Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Vinh phuc lop 10 bộ 30112022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.41 MB, 72 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHẠM KHƯƠNG DUY (Chủ biên)
PHẠM THỊ THU HƯƠNG – VŨ TRỌNG HÙNG – LÊ HOÀI THU

NGUYỄN THỊ DẠ HƯƠNG – NGUYỄN VĂN LÂM

Tài liệu giáo dục địa phương

TỈNH VĨNH PHÚC

Lớp 10

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Mục tiêu bài học:
Nêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực và phẩm chất, thái độ học sinh
sau khi học.

Mở đầu

Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập học sinh cần giải quyết; kết nối với
những điều học sinh đã biết; nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo

hKMứiởnếgnđtầhthúuứđốci vmớiớbiài mới.
Mở đầu
LKuiếynệnthtậứpc mới
TMhôởnđg ầquua các hoạt động học tập, học sinh khai thác, tiếp nhận được kiến
tKhiứếcnmớthi. ức mới
VLuậynệdnụtnậgp


Kiến thức mới
Luyện tập
Vận dụng

Đưa ra các câu hỏi, bài tập, thực hành để củng cố kiến thức, rèn luyện các

kLĩunyăệngngtắậnpvới kiến thức vừa học.
Vận dụng
Vận dụng

Đưa ra các tình huống, vấn đề trong thực tế giúp học sinh có thể sử dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để xử lí tình huống.

Câu hỏi gợi ý

2

LỜI NÓI ĐẦU

Các em học sinh yêu quý!
Các em đang sống và học tập ở Vĩnh Phúc – vùng đất với bề dày truyền thống yêu
nước và cách mạng. Vĩnh Phúc đang đổi mới và phát triển từng ngày, đạt được nhiều
thành tựu đáng tự hào trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,…Tài liệu Giáo dục
địa phương tỉnh Vĩnh phúc lớp 10 được biên soạn nhằm giúp các em có thêm những
kiến thức về văn hố, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của
tỉnh Vĩnh Phúc. Tài liệu gồm 8 chủ đề, được xây dựng theo cấu trúc các hoạt động:
Mở đầu – Kiến thức mới – Luyện tập – Vận dụng, đảm bảo sự linh hoạt, phù hợp để
học sinh học tập thông qua hoạt động, giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong triển khai dạy học.
Với nội dung căn bản, các hoạt động trải nghiệm phong phú, tài liệu giúp các em

hiểu rõ hơn về các giá trị di sản văn hoá, về lịch sử tỉnh nhà, về tầm quan trọng của
biến đổi khí hậu, đơ thị hố, các cộng đồng dân cư, lực lượng vũ trang nhân dân của
tỉnh,…; biết được một số ngành nghề có liên quan đến địa phương để có cơ sở định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Vĩnh phúc
lớp 10 sẽ là bạn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, trải nghiệm, phát
triển năng lực, giúp em hoàn thành nội dung giáo dục địa phương theo Chương
trình Giáo dục phổ thơng mới.
Chúc các em học tập tốt !

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

3

MỤC LỤC

Trang

Chủ đề 1. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc 5

Chủ đề 2. Vĩnh Phúc trong các nền văn hoá, văn minh 13

từ thời nguyên thuỷ đến trước năm 1858

Chủ đề 3. Giáo dục khoa bảng ở tỉnh Vĩnh Phúc 21

Chủ đề 4. Cộng đồng dân cư và các dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc 28

Chủ đề 5. Đơ thị hố ở tỉnh Vĩnh Phúc 37

Chủ đề 6. Biến đổi khí hậu ở tỉnh Vĩnh Phúc 46


Chủ đề 7. Lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc 57

với vấn đề giữ vững anh ninh, ổn định chính trị và

phát triển kinh tế – xã hội địa phương

Chủ đề 8. Y tế cộng đồng tỉnh Vĩnh Phúc 64

Giải thích thuật ngữ 70

Tài liệu tham khảo và tư liệu ảnh 71

4

Chủ đề 1

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HỐ TỈNH VĨNH PHÚC

Mục tiêu:

¾ Trình bày được ba lí do chủ yếu cần bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hoá ở địa phương.

