Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận quản lý nguồn nhân lực xã hội vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.37 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN:
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI
VỚI QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở

TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY

1

MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1: Cở sở lý luận về vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...............................................................................5
1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................5
2. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................................7
3. Vai trị của phát triển nhân lực đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
...............................................................................................................................9
4. Sự cần thiết khách quan phải phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................................9
Chương 2: Thực trạng vai trị của phát triển nguồn nhân lực đối với q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay..................................10
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nguồn
nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay....................................................................10
2. Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu phát triển nguồn nhân lực đối với
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay...................13
3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế phát triển nguồn nhân lực đối với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.........................18
Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát huy vai trị của phát triển nguồn nhân


lực đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian tới.................................................................................................................21
1. Quan điểm.......................................................................................................21
2. Các nhóm giải pháp.........................................................................................22
C. KẾT LUẬN....................................................................................................26
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................27

2

A. LỜI MỞ ĐẦI MỞ ĐẦU ĐẦUU

Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể làm nên lịch
sử, do vậy con người luôn luôn là tài nguyên đặc biệt. Do đó, việc phát triển
nguồn lực con người là nhân tố quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, đây cũng là nhân tố tạo bước đột phá
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất xã hội. Việc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện
nay đòi hỏi rất lớn đến phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con
người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trên sơ sở kế thừa và phát huy các thành tựu lý luận và thực tiễn đạt
được trong xây dựng và phát triển con người, Đại hội XIII của Đảng chủ
trương: “coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và
mục tiêu của sự phát triển”[1]; thực hiện: “Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”[2]. Hiện nay, trong điều kiện đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực
được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phat triển của đất nước,
đồng thời cũng trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh

tranh quốc gia.

Đối với Vĩnh Phúc, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành cơng là địi hỏi mang tính cấp bách hiện
nay. Từ khi bước vào thời kì đổi mới, đặc biệt từ sau khi tái lập tỉnh năm
1997 đến nay, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã khắc phục khó khăn, phát huy tiềm
năng, lợi thế của địa phương, tạo ra bước phát triển vượt bậc, nhất là trong
lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, trong đó lấy con người làm vị trí trung
tâm trong chiến lược phát triển.

3

Là địa phương có những bước chuyển mang tính đột phá trong phát
triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành và lĩnh vực, tuy nhiên, trước
sự mở rộng và phát triển ngày càng nhanh của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã bộc lộ nhiều yếu kém trong phát triển nguồn nhân lực, cản trở sự phát triển
bền vững của Vĩnh Phúc. Với ý nghĩa đó, em lựa chọn đề tài “Vai trị của phát
triển nguồn nhân lực đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay” để nghiên cứu làm rõ vấn đề từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
trong thời gian tới.

4

B. NỘI DUNGI DUNG

Chương 1: Cng 1: Cở sở lý sở sở lý lý luận về van về vai tr vai trò của phát a phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân
lực trongc trong quá trình cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa

1. Một số kht số khái n khái niệp hóa, m cơng 1: C bảnn


1.1. Nguồn nhân n nhân lực trongc

Thuật ngữ “nguồn nhân lực” được sử dụng rộng rãi vào những năm 70
của thế kỷ XX trong nghiên cứu và quản lý. Nhưng hiện nay, trên thế giới,
thuật ngữ “nguồn nhân lực” trở thành thuật ngữ chung, phổ biến với ý nghĩa
là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trị yếu tố con người
trong quá trình phát triển.

Theo quan niệm dân số học lao động, nguồn nhân lực bao gồm dân số
trong độ tuổi lao động, trong đó nhấn mạnh dân số có khả năng lao động đang
có việc làm, tức là đang hoạt động kinh tế và thất nghiệp.

Nhà bác học Begg lại cho rằng, nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ
trình độ chun mơn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì
tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.

Hay theo cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động, nguồn nhân lực xã
hội là khả năng lao động xã hội, của toàn bộ những người có cơ thể bình
thường có khả năng lao động.

Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt
đầu công cuộc đổi mới. Tùy theo cách tiếp cận, khái niệm nguồn nhân lực xã
hội có thể khác nhau. Có thể hiểu một cách khái quát như sau: “Nguồn nhân
lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy
động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
trong hiện tại cũng như trong tương lai”.

5


1.2. Phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân lực trongc

Tùy theo mục tiêu cụ thể mà có những quan điểm khác nhau về phát
triển nguồn nhân lực xã hội.

Theo Tổ chức Giáo dục – Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc,
phát triển nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của dân cư
trong mối quan hệ với sự phát triển của đất nước.

Tổ chức Lao động quốc tế thì coi phát triển nguồn nhân lực bao hàm
một phạm vi rộng chứ khơng chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề hoặc ngay cả
việc đào tạo nói chung.

Một nhà nghiên cứu ở Việt Nam lại cho rằng, phát triển nguồn nhân lực
là quá trình biến đổi, nâng cao về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực,
trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến
đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực.

Để có thể phát triển được nguồn nhân lực xã hội, xét từ góc độ vĩ mơ
của nền kinh tế, phải có cơ chế, chính sách tác động vào nguồn nhân lực. Như
vậy, có thể hiể: “Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể cơ chế, chính sách,
biện pháp nhằm hồn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội và
điều chỉnh hợp lý về số lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát
triển”.

1.3. Công nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa

Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn

hóa- xã hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với Việt Nam, từ cuối thế kỷ
XX đến nay, quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.

6

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng đã
khẳng định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản,
tồn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dung sức lao
động thủ công sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.

Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng ta xác định
rộng hơn và bao hàm cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh với dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội. Tất cả đều được sử dụng trên những phương tiện hiện
đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao.

2. Các yếu tố táu tố khái n tác đột số khng đếu tố tán phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân lực trongc trong
q trình cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa

Để thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phải có vốn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình này. Từ đó đặt ra
nhiệm vụ phải nhanh chóng phát triển nguồn nhân lực. Đó là sự cần thiết
khách quan chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố. Có yếu tố tác động tới sự phát
triển về số lượng, có yếu tố tác động đến sự phát triển về mặt chất lượng
nguồn nhân lực.

Thứ nhất, tác động của dân số và chính sách dân số


Chính sách dân số là hệ thống đồng bộ các biện pháp và giải pháp do
Chính Phủ đề ra nhằm tác động đến các q trình dân số, quy mơ, cơ cấu,
phân bố và tốc độ tăng trưởng dân số nhằm đạt được các mục tiêu dân số đã
định. Các chính sách này tác động đến sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực.

Thứ hai, tác động của y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe

Y tế là hệ thống tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cịn chính sách y tế là hệ thống

7

đồng bộ các mục tiêu và giải pháp do Chính Phủ đề ra nhằm tác động tới việc
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Thứ ba, tác động của giáo dục, đào tạo
Thông qua giáo dục đào tạo con người mới có được những kiến thức
cần thiết về văn hóa – xã hội. Và chỉ thơng qua đào tạo, con người mới có
được những kỹ năng cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất xã hội.
Thứ tư, tác động của khoa học và công nghệ
Những yếu tố khoa học, công nghệ tác động trực tiếp đến sự phát triển
nguồn nhân lực, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghệ cao,
các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất, sản xuất các mặt
hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế và tham gia thị trường quốc tế.
Thứ năm, tác động của tồn cầu hóa và hội nhập
Đó là xu thế khách quan. Tồn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội phát triển
cho các quốc gia nhưng cũng tạo ra khơng ít thách thức. Từ đó đặt ra yêu cầu
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp, của quốc gia
trong quá trình hội nhập và đảm bảo nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng

cao, đáp ứng yêu cầu của cơng nghệ mới, cơng nghệ cao do có sự tiếp nhận
vốn FDI, ODA.
Thức sáu, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
được thực hiện trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hóa và áp dụng cơng nghệ hiện đại; các ngành nghề
truyền thống không phù hợp mất đi, đồng thời xuất hiện nhiều ngành mới từ
đó đặt ra các yêu cầu mới trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho nguồn nhân
lực.

