Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần cà phê detech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.4 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHOA KẾ TỐN

ĐÀO NGUYỆT HÀ ANH
Lớp: CQ57/22.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ DETECH

Chuyên ngành : Kiểm toán
Mã số : 22
Giáo viên hướng dẫn : PGS TS. Nguyễn Đào Tùng

Hà Nội - 2023

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn


Đào Nguyệt Hà Anh

SV: Đào Nguyệt Hà Anh i Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................iv
Mở đầu...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn..........................................................................................2
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................4

1.1. Khái niệm về kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ.............................4
1.1.1. Khái niệm kiểm soát........................................................................4
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ...............................................................5

1.4. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ...................................................9
1.4.1. Đảm bảo độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.......................9
1.4.2. Bảo đảm sự tuân thủ.......................................................................10
1.4.3. Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động.........................10

1.5. Các yếu tố cấu thành của KSNB.............................................................11
1.5.1. Mơi trường kiểm sốt.....................................................................12
1.5.2. Quy trình đánh giá rủi ro................................................................15
1.5.3. Các hoạt động kiểm soát................................................................16

1.5.4. Thông tin và truyền thông..............................................................20
1.5.5. Các hoạt động giám sát..................................................................24

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ DETECH.....................................................................26

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Cà phê Detech......................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..................................................29

SV: Đào Nguyệt Hà Anh ii Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.1.3. Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
..................................................................................................................31
2.1.3.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty......................................33
2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Cà phê Detech.........34
2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm sốt của Cơng ty..............................34
2.2.2. Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro..............................................35
2.2.3. Thực trạng các hoạt động kiểm soát..............................................36
2.2.4. Thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông..............................38
2.2.5. Thực trạng hoạt động giám sát.......................................................47
2.4.1. Mơi trường kiểm sốt.....................................................................50
2.4.2. Quy trình đánh giá rủi ro................................................................50
2.4.3. Các hoạt động kiểm soát................................................................51
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................52
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ TRONG CTCP CÀ PHÊ DETECH..........................................55
3.1. Định hướng phát triển của Công ty.........................................................55

3.2. Yêu cầu hoàn thiện KSNB......................................................................56
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam.............................................................57
3.3.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt...................................................57
3.3.2. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro..............................................59
3.3.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm sốt.....................................................60
3.3.5. Hồn thiện hoạt động giám sát.......................................................61
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại công ty..62
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần Cà phê Detech............................................62
KẾT LUẬN.........................................................................................................67
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................68

SV: Đào Nguyệt Hà Anh iii Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Học viện Tài chính

Chữ viết tắt Viết đầy đủ
AICPA American Institute of Certified Public Accountants -
Viện Kế tốn Cơng chứng Hoa Kỳ
BCTC Báo cáo tài chính
COSO Committee of Sponsoring Organizations - Ủy ban Các Tổ
chức đồng bảo trợ
CTCP Công ty cổ phần
IFAC International Federation of Accountant - Liên đoàn Kế
toán Quốc tế
HTKSNB Hệ thống khảo sát nội bộ
KSNB Khảo sát nội bộ
RRTC Rủi ro tài chính
TK Tài khoản


SV: Đào Nguyệt Hà Anh iv Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cà phê 34
Detech
Sơ đồ 3.1 Mơ hình 5F 60

Số hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của 38
Công ty giai đoạn 2020 - 2022
Hình 2.2 Bảng Cân đối tài khoản Công ty Cổ phần Cà 47
Phê Detech năm 2022
Hình 2.3 53
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2021-2022

SV: Đào Nguyệt Hà Anh v Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn tồn
tại những rủi ro có thể gây sai sót trọng yếu. Những rủi ro này có thể xuất
phát từ chính bên trong Cơng ty hoặc từ các yếu tố bên ngồi như mơi
trường kinh doanh, môi trường pháp luật, môi trường công nghệ, môi