¾ Trình bày được hiện trạng và thực tiễn bảo tồn di sản văn hoá ở
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và tại nơi cư trú (nếu có).

¾ Hình thành ý thức và thực hành được việc bảo tồn và phát
huy di sản văn hoá ở địa phương.


Mở đầu

Di sảKniếvnănthhứocámbaớoi gồm các tài sản vật thể (như các tồ nhà, cảnh quan,

di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật), tài sản phi vật thể (như văn hoá dân gian,

truyềnLtuhyốệnng,tnậgpôn ngữ và tri thức) và di sản tự nhiên (bao gồm cảnh quan có

tính văn hố quan trọng và đa dạng sinh học).

TỉnhVVậĩnnhdPụhnúgc có một hệ thống di sản văn hoá đa dạng và đặc sắc. Các di sản

ấy cần được bảo tồn và phát huy giá trị một cách thích hợp để phục vụ hiệu quả
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội của địa phương.

Em hãy chia sẻ những hiểu biết của mình về các di sản văn hố tỉnh Vĩnh
Phúc và vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

5

Mở đầu

Kiến thức mới

1. Lí do cần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá địa phương

Luyện tập

Di sản văn hoá ở địa phương là những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần do

các cộng đồng dân cư sinh sống tại địa phương kiến tạo, lưu truyền từ thế hệ

này quVaậthnếdhụệnkghác.

Hình 1.1 đến hình 1.3 gợi cho em những suy nghĩ gì về các di sản của tỉnh
Vĩnh Phúc? Từ đó, em hãy nêu ít nhất ba lí do chúng ta cần bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá địa phương?

Hình 1.2. Giao lưu hát soọng cô của dân tộc
Sán Dìu ở xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo

Hình 1.1. Tháp Bình Sơn ở thị trấn Hình 1.3. Di cốt người thuộc lớp Văn hoá Phùng Nguyên
Tam Sơn, huyện Sông Lô cách đây khoảng 3 500 năm tại di chỉ khảo cổ học
Nghĩa Hưng, xã Nghĩa Lập, huyện Vĩnh Tường

Di sản văn hoá địa phương cần được quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị bởi
những lí do sau:

Các di sản văn hoá lưu giữ và cung cấp bằng chứng sinh động về lịch sử đấu
tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân địa phương. Di sản văn hố góp phần
tạo dựng và lưu truyền bản sắc văn hoá truyền thống của cộng đồng dân cư, làm
phong phú thêm kho tàng văn hoá dân tộc và nhân loại, là cơ sở quan trọng để giáo
dục truyền thống, văn hố địa phương. Các di sản văn hố cịn là nguồn tư liệu đáng
tin cậy phục vụ nghiên cứu khoa học trên nhiều lĩnh vực.

6

Di sản văn hoá là giá trị cốt lõi tạo nên tài nguyên du lịch đặc trưng của địa
phương. Ngành du lịch phát triển sẽ tạo hiệu ứng lan toả, thúc đẩy phát triển các
ngành kinh tế khác.


Di sản văn hoá là nguồn tài nguyên không thể tái tạo, dễ bị “tổn thương”. Di sản
văn hố vật thể có thể bị hư hỏng hoặc xuống cấp do thời gian, do chiến tranh, do
thiên nhiên hay ý thức của con người. Di sản văn hoá phi vật thể, nhất là các loại
hình truyền miệng, tri thức dân gian hoặc các tập quán xã hội, dễ bị mai một; nếu
không được bảo vệ, lưu giữ, truyền lại,… thì sẽ bị lãng quên. Những di sản này nếu
bảo tồn và lưu giữ thì sẽ làm nghèo đi kho tàng di sản của quốc gia và nhân loại.

Hình 1.4. Cổng khu khảo cổ học Đồng Đậu ở thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc

Hình 1.5. Cột và vách ngăn đình cổ Phương Viên, Hình 1.6. Tồn bộ tượng Phật bằng đồng thế kỉ XIX
thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường bị xuống cấp tại chùa Quang Khánh, xã Cao Minh, thành phố

Phúc Yên đã thất lạc từ năm 2018

Với những ý nghĩa như trên, di sản văn hoá là tài sản vô giá ông cha đã kiến tạo
và để lại cho các thế hệ con cháu hôm nay. Các thế hệ cần có trách nhiệm bảo vệ
và phát huy hiệu quả giá trị di sản để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn
hoá – xã hội hiện nay và chuyển giao tài sản đó cho các thế hệ mai sau.