8

3. Vai trò của phát a phát triển nguồnn nhân lực trongc đố khái ni với q ti q trình cơng
nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa

Thứ nhất, chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng mới thực hiện thành
cơng mục tiêu đưa đất nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại mà Đảng,
Nhà nước ta đã xác định.

Thứ hai, có một nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng sẽ giải quyết
được những yêu cầu lao động mang tính cấp thiết và đột phá; về mặt xã hội
thu hút được lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập mang lại những lợi
thế cho phát triển kinh tế-xã hội.

Thứ ba, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thích hợp
nhằm tăng năng suất lao động, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội bền
vững.

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp nguồn nhân lực có tư duy tốt,
thích ứng được với nền kinh tế hàng hóa, tạo nhiều của cải vật chất cải thiện

được đời sống của đại bộ phận dân cư, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ năm, nguồn nhân lực đóng một vai trị quan trọng trong cơng cuộc
bảo vệ tổ quốc, giữ gìn an ninh và trật tự an tồn xã hội.

4. Sực trong cần thiếtn thiếu tố tát khách quan phảni phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân lực trongc
đáp ứng yêu ng yêu cần thiếtu cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa

Trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ
đang thay đổi nhanh chóng đời sống kinh tế - xã hội thì việc thực hiện cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được coi là phương thức cơ bản cải biến
một xã hội công nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp văn minh, hiện
đại. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải có nguồn
nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả nguồn lực tài chính và tài
ngun cịn hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết
định.

9

Thực tế cho thấy, khi có đội ngũ lao động lành nghề và đồng bộ cũng
tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
Nguồn nhân lực ln phải chiếm vị trí trong tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường phát triển tất yếu để thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Sự thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi
ngồi mơi trường chính trị ổn định phải có những nguồn lực cần thiết như
nguồn lực con người, vốn, tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các nguồn lực
này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa, trong đó nhân lực là quan trọng nhất nên phải đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng. Nói cách khác, nguồn lực con người phải trở thành động
lực phát triển kinh tế - xã hội, là tất yếu khách quan cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chương 1: Cng 2: Thực trongc trại hóang vai trị của phát a phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân lực trongc
đố khái ni với quá ti q trình cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa ở sở lý tỉnh Vĩnhnh Vĩnh Phúc
hiệp hóa, n nay

1. Khái quát điề vai tru kiệp hóa, n tực trong nhiên, kinh tếu tố tá - xã hột số khi ảnnh hưở sở lý ng
đếu tố tán phát triển nguồnn nguồn nhân n nhân lực trongc ở sở lý tỉnh Vĩnhnh Vĩnh Phúc hiệp hóa, n nay

1.1. Điề vai tru kiệp hóa, n tực trong nhiên

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh
phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sơng Hồng, do vậy tỉnh có
vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.

Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh
Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực hiện

10

chủ trương của Đảng và Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đơ Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc chuyển
về thành phố Hà Nội.

Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.235,87 km2 (theo niên giám

thống kê năm 2018), phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía
Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp thủ đơ Hà Nội, phía Đơng giáp 2
huyện Sóc Sơn và Đơng Anh - Hà Nội, dân số 1.151.154 người (theo kết quả
điều tra dân số và nhà ở năm 2019), lực lượng lao động dồi dào, có 41 dân tộc
anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh trong đó chủ yếu là các dân tộc: Kinh, Sán
Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố
(Vĩnh Yên, Phúc Yên) và 7 huyện (Tam Dương, Tam Đảo, Yên Lạc, Vĩnh
Tường, Lập Thạch, Sơng Lơ, Bình Xun); 137 xã, phường, thị trấn.