trường kinh tế vĩ mô,… Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tình hình cạnh
tranh giữa các Cơng ty ngày càng gay gắt thì càng thúc đẩy các gian lận xảy
ra. Vì vậy, bất kỳ Cơng ty nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải xây
dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu để ngăn
chặn, phát triển và xử lý các rủi ro trên. Tùy từng loại hình Cơng ty, mục
tiêu và quy mô của tổ chức mà hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành
khác nhau, nhưng một hệ thống KSNB làm việc hiệu quả sẽ giúp nhà quản
lý đạt được mục tiêu đề ra.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt mục đích sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong Công ty, khảo
sát và đánh giá thực trạng hệ thống HTKSNB trong Cơng ty Cổ phần Cà
Phê Detech, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB phục vụ
cho công tác quản lý của Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là rất quan trọng khi thực
hiện đề tài nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: hệ thống kiểm
sốt nội bộ của Cơng ty Cổ phần Cà phê Detech. Luận văn đi sâu vào
nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng hệ
thống KSNB tại Công ty Cổ phần Cà phê Detech, từ đó đề xuất các giải
pháp hồn thiện hệ thống KSNB tại cơng ty hiện nay.

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 1 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Cà phê Detech, số 8 đường Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà

Nội.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2023 đến tháng 5/2023.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chứng: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp cùng tư duy khoa
học logic.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tìm đọc, tham khảo, tìm
hiểu về đối tượng nghiên cứu qua giáo trình của trường và các trường thuộc
khối kinh tế khác, các tài liệu và luận văn của các anh chị khóa trước trên
thư viện để có cơ sở nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động của nhân viên nhằm
thấy rõ trình tự, thủ tục làm việc của các vị trí trong cơng ty.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp công
nhân viên làm việc trong phịng kế tốn, đặc biệt là những nhân viên trực
tiếp cung cấp số liệu để tơi hồn thành luận văn này. Q trình này giúp tơi
giải đáp được những thắc mắc ở khâu quan sát, giúp hiểu rõ hơn bản chất
vấn đề.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số
liệu thô của công ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chắt lọc đưa
vào luận văn một cách chính xác.
- Phương pháp phân tích thơng tin và suy luận, tổng hợp để đưa ra kết
luận.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, luận văn được chia thành 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp


SV: Đào Nguyệt Hà Anh 2 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ trong CTCP Cà
phê Detech

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB trong CTCP
Cà phê Detech

Trong quá trình hồn thành luận văn, do kiến thức và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế cùng thời gian nghiên cứu có giới hạn nên luận văn tốt
nghiệp của tơi có thể cịn tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự
nhận xét, đánh giá của Giám đốc Công ty, Trưởng Ban các bộ phận trong
Công ty, các thầy cô giáo chun ngành Kiểm tốn Học Viện Tài Chính,
đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Đào Tùng để tơi có thể hồn thiện luận văn tốt
nghiệp của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 3 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI

BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ


1.1.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm sốt có liên quan mật thiết với quản lý, nó có vai trị quan trọng
trong việc đưa ra quyết định của nhà quản lý, nó là một trong năm chức
năng của quản lý bao gồm: xác định mục tiêu và lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, phối hợp kiểm sốt. Thơng qua kiểm sốt nhà quản lý nhìn nhận được
những thiếu sót trong hệ thống tổ chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh
kịp thời. Khi có kiểm sốt, nhà quản lý sẽ có đầy đủ thơng tin để ra quyết
định thích hợp nhằm thích ứng với môi trường, đạt được mục tiêu đề ra.
Theo Robert J. Mockler, kiểm soát là một nỗ lực có hệ thống trong
quản trị kinh doanh để so sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn, kế hoạch,
các mục tiêu đã đề ra. Từ đó xác định phù hợp và thực hiện bất kỳ hành
động khắc phục cần thiết để chứng minh các nguồn lực doanh nghiệp đang
được sử dụng có hiệu lực và hiệu quả khi đạt các mục tiêu.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước là
toàn bộ những hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá, những biện pháp mà
thông qua đó có thể ngăn ngừa, loại bỏ những nguy cơ, những việc làm sai
trái của cơ quan, nhân viên nhà nước trong việc tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước được tổ chức và thực hiện
đúng mục đích mong muốn và đạt hiệu quả cao
Có thể đưa ra khái niệm của kiểm soát như sau: Kiểm soát là một chức
năng quan trọng của quản lý được thực hiện liên tục ở mọi cấp quản lý và
hoạt động của tổ chức thông qua các hoạt động thiết lập tiêu chuẩn, đánh
giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, tìm ra nguyên nhân và
chỉnh sửa các sai lệch nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đó.
Hoạt động kiểm soát được tiến hành thường xuyên trong tất cả các giai
đoạn của q trình quản lý, nó tác động và bị tác động bởi toàn bộ các hoạt