1. Dựa vào thơng tin và hình ảnh trong mục 1, em hiểu thế nào là di sản
văn hố địa phương?

2. Nêu các lí do cần bảo tồn và phát huy di sản văn hoá địa phương, lấy ví
dụ minh hoạ.

7

2. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản ở tỉnh Vĩnh Phúc
a) Di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay


Là địa phương nằm trong vùng trung tâm phát triển của lịch sử Việt Nam từ
thời cổ đại, tỉnh Vĩnh Phúc còn lưu giữ được một kho tàng di sản văn hố có giá
trị cao và phong phú về loại hình. Tính đến tháng 1 – 2022, tồn tỉnh Vĩnh Phúc
có 514 di tích được xếp hạng, trong đó có 3 di tích được xếp hạng Di tích quốc gia
đặc biệt và 65 di tích được xếp hạng Di tích quốc gia; 517 di sản văn hố phi vật
thể, trong đó có 3 loại hình được ghi danh vào danh sách của UNESCO, 7 di sản
được đưa vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia cùng nhiều lễ hội và
các trò diễn dân gian độc đáo.

Hình 1.7. Lược đồ phân bố các di sản văn hoá tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc

8

BẢNG THỐNG KÊ CÁC DI SẢN VĂN HOÁ TIÊU BIỂU Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Nhóm Xếp hạng Số lượng
3
DI SẢN Di tích quốc gia đặc biệt 65
VĂN HOÁ Di tích quốc gia
VẬT THỂ Di tích cấp tỉnh 446
1
DI SẢN Danh sách di sản văn hoá phi vật thể cần bảo vệ
VĂN HOÁ khẩn cấp của UNESCO 2
PHI VẬT THỂ 4
Danh sách di sản văn hoá phi vật thể đại diện của
nhân loại của UNESCO

Danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia


Dựa vào Lược đồ phân bố các di sản văn hoá tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc và Bảng
thống kê các di sản văn hoá tiêu biểu ở tỉnh Vĩnh Phúc, em hãy rút ra nhận xét về
di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc (về số lượng, loại hình, phân bố, giá trị,...).

b) Tổ chức quản lí di sản văn hố tỉnh Vĩnh Phúc

Di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay được quản lí chặt chẽ, có hệ thống từ
cấp tỉnh đến cấp cơ sở.

Cấp TỈNH UBND TỈNH

SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Cấp HUYỆN UBND HUYỆN/ THÀNH PHỐ Phịng Quản lí Bảo tàng tỉnh
di sản văn hoá

PHỊNG VĂN HỐ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Cấp XÃ UBND XÃ/ PHƯỜNG/ THỊ TRẤN Ban Quản lí di tích
xã/ phường/ thị trấn

Tiểu ban
Quản lí di tích

Hình 1.8. Sơ đồ tổ chức quản lí di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc

Dựa vào Sơ đồ tổ chức quản lí di sản văn hố tỉnh Vĩnh Phúc
Hình 1.8, em hãy nêu tên các cơ quan quản lí di sản văn hố của
tỉnh Vĩnh Phúc.


9

c) Thực tiễn bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc

Di sản văn hố ln cần được khai thác theo hướng vừa giữ gìn, bảo vệ được
giá trị di sản theo dạng thức vốn có, vừa khai thác được tiềm năng của di sản văn
hoá để đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho cộng đồng. Điều này vừa là trách
nhiệm, vừa là quyền lợi của mỗi tổ chức, đoàn thể hay cá nhân.

Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều nỗ lực trong cơng tác quản lí,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá địa phương:

1) Tăng cường quản lí nhà nước về di sản văn hố: hồn thiện hệ thống pháp
luật về di sản văn hố, kiện tồn Ban Quản lí di tích các cấp và quy chế bảo vệ di
tích; khảo sát, thống kê số lượng, loại hình di tích, hệ thống hiện vật tại các di tích;
xếp hạng di tích và xây dựng hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể,...