1.2. Điề vai tru kiệp hóa, n kinh tếu tố tá-xã hột số khi
Về kinh tế

Sau hơn 20 năm tái lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Vĩnh Phúc đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào. Từ một địa phương thuần
nơng trở thành tỉnh có kinh tế phát triển cao, với mức tăng trưởng bình quân
đạt 7,1%/năm, cao hơn bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng công nghiệp (công nghiệp – xây dựng: 61,59%, dịch vụ: 30,26%,
nông lâm nghiệp thủy sản: 8,15%). Năm 2019 thu ngân sách đạt hơn 35.000
tỷ đồng, đứng thứ 8 cả nước và thứ 4 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (sau Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Vĩnh Phúc cũng là 1 trong 16 tỉnh/thành phố
có tỷ lệ điều tiết ngân sách về Trung ương lớn nhất lên đến 47% (chỉ đứng sau
Hà Nội trong số các tỉnh,thành miền Bắc).

Môi trường đầu tư, kinh doanh thường xuyên được cải thiện, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ln nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố

11

có thứ hạng cao. Giai đoạn 2015 – 2020, tỉnh đã thu hút được 2,86 tỷ USD
vốn FDI và 56,27 nghìn tỷ đồng vốn DDI.


Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về xây dựng nông
thôn mới, tái cơ cấu nơng nghiệp và phát triển kinh tế nơng thơn. Tính đến
cuối năm 2019, tồn tỉnh có 100% số xã, 4/9 huyện, thành phố được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, phát triển đơ thị có nhiều
chuyển biến tích cực, ngày càng đồng bộ, hiện đại. Nhiều cơng trình, dự án
kinh tế, xã hội quy mơ lớn, hiện đại được hồn thành. Bộ mặt đơ thị và nơng
thơn có nhiều khởi sắc, ngày một khang trang, văn minh, hiện đại. Thành phố
Vĩnh Yên cơ bản đáp ứng các tiêu chí đơ thị loại I, đơ thị Phúc Yên đã trở
thành thành phố trực thuộc tỉnh và cơ bản đã đáp ứng tiêu chí đơ thị loại II.

Về văn hóa-xã hội

Lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; các chính
sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội nhất là các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo
dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin truyền thông) được quan tâm. Tỉnh đã
hỗ trợ bảo hiểm y tế cho 1,31 triệu lượt đối tượng, nâng tỷ lệ người dân tham
gia BHYT từ 71,19% năm 2015 lên 93% năm 2020. Giáo dục và đào tạo liên
tục phát triển, luôn xếp trong tốp đầu cả nước. Tính đến năm 2019, 100% các
trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; năm học 2019 - 2020, Vĩnh
Phúc đứng thứ 5 toàn quốc về điểm trung bình các mơn thi tốt nghiệp THPT,
đứng thứ 4 toàn quốc về tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia. Học sinh Vĩnh Phúc đạt nhiều huy chương trong các kỳ thi quốc
gia, Olimpic khu vực và quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%, tỷ lệ hộ
nghèo đến năm 2020 cịn 0,98%. Cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân
dân được quan tâm thường xuyên, đến năm 2019: 100% trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia, số giường bệnh/vạn dân năm 2020 ước đạt 39 giường bệnh,
đạt 13,8 bác sỹ/vạn dân.


12

2. Thành tực trongu và nguyên nhân của phát a thành tực trongu phát triển nguồnn nguồn nhân n
nhân lực trongc đố khái ni với q ti q trình cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa ở sở lý tỉnh Vĩnhnh
Vĩnh Phúc hiệp hóa, n nay

2.1. Thành tực trongu

Trên cơ sở xác định đúng quy luật và mục tiêu phát triển, Đảng bộ tỉnh
đã tập trung vào đổi mới nhận thức và xây dựng các chủ trương, chính sách
phát triển nguồn nhân lực. Khẳng định Vĩnh Phúc đang trên đà phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những vấn đề đặt ra địi hỏi tỉnh phải có
nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng xu thế hội nhập, quyết định sự thành
công và rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa của tỉnh Vĩnh Phúc.