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 4 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính


động khác. Các tiêu chuẩn đặt ra sẽ khơng có ý nghĩa nếu khơng có các biện
pháp đo lường việc thực hiện các công việc. Hơn nữa chức năng chủ yếu
của mỗi tổ chức là xác định trách nhiệm đối với mỗi kết quả. Cho nên việc
kiểm soát phải đưa ra được các thước đo để biết sai, đúng và xác định được
vấn đề đó thuộc lĩnh vực và trách nhiệm của ai để điều chỉnh.

1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoạt động quản lý trong một đơn vị là quá trình sử dụng các nguồn lực
có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đã xây dựng. Quá trình quản lý bao
gồm những nội dung cơ bản như: lập kế hoạch, tổ chức, cung cấp nguồn lực,
điều hành và kiểm soát. Kiểm soát ra đời cùng với sự ra đời của các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay thực hiện các hoạt động chức năng khác trong
đơn vị. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động kinh doanh càng đa dạng thì
kiểm sốt lại càng chiếm vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý. Chính vì
thế, đã xuất hiện nhiều loại kiểm sốt khác nhau dựa trên những tiêu chí
khác nhau để thực hiện các mục tiêu đơn vị đặt ra. Nếu căn cứ vào mối quan
hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm soát đối với hoạt động của đơn vị, kiểm
soát được phân thành kiểm sốt bên ngồi (ngoại kiểm) và kiểm soát nội bộ
(nội kiểm). Dưới giác độ một đơn vị, kiểm sốt nội bộ là một nội dung của
q trình quản lý và có tác động trở lại với các yếu tố của q trình quản lý
trong đơn vị đó. Chỉ có hoạt động kiểm sốt mới giúp con người lập được kế
hoạch phù hợp, xác định mục tiêu một cách tốt nhất; thông qua tổ chức để
sắp xếp bố trí cơng việc theo kế hoạch và kiểm sốt được thực hiện theo
đúng trình tự mà tổ chức đã tạo ra; việc cung cấp nguồn lực trong tổ chức
phải có sự kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát nguồn nhân lực; kiểm soát phải đi
liền với việc điều hành hệ thống, trong đó có hệ thống kiểm sốt nội bộ. Như
vậy kiểm sốt nội bộ cũng là một q trình diễn ra liên tục cùng với hoạt
động quản lý và là một chức năng quan trọng của quản lý, giúp nhà quản trị
của đơn vị đạt được mục tiêu trong quản lý và điều hành.


SV: Đào Nguyệt Hà Anh 5 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Rõ ràng thuật ngữ kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm sốt nội bộ trong
đơn vị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được luận bàn trong bối
cảnh cụ thể.

Nếu xuất phát từ việc coi kiểm soát là chức năng, hay hoạt động của hệ
thống trong đơn vị thì gọi là kiểm sốt nội bộ. Có nhiều quan điểm từ đơn
giản đến phức tạp đề cập đến kiểm soát nội bộ.

Theo giáo sư Alvin A. Arens thì ”Hệ thống kiểm sốt nội bộ là tồn bộ
những chính sách và thủ tục kiểm sốt mà chủ doanh nghiệp, đơn vị phải
thực hiện để điều hành và quản lý hoạt động của mình”.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam (VAS 315): “Kiểm sốt nội bộ là
quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị
thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt
được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảo hiệu quả và hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
quy định tài chính có liên quan. Thuật ngữ ”kiểm sốt” được hiểu là bất cứ
khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm sốt nội bộ”. (Trích
Đ4, VSA 315 ”Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị”). Định nghĩa
này được chấp nhận rộng rãi bởi các tổ chức chuyên nghiệp trên thế giới như
IFAC, COSO, COCO, Basel,... Theo quan điểm này, người thực hiện xây
dựng qui trình kiểm sốt là lãnh đạo, giám đốc, hay ban quản trị doanh
nghiệp. Mục đích của kiểm sốt nhằm đạt được 3 vấn đề: đảm bảo hiệu quả