2) Đầu tư tu bổ, tôn tạo, phục hồi di sản văn hoá bằng nguồn vốn nhà nước và
xã hội hố. Nhờ đó, nhiều di tích được tu bổ, tôn tạo; nhiều tập quán xã hội, lễ hội
truyền thống, tín ngưỡng và nghệ thuật trình diễn dân gian mang đậm bản sắc
văn hố được khơi phục và hiện diện trong đời sống văn hoá của nhân dân, tiêu
biểu như: tín ngưỡng thờ mẫu Tây Thiên, hát trống quân Đức Bác, hát soọng cơ
của dân tộc Sán Dìu, Kéo song Hương Canh,...

3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ di sản trong cộng đồng
và các nhà trường; quảng bá hình ảnh và xúc tiến sản phẩm du lịch mới,…

Phát huy giá trị di sản văn hoá gắn với du lịch, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút một
lượng lớn khách du lịch, khách hành hương trong và ngoài nước đến với các khu di
tích nổi tiếng trong tỉnh, tiêu biểu là Khu di tích và danh thắng Tây Thiên, đóng góp

hàng nghìn tỉ đồng cho ngân sách địa phương hằng năm. Năm 2019, ngành du lịch
địa phương đã giải quyết việc làm cho trên 6 000 lao động trực tiếp và hơn 5 000 lao
động gián tiếp tại các địa phương trong tỉnh(*).

Hình 1.9. Lễ hội Tây Thiên ở thị trấn Đại Đình, Hình 1.10. Lễ hội Kéo song ở thị trấn Hương Canh,
huyện Tam Đảo huyện Bình Xun

(*) Cổng thơng tin - giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc: />Lists/dauthau/View_detail.aspx?ItemID=58

10

Hiện nay, công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hố của tỉnh vẫn cịn một
số tồn tại như sau:

1) Môi trường thực hành di sản văn hoá của tỉnh Vĩnh Phúc bị thu hẹp do q
trình cơng nghiệp hố, đơ thị hoá và biến đổi cơ cấu dân số.

2) Nhiều di sản văn hoá vật thể xuống cấp nghiêm trọng, di sản văn hoá phi vật
thể như lễ hội, nghệ thuật diễn xướng dân gian, nghề thủ công truyền thống,...
đứng trước nguy cơ bị mai một. Tuy nhiên, nguồn kinh phí đầu tư của nhà nước
để tu bổ, tơn tạo, phục hồi di sản văn hố chưa đáp ứng được yêu cầu.

3) Một số xã, thôn tự ý tiến hành tu bổ, tôn tạo gây biến dạng không gian kiến
trúc truyền thống, làm sai lệch giá trị di tích.

4) Việc bảo quản các di vật, cổ vật và tài sản ở các di tích tại một số địa phương
chưa thực sự được quan tâm đúng mức, dẫn đến hiện tượng cổ vật bị đánh cắp,
hư hỏng hoặc bị tác nhân bên ngoài làm giảm giá trị.

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá địa phương là trách nhiệm của

các đơn vị nào? Em hãy trình bày khái quát về tình hình bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá tại nơi em sống (nếu có) hoặc tại một di sản văn hố của tỉnh mà em biết.

3. Một số hoạt động góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá
địa phương dành cho học sinh THPT

Theo em, học sinh THPT có thể làm gì để bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hoá ở địa phương?

Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương là trách nhiệm của tất
cả mọi người trong cộng đồng. Là học sinh THPT, em có thể tham gia bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương bằng nhiều hoạt động khác nhau.

NHẬN – Nắm vững các quy định pháp luật, chính sách của chính quyền liên quan đến
THỨC bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương.

THAM GIA – Chủ động học tập, nâng cao nhận thức của bản thân về giá trị di sản văn hoá
ở địa phương; rèn luyện các kĩ năng để có thể trực tiếp tham gia vào hoạt động
quảng bá, tuyên truyền hoặc hướng dẫn du khách tham quan di tích, thực hành
trải nghiệm du lịch văn hoá ở địa phương.

– Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia: các hoạt động tình nguyện,
lao động cơng ích nhằm hỗ trợ các nhân viên quản lí trong cơng tác giữ gìn vệ
sinh khuôn viên, bảo quản, di chuyển hiện vật, tu bổ, sửa chữa,… di tích; các lễ
hội truyền thống, các trò chơi dân gian, các câu lạc bộ dạy tiếng dân tộc hoặc các
loại hình nghệ thuật trình diễn ở địa phương; các chiến dịch quảng bá du lịch
văn hoá của địa phương và các hoạt động trong nhà trường;…

– Sẵn sàng tố giác tội phạm hoặc các vi phạm về chính sách, pháp luật bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương.


11

TUYÊN – Tích cực tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè và người dân địa phương
TRUYỀN tơn trọng pháp luật, chính sách về di sản văn hố và tham gia có trách nhiệm vào
cơng tác bảo vệ di sản văn hố ở địa phương.

ĐỀ XUẤT – Suy nghĩ, đề xuất các sáng kiến khác nhằm thúc đẩy có hiệu quả công tác bảo
vệ và phát huy di sản ở địa phương.

– Tổ chức hoạt động phù hợp để hưởng ứng ngày Di sản văn hoá Việt Nam (23
– 11 hằng năm) nhằm tôn vinh giá trị của di sản văn hoá ở địa phương.

MởỞđtrầưuờng học và nơi sinh sống, em đã từng tham gia các hoạt động nào

nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá?

Kiến thức mới

Luyện tập

1. Dựa vào Lược đồ phân bố các di sản văn hoá tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc (trang 8)

và nhiệVmậvnụdhụọncgtập đã hoàn thành ở mục 2.a, em lập bảng thống kê một số di sản

văn hoá tiêu biểu như bảng mẫu dưới đây.

STT Tên di sản văn hoá tiêu biểu Địa điểm (xã, huyện)
Thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô
1 Tháp Bình Sơn

...
2 Mở đầu Lễ hội Kéo song …
….
3 Di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu

4 Kiến thức mới…

2. Em hãy trình bày những cơng việc bản thân đã, đang và sẽ làm để góp phần

bảo vệ Lvuàypệhnátthậupy giá trị di sản ở quê hương em.

Vận dụng

1. Em hãy phỏng vấn một người quản lí di sản văn hố tại địa phương để nắm
bắt tình hình thực tế cơng tác này ở địa phương của em.

2. Thiết kế một áp phích hoặc một album ảnh để quảng bá một di sản văn
hoá của quê hương em.

12

Chủ đề 2

VĨNH PHÚC TRONG CÁC NỀN VĂN HOÁ,
VĂN MINH TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ
ĐẾN TRƯỚC NĂM 1858

Mục tiêu:

¾ Nêu khái quát được các nền văn hoá, văn minh của vùng đất

Vĩnh Phúc từ thời nguyên thuỷ đến trước năm 1858.

¾ Trình bày được những nét chính về kinh tế, đời sống văn hoá và
nêu được một số thành tựu về kinh tế và văn hoá của cư dân vùng
đất Vĩnh Phúc trong các nền văn hoá, văn minh từ thời nguyên thuỷ
đến trước năm 1858.

¾ Nêu được một số tên gọi của tỉnh Vĩnh Phúc trong các nền
văn hoá, văn minh từ thời nguyên thuỷ đến trước năm 1858.

¾ Rèn luyện ý thức tìm hiểu về lịch sử địa phương, góp phần
xây dựng tình yêu quê hương đất nước.

Mở đầu

Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở phía tây bắc liền kề với Thủ đơ Hà Nội, là một tỉnh có

địa hìnKhiếđna dthạnứgc: mvừớaicó đồng bằng, vừa có trung du và miền núi. Vùng đồng

bằng có đồng đất phì nhiêu được bao quanh bởi sông Hồng, sông Lô, sông Đáy,

sông CLàuLyồệ…n ttậhpuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có lớp người tiên phong mở đất. Cách

ngày nVaậynkhdoụảnngg hai vạn năm, có những nhóm người đến cư trú ở vùng gần

sơng suối, trên đồi gò của dải đất từ huyện Lập Thạch, Tam Đảo đến thị xã Phúc
Yên thuộc Vĩnh Phúc ngày nay. Kinh tế nông nghiệp lúa nước dần dần xuất hiện
và đóng vai trị quan trọng trong đời sống. Nền thủ công nghiệp đa dạng, bao

gồm nhiều ngành nghề như chế tác đá, làm gốm, luyện đúc đồng là tiền đề cho
sự ra đời nhà nước đầu tiên của người Việt cổ và nền văn minh Đại Việt.