Tỉnh tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây
dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo
đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Phấn đấu
đến hết năm 2030 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng có khả năng và tự
tin sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp. Nhờ đó, hiện nay, trình độ trên chuẩn ở
bậc học mầm non đạt 100%, tiểu học gần 94%, THCS hơn 86%, THPT 37%.
Hầu hết giáo viên đều đạt tiêu chuẩn đào tạo trở lên.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các
ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao, trong đó ưu tiên tăng cường công tác đào
tạo nguồn nhân lực và phát triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn nhằm

chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo
chun mơn kỹ thuật, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Năm 2020, số lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế đạt 622.388 người, trong đó, tỷ

13

lệ đã qua đào tạo và cấp chứng chỉ đạt 28,6%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
là 2,09%, tỷ lệ thiếu việc làm là 2,37%.

Rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch
tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các
doanh nghiệp tham gia dạy nghề; nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm
từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Trong giai đoạn 2014 - 2018, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc đã được đầu tư gần 194 tỉ đồng mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
Đến nay, Vĩnh Phúc có 7 trường cao đẳng, trung cấp được lựa chọn ngành,
nghề trọng điểm gồm: Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc, Cao đẳng Cơ khí Nơng
nghiệp, Cao đẳng Nghề Việt Xô số 1, Cao đẳng Nghề số 2- Bộ Quốc phòng,
Trung cấp Nghề số 11- Bộ Quốc phòng, Cao đẳng Kinh tế- Kĩ thuật Vĩnh
Phúc, Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên (nay là Trường Cao đẳng Công
nghiệp và Thương mại), với 10 ngành/nghề cấp độ quốc gia, 6 ngành/nghề
cấp độ khu vực ASEAN và 11 ngành/nghề cấp độ quốc tế đó là những ngành/
nghề chủ đạo, cần nhiều lao động có trình độ kĩ năng nghề cao của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cùng với đó, 2 trường: Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc và
Cao đẳng Cơ khí Nơng nghiệp được lựa chọn đầu tư theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến
năm 2020"; 4 trường: Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc, Cao đẳng Cơ khí Nơng
nghiệp, Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 và Cao đẳng Công nghiệp và Thương
mại đã tiếp nhận chuyển giao từ Úc, Đức, Pháp và triển khai đào tạo thí điểm

theo chuẩn quốc tế trình độ cao đẳng các nghề: Cơng nghệ ô tô, cắt gọt kim
loại, điện công nghiệp, điện tử công nghiệp và hàn.

Việc hợp tác, liên kết với các Trường Đại học để xây dựng các cơ sở
mới tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm,
công nghệ cao. Mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực

14

hiện chương trình đào tạo mới từng bước tiếp cận với cấp độ khu vực và quốc
tế.

Tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chỉ thị số 24/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề,
góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia
trong tình hình mới. Kế hoạch sẽ được triển khai từ năm 2021-2025.

Thực hiện tốt Kế hoạch số 20-KH/TU ngày 15/6/2016 cuả Tỉnh ủy
Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác đào
tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày
21/8/2019 về “Giáo dục định hướng và phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Đồng thời, xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách
liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến. Đẩy mạnh công tác
liên kết đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao để tạo chuyển biến mạnh mẽ
về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng Đề
án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề

cho học sinh, sinh viên; triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo cho học sinh, sinh
viên học trung cấp, cao đẳng; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025. Chú trọng phát triển các ngành/nghề
thuộc lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ – du lịch…; các ngành/nghề
ưu tiên phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Bên cạnh đó, tỉnh sẽ có dự báo nhu cầu và cập nhật, xây dựng dữ liệu
mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào
tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới và cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
Và tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo mục tiêu đề ra trong Nghị quyết của Trung ương và Chính phủ. Tăng

15

cường gắn kết chặt chẽ 3 “Nhà”: Nhà nước – Nhà trường – Nhà doanh nghiệp
trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Theo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, từ năm 2016 – 2020, toàn tỉnh
giải quyết việc làm mới cho khoảng 100.000 lao động, bình quân mỗi năm
tỉnh giải quyết việc làm cho 24.000 lượt người, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra là khoảng 19.000-20.000 lao động/năm.
Giải quyết việc làm trong nước là 19.750 lao động (công nghiệp – xây dựng
9348 người; nông – lâm – ngư nghiệp 3835 người; dịch vụ - thương mại 6567
người); đưa 1094 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi. Năm 2019,
thỏa thuận hợp tác giữa các trường cao đẳng nghề với các doanh nghiệp lớn
như Công ty Toyota Việt Nam, Công ty Hyundai Vĩnh Yên, Tập đoàn Prima,
Tập đoàn Viettel chi nhánh Vĩnh Phúc, JHJ Group,..đã đánh dấu bước tiến
mới trong hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại Vĩnh Phúc.