hoạt đông; Tuân thủ pháp luật; và đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Như vậy, kiểm sốt nội bộ trong đơn vị là một quá trình diễn ra liên tục
và có tính hệ thống, được xây dựng bởi con người bên trong tổ chức đó.
Hoạt động kiểm sốt nội bộ tồn tại trong mọi quy trình hay hoạt động của
đơn vị, và không phải là một hoạt động kiểm soát đơn lẻ mà bao gồm năm
thành phần có mối liên hệ tác động qua lại.

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 6 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (ban hành ngày 6 tháng 12 năm
2012 theo thông tư số 214/2012/TT-BTC về hệ thống chuẩn mực kiểm tốn
Việt Nam của Bộ Tài chính), kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau:
“Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo
hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan”.

Theo Luật Kế tốn năm 2015 thì “Kiểm sốt nội bộ là việc thiết lập và
tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.

Trong chuẩn mực kiểm toán AICPA phần thực hành kiểm tốn có định
nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những
phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để
bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thơng tin

kế tốn, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương
quản lý đã đề ra”.

Theo quan điểm của COSO nhìn nhận KSNB khá tồn diện, đây cũng
là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên thế giới: “Kiểm sốt nội bộ là q
trình do con người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị
chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực
hiện các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ”.

1.2. Trách nhiệm và mục đích của đơn vị khi xây dựng và vận

hành HTKSNB
Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị là xây dựng và vận hành

HTKSNB hoạt động đủ mạnh và hiệu quả nhằm hoàn thành nhiệm vụ và đạt
được các mục tiêu đơn vị đã đặt ra. Khi thiết lập và vận hành HTKSNB, nhà
quản lý thường quan tâm đến những mục tiêu gồm: mục tiêu bảo vệ tài sản,

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 7 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thơng tin; mục tiêu tn thủ; mục tiêu hoạt động và mục tiêu báo cáo trong
đơn vị. Cụ thể:

- Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin;

- Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật;

- Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt quản lý, điều hành và

sử dụng các nguồn lực trong đơn vị;

- Nhằm báo cáo và cung cấp thơng tin đáng tin cậy phục vụ q trình ra
quyết định của nhà quản lý, đặc biệt là báo cáo nội bộ, báo cáo tài chính và
phi tài chính của đơn vị.

Cũng cần lưu ý rằng, sự ”đảm bảo” cho những mục đích trên đây của
HTKSNB chỉ là sự đảm bảo hợp lý, không phải là đảm bảo tuyệt đối cho dù
HTKSNB có hoạt động hiệu quả bao nhiêu chăng nữa. Bởi lẽ HTKSNB ln
mang trong mình những hạn chế cố hữu.

1.3. Những hạn chế cố hữu của HTKSNB trong đơn vị

- u cầu thơng thường là chi phí cho hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng
được vượt q những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.

- Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các
nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường
xuyên.

- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm sốt, hoặc do khơng hiểu rõ u cầu cơng việc kiểm sốt.

- Khả năng hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện được sự thông
đồng của thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác
trong hay ngoài đơn vị.

- Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của
mình.


SV: Đào Nguyệt Hà Anh 8 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát
bị lạc hậu hoặc bị vi phạm.

Với những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ và vì bản thân
hệ thống kiểm sốt nội bộ không thể vượt hơn sự đảm bảo hợp lý nên hầu
như trong tất cả các cuộc kiểm tốn ln ln có một mức độ rủi ro kiểm
sốt.

1.4. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc xây dựng và vận hành một hệ thống KSNB hiệu lực và hiệu quả
sẽ thúc đẩy hoạt động của Công ty và đảm bảo việc thực hiện các mong
muốn của nhà quản trị thông qua việc đảm bảo các mục tiêu kiểm soát đã
thiết lập khi xây dựng hệ thống. Mục tiêu tổng quát của hệ thống KSNB là
đảm bảo một cách hợp lý việc thực hiện các mong muốn của nhà quản trị
trong nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. Mục tiêu tổng quát
được cụ thể hóa thành mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin và mục tiêu
tuân thủ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào triết lý và quan điểm điều hành của nhà
quản trị mà khi xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, nhà quản trị sẽ linh
hoạt trong thiết lập mục tiêu cụ thể.