Em cho biết những thuận lợi về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên cho lớp
người tiên phong mở đất sinh sống ở Vĩnh Phúc.

13

Mở đầu

Kiến thức mới

1. Văn hoá Sơn vi của lớp người tiên phong mở đất

Luyện tập

Văn hoá Sơn Vi thuộc giai đoạn hậu kỳ đá cũ, cách ngày nay khoảng 23.000 -
12.000 năm. Cư dân Sơn Vi là lớp người đầu tiên đến khai phá vùng đồi gị của Vĩnh

Phúc. NVhậữnngdụdnấugtích cịn lại ở Vĩnh Phúc được tìm thấy ở các di chỉ như: Gị Trâm

Dài (xã Đơn Nhân) và Gị Đồn (xã Hải Lựu) thuộc huyện Sông Lô và các vùng lân cận.
Cư dân văn hóa Sơn Vi sinh hoạt tập thể, cộng đồng. Họ sống thành từng cụm

ở gị đồi, ven suối theo huyết thống. Đó là những cộng đồng thị tộc nguyên thủy.
Nguồn lương thực, thực phẩm thu từ hái lượm được thường xuyên và ổn định
hơn. Ngồi cơng việc hái lượm, phụ nữ cịn tham gia săn bắt tập thể. Việc nuôi con
chủ yếu do phụ nữ đảm nhận. Vì vậy, vị trí của người phụ nữ trong gia đình cũng
như trong thị tộc tương đối cao, tổ chức xã hội lúc bấy giờ là những thị tộc mẫu hệ.


1. Cư dân văn hoá Sơn Vi sống trong khoảng thời gian nào? Dấu tích
phát hiện ở đâu?

2. Trình bày một số nét chính về đời sống của cư dân văn hoá Sơn Vi.

2. Vĩnh phúc thời kì tiền Hùng Vương
Cách ngày nay khoảng 4 000 – 3500 năm, cùng với sự hình thành vùng đồng
bằng châu thổ sơng Hồng và sự xuất hiện của kỹ thuật luyện đúc đồng, cư dân
văn hóa Sơn Vi từng bước tiến xuống chiếm cứ, khai phá vùng đồng bằng châu
thổ và các thung lũng sông suối. Họ đã lấn dần xuống sinh sống trên nhiều vùng
của tỉnh Vĩnh Phúc, bước vào thời kì tiền Hùng Vương gồm ba giai đoạn: Phùng
Nguyên, Đồng Đậu và Gị Mun. Đây là thời kì phát triển rực rỡ trên đất Vĩnh Phúc.

Hình 2.1. Cổng vào khu di chỉ Đồng Đậu ở thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc

14

Cư dân thời tiền Hùng Vương sống theo từng gia đình lớn nhiều thế hệ. Mặc
dù, họ khai phá vùng đồng bằng nhưng phần lớn họ vẫn cư trú trên các sườn đồi
thấp vùng trung du như: Gò Đặng, Gò Sỏi, Núi Cả, Tháp Miếu, Núi Xây hoặc trên
các gị, dọi đất cao gần sơng vùng đồng bằng châu thổ như Nghĩa Lập, Lũng Hòa,
Gò Gai, Đồng Đậu, Thành Dền, Thành Vượn... Các gia đình lớn cùng huyết thống
thường sống tập trung thành từng cụm, hình thành nên các Công xã thị tộc.

Cư dân thời này ở Vĩnh Phúc vẫn lấy nông nghiệp làm nguồn sống chính,
nghề chăn ni gia súc cũng phát triển. Các ngành thủ cơng dần dần hình thành
và phát triển, chủ yếu là nghệ làm đồ đá, làm gốm và luyện đúc đồng.

Nghề luyện đúc đồng ra đời muộn hơn, song nó đánh dấu một bước nhảy
vọt, có ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân nơi đây. Ở thời kì tiền Hùng Vương,

trên đất Vĩnh Phúc có hai trung tâm luyện đúc đồng là Đồng Đậu và Thành Dền.

