lao động. Tốc độ đơ thị hóa diễn ra chậm.

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, địa phương, Cơ sở và
bản thân người lao động về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm và tự tìm việc làm cịn hạn chế.

Do đời sống của phần lớn bộ phận người dân ở vùng cao, vùng nơng thơn
cịn khó khăn, nên cơng tác xã hội hóa cho giáo dục, đào tạo của tỉnh còn hạn chế.

17


×