Đến nay, nhờ có những giải pháp và chính sách tích cực của tỉnh tình

hình sản xuất cơng nghiệp, tiêu thủ cơng nghiệp và xây dựng trên đia bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đạt hiệu quả cao. Mặc dù những tháng đầu năm 2021, dịch covid
có diễn biến phức tạp, song lĩnh vực cơng nghiệp của tỉnh vẫn có những tín
hiệu lạc quan với việc đón chào 5 khu cơng nghiệp mới được Chính phủ phê
duyệt chủ trương đầu tư, nâng tổng số khu công nghiệp được quyết định chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tính đến thời
điểm hiện nay lên 14 khu công nghiệp, với tổng diện tích hơn 2000 ha. Hết
quý I/2021, các khu công nghiệp trên địa bàn thu hút gần 275 dự án FDI, 44
dự án DDI thuộc 5 lĩnh vực sản xuất chủ yếu là sản xuất và lắp ráp ô tô, xe
máy; sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy; điện tử; công nghiệp hỗ trợ điện tử; dệt
may; sản xuất vật liệu xây dựng;…tạo việc làm ổn định cho hơn 94 nghìn lao
động trong và ngồi tỉnh.

Cùng với đó, tỉnh cũng rất chú trọng nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ công chức, viên chức. Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã có chính

16

sách thu hút, đãi ngộ ưu đãi thoả đáng, đội ngũ công chức cơ sở cơ bản đã đạt
chuẩn. Từ năm 2011 đến năm 2020, tỉnh đã thu hút được 56 trường hợp nhân
tài đã qua đào tạo; trên 100 sinh viên đỗ hệ chính quy các trường đại học y,
dược và thực hiện chính sách hỗ trợ trong suốt q trình đào tạo để bố trí
cơng tác vào các đơn vị sự nghiệp của tỉnh sau khi tốt nghiệp; thu hút 50 sinh
viên xuất sắc làm giáo viên tiểu học, trung học cơ sở;…

Sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp của tỉnh là tiền đề quan trọng để
Vĩnh Phúc có thể đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực trong những năm qua. Sự phát triển của các khu công nghiệp
chứng tỏ Vĩnh Phúc đã bước đầu đáp ứng được số yêu cầu nhân lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.


2.2. Nguyên nhân của phát a thành tực trongu

Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng bộ Vĩnh Phúc. Đây là
nguyên nhân quan trọng hàng đầu với quá trình nhận thức kịp thời, đúng đắn,
phù hợp để đưa ra những chủ trương, chính sách và triển khai thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, chính sách đó.

Hai là, tỉnh luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nhân tài; nhiều cán bộ, sinh viên được cử đi đào tạo ở nước ngồi; đồng thời
cũng có chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài từ khắp nơi về làm việc và
cống hiến cho sự nghiệp phát triển của tỉnh.

Ba là, các cấp, ngành đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của phát
triển sản xuất công nghiệp trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Bốn là, tỉnh triển khai công tác xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
giáo dục – đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói riêng. Đây cũng là nguyên
nhân quan trọng tạo tiền đề cho việc phát triển nhân lực ở tỉnh trong thời gian
qua.