1.4.1. Đảm bảo độ tin cậy và tính trung thực của thơng tin
Đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của thông tin. Trong một đơn vị để
ra được các quyết định quản lý, nhà quản lý cần rất nhiều thơng tin, tuy
nhiên thơng tin về tài chính kế tốn vẫn là thơng tin quan trọng nhất. Các
thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và
tin cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung

chủ yếu mọi hoạt động, để đạt được mục tiêu đó, các thông tin phải thỏa
mãn yêu cầu: sự cho phép (các quyết định được đưa ra bởi các cấp có thẩm
quyền, để đưa ra quyết định cần phải cân nhắc đầy đủ các yếu tố); Tính có
thực (các thơng tin kế toán phải trung thực, phản ánh đúng thực tế tại đơn
vị, không ghi chép các nghiệp vụ giả tạo, khơng liên quan đến doanh
nghiệp); Tính đầy đủ (các nghiệp vụ đều phải ghi chép đầy đủ, không bỏ

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 9 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

sót); Đánh giá đúng đắn (các nghiệp vụ được hạch toán đúng giá trị và phù
hợp với ngun tắc kế tốn, cách nhìn nhận thơng tin phải trung thực và
khách quan dù đối tượng phản ánh hay người truyền đạt thơng tin là ai);
Hạch tốn đúng (thể hiện ở tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị phải theo
đúng quy định hiện hành).

1.4.2. Bảo đảm sự tuân thủ
- Bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ
phải được thiết kế sao cho các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động của đơn vị được tuân thủ đúng mức, do vậy nó phải đạt được các
yêu cầu sau: duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan đến hoạt
động của đơn vị; Đảm bảo ghi chép đầy đủ chính xác, lập báo cáo tài chính
trung thực khách quan. Để đảm bảo cho mỗi thành viên chấp hành các quy
định đặt ra cần phải truyền đạt thông tin khoa học, tránh hiểu lầm, cách tốt
nhất là truyền đạt bằng văn bản, báo cáo thơng qua hệ thống mạng và máy
tính, thơng qua các cuộc họp. Bên cạnh việc duy trì, kiểm tra việc tn thủ
chính sách, hệ thống kiểm sốt nội bộ còn phải ngăn chặn và phát hiện kịp
thời, xử lý các sai phạm, gian lận trong quá trình hoạt động của đơn vị, từ
đó nâng cao ý thức tuân thủ của các chính sách đó.


1.4.3. Đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động
- Phản ánh đặc điểm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của Cơng
ty, do đó nếu khơng được thiết lập một cách hợp lý thì có thể dẫn đến việc
sử dụng các nguồn lực trong đơn vị bị lãng phí hoặc khơng hiệu quả. Thông
thường, mục tiêu hoạt động sẽ được chi tiết thành: mục tiêu bảo vệ tài sản,
mục tiêu bảo vệ thông tin và mục tiêu hiệu quả. Mục tiêu bảo vệ tài sản
trong đơn vị bao gồm cả bảo vệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tránh
khỏi việc bị trộm cắp hoặc bị hư hỏng, bị lạm dụng. Mục tiêu bảo vệ thông
tin nhằm bảo vệ các thông tin được lưu trữ trong hệ thống máy tính được an
tồn, khơng bị xâm nhập, đánh cắp và lạm dụng. Mục tiêu hiệu quả nhằm

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 10 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

ngăn ngừa sự lãng phí trong kinh doanh, sử dụng không hiệu quả các nguồn
lực, nâng cao chất lượng hoạt động.