17

3. Hại hóan chếu tố tá và nguyên nhân của phát a hại hóan chếu tố tá phát triển nguồnn nguồn nhân n
nhân lực trongc đố khái ni với quá ti quá trình cơng nghiệp hóa, p hóa, hiệp hóa, n đại hóai hóa ở sở lý tỉnh Vĩnhnh
Vĩnh Phúc hiệp hóa, n nay

3.1. Hại hóan chếu tố tá


Thứ nhất, đào tạo nguồn nhân lực chưa thực sự đạt chất lượng và chưa
đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra

Những năm qua, kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phát triển nhanh, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp. dịch vụ,
giảm tỉ trọng nông nghiệp từ đó dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu và chất
lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Thiếu đội ngũ có trình độ chun mơn kỹ thuật trong các lĩnh vực,
thiếu cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, khả năng tự tìm kiếm việc
làm, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động còn nhiều hạn chế. Đội ngũ
cán bộ, cơng chức chưa đồng bộ, số cán bộ có trình độ sau đại học đã có cải
thiện song vẫn cịn ít. Trình độ ngoại ngữ, tin học của hầu hết đội ngũ cán bộ,
cơng chức và người lao động cịn rất thấp. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên của tỉnh năm 2020 là 634.474 người nhưng tỷ lệ lao động đang làm việc
đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ chỉ đạt 28,6%. Bên cạnh đó, đạo
đức, tác phong, kỷ luật của một bộ phận cán bộ quản lý, cơng chức, người lao
động cịn bất cập so với nhiệm vụ.

Tóm lại, những bất cập này đã ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh
tế của tỉnh trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

Thứ hai, cơ cấu của hệ thống đào tạo nghề còn mất cân đối

Trong những năm qua, ngành giáo dục của tỉnh đã có bước tiến vượt
bậc, Vĩnh Phúc đã có một số trường đại học, cao đẳng quy mô như Đại học
Sư phạm Hà Nội II, Cao đẳng Việt Đức, Cao đẳng kinh tế,…Thế nhưng việc

18


dạy nghề trong nhiều trường công lập chưa đạt yêu cầu, chưa gắn với nhu cầu
của thị trường lao động, chưa kết hợp với các doanh nghiệp để đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh đang đặt ra yêu cầu phải phát triển nhiều trung tâm đào tạo nghề
để cung cấp nguồn nhân lực.

Thứ ba, lao động có tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng
thấp trong nguồn nhân lực

Ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, lao động có tay nghề và chuyên môn
nghiệp vụ cao đang chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn nhân lực, đã có nhiều
chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. Theo khảo
sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tỷ lệ lao động phổ thông và lao
động đã qua đào tạo nghề hiện chiếm tỷ trọng yếu trong tổng số lao động
đang làm việc, trong đó tại các khu công nghiệp chỉ chiếm khoảng 20%. Năng
lực đào tạo nghề bậc cao của các cơ sở đào tạo nghề hạn chế, chưa có đầu tư
tập trung cho các cơ sở đào tạo nghề trọng điểm.

3.2. Nguyên nhân của phát a hại hóan chếu tố tá

Một là, nguyên nhân trong nhận thức

Các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng ngay trong
bản thân nghị quyết chưa xác định đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phát
triển nền việc triển khai còn nhiều bất cập.

Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, đồn thể về phát triển
nguồn nhân lực chưa đầy đủ, công tác quản lý nhà nước chưa theo kịp về

nhận thức và tổ chức thực hiện. Hệ thống giáo dục, đào tạo phát triển nhanh
nhưng đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng.

Hai là, nguyên nhân trong công tác quản lý nguồn lao động chất lượng
cao

19

Đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đa số rất hạn chế trong việc được
đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ và cập nhật những kiến thức kinh tế, quản lý nhà
nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số cán bộ,
cơng chức có biểu hiện cơ hội, hạch sách, tham ơ; tình trạng mất đồn kết nội
bộ;… làm giảm hiệu quả quản lý.

Mặt khác, chính sách đãi ngộ nhân tài chưa thực sự có hiệu quả, nhiều
sinh viên ra trường không muốn về tỉnh làm việc, nhiều lao động không ở lại
làm việc vì thu nhập chưa tương xứng,...Thực trạng này đặt ra yêu cầu tỉnh
phải đưa ra nhiều chính sách, giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

20


×