Các mục tiêu trên không tồn tại độc lập với nhau bởi vì chung đều sử
dụng chung nguồn lực của Cơng ty nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng
một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa ba mục tiêu trên. Do đó,
nhà quản trị cần xác định mục tiêu nào là mục tiêu then chốt để phân bổ,
cân đối nguồn lực cho phù hợp và giám sát chặt chẽ việc đạt mục tiêu then
chốt đó. Bên cạnh việc thiết lập mục tiêu, nhà quản trị Công ty cũng cần
quan tâm tới kết quả thực hiện mục tiêu. Mục tiêu thông tin và mục tiêu
tuân thủ có thể giám sát và kiểm tra kết quả đạt được do thường có sẵn các
tiêu chuẩn đánh giá, còn mục tiêu hoạt động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nằm ngồi tầm kiểm sốt của Công ty. Cho nên, nhà quản trị cần xây dựng

các biện pháp dự phòng để điều chỉnh kịp thời khi có những thay đổi ngồi
dự kiến.

1.5. Các yếu tố cấu thành của KSNB
Ngày nay, đứng trước sự thay đổi về mơi trường kinh doanh và hoạt
động, tính phức tạp của các mối quan hệ kinh tế, cũng như sự gia tăng trách
nhiệm giám sát quản trị doanh nghiệp từ phía các cổ đơng và nhà đầu tư, và
sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động trực tiếp tới việc thiết kế và
vận hành HTKSNB. Nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các
mục tiêu mà HTKSNB đã đặt ra, cơ cấu hay các yếu tố cấu thành HTKSNB
cũng có nhiều quan điểm khác nhau được sử dụng ở mỗi lĩnh vực, giai đoạn
lịch sử và với những mục đích khác nhau.

Có quan điểm cho rằng đứng về mặt kỹ thuật, hệ thống kiểm soát nội
bộ bao gồm những con người tham gia kiểm soát; phương tiện kỹ thuật; và
các văn bản kiểm soát theo những qui định và nguyên tắc kiểm soát nhất
định.

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 11 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Có quan điểm lại cho rằng đứng về mặt đánh giá độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ thì hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm mơi trường
kiểm soát; hệ thống kế toán; và kiểm soát trực tiếp và các loại kiểm soát tuân
theo những nguyên tắc kiểm sốt nhất định (03 ngun tắc: Phân cơng, phân
nhiệm; Ủy quyền phê chuẩn; và Bất kiêm nhiệm).

Theo quan điểm của Ủy ban các tổ chức tài trợ viết tắt là COSO thì
kiểm sốt nội bộ bao gồm 05 các bộ phận sau: (1) Mơi trường kiểm sốt, (2)

Quy trình đánh giá rủi ro, (3) Các hoạt động kiểm sốt, (4) Hệ thống thơng
tin và truyền thông và (5) Các hoạt động giám sát. Quan điểm này hiện nay
đang được chấp nhận khá rộng rãi. Các nội các yếu tố cấu thành hệ thống
kiểm soát nội bộ theo quan điểm này như sau:

1.5.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao
trùm đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm sốt nội bộ. Một
mơi trường kiểm sốt tốt chưa thể đảm bảo tính hiệu quả cho các q trình
kiểm sốt và cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Song một mơi trường kiểm sốt
khơng thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm sốt nội bộ bởi lẽ mơi trường kiểm sốt tạo nên đặc điểm chung của
một đơn vị, có tác động trực tiếp đến ý thức của từng thành viên trong đơn vị
về tầm quan trọng của cơng tác kiểm sốt nội bộ. Những yếu tố của mơi
trường kiểm sốt thơng thường bao gồm:

1.5.1.1. Cam kết thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức

Yếu tố này đại diện cho tiếng nói của bộ phận quản trị và điều hành cấp
cao của đơn vị trong việc xây dựng chuẩn mực về hành vi đạo đức, đánh giá
sự tuân thủ chuẩn mực cũng như truyền đạt và thực thi những chuẩn mực
này trong thực tế tới mọi cấp và mọi bộ phận trong đơn vị. Tính hữu hiệu
của các kiểm sốt khơng thể vượt qua các giá trị đạo đức và tính chính trực
của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm sốt đó. Do vậy đây có

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 12 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thể là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và

giám sát các kiểm soát trong đơn vị.

1.5.1.2. Thực thi trách nhiệm giám sát

Đơn vị cần xây dựng những quy định về trách nhiệm giám sát và duy
trì việc thực hiện trách nhiệm đó thơng qua việc thiết kế và vận hành
HTKSNB. Chức năng quản trị (giám sát) trong đơn vị cần độc lập với chức
năng quản lý, điều hành; đảm bảo sự tham gia của Ban quản trị vào việc
giám sát mặt thiết kế và hiệu quả hoạt động của thủ tục báo cáo sai phạm và
sốt xét tính hiệu quả của HTKSNB của đơn vị.

1.5.1.3. Đặc thù về quản lý

Đặc thù quản lý chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều hành
khác nhau của Ban Giám đốc ở đơn vị đối với việc quản lý và chấp nhận rủi
ro trong q trình hoạt động của đơn vị. Có thể khơng trực tiếp chỉ đạo cho
các q trình kiểm sốt nội bộ, nhưng một triết lý và quan điểm chỉ đạo kinh
doanh nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một cách q mức thì vơ
hình dung sẽ làm mờ nhạt đi tính đầy đủ trong việc thiết kế các q trình
kiểm sốt và suy giảm đi tính hiệu lực trong việc duy trì các q trình kiểm
sốt nội bộ ấy. (Tham khảo phụ lục 3.1 làm rõ mối quan hệ giữa trách nhiệm
giám sát, điều hành và đảm bảo rủi ro trong một tổ chức theo đề xuất của
COSO và IIA).

1.5.1.4. Cơ cấu tổ chức, phân công quyền hạn và trách nhiệm

Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan
hệ hợp tác, phối hợp, kiểm soát và các kênh báo cáo phù hợp để thúc đẩy
việc trao đổi thông tin giữa những người khác nhau trong cùng một tổ chức.

Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho sự giám sát, chỉ đạo điều
hành của nhà quản lý được thực hiện thơng suốt mà cịn giúp cho việc kiểm
sốt lẫn nhau được duy trì thường xuyên và chặt chẽ hơn, đảm bảo mọi cá

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 13 Lớp: CQ57/22.06

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

nhân trong tổ chức hiểu được quyền hạn và trách nhiệm của họ trong việc
giúp tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra. Những ngun tắc thơng thường trong
việc bố trí cơ cấu tổ chức gồm:

Rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và thiết lập sự điều hành, kiểm sốt
trên tồn bộ hoạt động của đơn vị, khơng bỏ sót bất cứ bộ phận nào khơng
chịu sự kiểm sốt, nhưng cũng khơng được để các bộ phận chịu sự kiểm soát
chồng chéo.

Thực hiện sự phân chia giữa các chức năng: giám sát, điều hành; phê
chuẩn, thực hiện hoạt động, ghi chép về giá trị và bảo quản tài sản, thông tin.

Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các nhiệm vụ, các chức năng.

1.5.1.5. Cam kết về năng lực

Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân. Nhà quản lý của đơn vị cần thiết
lập những chính sách và cơ chế thực hành nâng cao năng lực cá nhân; thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá năng lực cũng như làm rõ những điểm còn hạn
chế của các bộ phận; xây dựng và duy trì chính sách để thu hút, phát triển, đề
cao năng lực cá nhân trong đơn vị.


1.5.1.6. Chính sách nhân sự

Con người là chủ thể trong mọi hoạt động của tổ chức, là yếu tố quan
trọng nhất trong bất cứ hoạt động nào kể cả hoạt động kiểm sốt. Vì tầm
quan trọng của con người trong các hoạt động của tổ chức nên một chính
sách nhân sự được xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm tuyển dụng,
định hướng, đào tạo, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân sự,
và các biện pháp khắc phục saisót được rõ ràng và khuyến khích các phẩm
chất về năng lực và trung thực của đội ngũ nhân viên và người lao động.

1.5.1.7. Các nhân tố bên ngoài

Các yếu tố bên ngồi đơn vị cũng có ảnh hưởng đến các q trình kiểm

sốt bên trong đơn vị. Thuộc các nhân tố này gồm sự thay đổi môi trường

SV: Đào Nguyệt Hà Anh 14 Lớp: CQ57/22.06


×