Hình 2.2. Trống đồng văn hố Đơng Sơn
(cách ngày nay hơn 2000 năm, phát hiện tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo năm 2000)

Tóm lại, các hình thức sinh hoạt kinh tế của các lớp người trong thời tiền
Hùng Vương trên đất Vĩnh Phúc là một quá trình từ thấp lên cao. Các sản phẩm
họ làm ra chủ yếu cung cấp cho các thành viên trong công xã; một phần được
dùng để trao đổi (dưới dạng hàng đổi hàng) trong hoặc ngồi bộ lạc. Xã hội bắt
đầu có sự phân hóa về địa vị và quyền lợi đẩy nhanh quá trình phân hóa tài sản,
dần dần phân thành các giai cấp trong xã hội, dẫn tới sự tan rã của chế độ cơng
xã hình thành nhà nước đầu tiên của dân tộc – nhà nước Văn Lang.

1. Xác định khoảng thời gian và các giai đoạn phát triển của thời kì tiền
Hùng Vương.

2. Nêu một số nét chính về đời sống của cư dân văn hoá tiền Hùng Vương.

15

3. Vĩnh Phúc trong nền văn minh Văn lang – Âu lạc

Văn minh Văn Lang – Hình 3.5 Cổng vào khu di tích Đền Hùng
Âu Lạc được hình thành
và phát triển từ đầu thiên Hình 2.3. Cổng vào khu di tích Đền Hùng
nhiên kỉ I.TCN đến vài thế
kỉ đầu công nguyên ở khu
vực Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ. Vùng đất Vĩnh Phúc
xưa nằm trong bộ Văn

Lang bộ lạc gốc của các
Vua Hùng - cái nôi của nền
văn minh Việt cổ.

Nông nghiệp

Cư dân Vĩnh Phúc thời kì văn hố Đơng Sơn đã có một tập hợp giống lúa khá
đa dạng, có cả lúa nếp, lúa tẻ, cày cấy cả vụ mùa và vụ chiêm, lúa nếp đóng vai
trị quan trọng trong bữa ăn hằng ngày. Ngồi trồng lúa, họ còn trồng rau củ, cây
ăn quả, phổ biến hơn cả là rau muống, cà, hành, rau cải, gừng, riềng. Trong chăn
nuôi gia súc họ đã thuần dưỡng được voi. Nơng nghiệp vẫn giữ vai trị chủ đạo,
lấy nông nghiệp lúa nước làm cơ bản và đã đạt đến trình độ cao – nơng nghiệp
dùng sức kéo trâu bò.

Với sự phát triển mạnh mẽ của nơng nghiệp, diện tích rừng ngày càng thu
hẹp, hoạt động săn bắn hái lượm ngày càng giảm. Song với một hệ thống sông
suối, đầm hồ dày đặc, nghề đánh bắt thuỷ sản vẫn phát triển và có nhiều cải
tiến. Trong nhiều di chỉ đã phát hiện được chì lưới bằng đất nung, cho thấy nghề
chài lưới khá phổ biến.

Thủ công nghiệp

Các ngành thủ công nghiệp, đặc biệt là nghề luyện đồng phát triển và ngày
càng phổ biến, luyện sắt ra đời đẩy mạnh việc khai phá, mở rộng diện tích trồng
trọt và nhu cầu vũ khí của các bộ lạc, hoặc liên minh bộ lạc trong quá trình hình
thành nhà nước và đối phó với sự xâm lược của phong kiến phương Bắc nên
việc sản xuất các loại vũ khí bằng đồng và bằng sắt là vô cùng bức thiết.

Ở Vĩnh Phúc có hai trung tâm luyện đồng lớn nhất lưu vực sông Hồng thời tiền
Đông Sơn là Đồng Đậu và Thành Dền. Ngoài ra, họ đã phát triển được kĩ thuật

luyện sắt, nhiều quặng sắt và trung tâm luyện sắt lớn được phát hiện ở Vĩnh Phúc
như: Thanh Vân – Đạo Tú (huyện Tam Dương) và Hương Ngọc (huyện Bình Xuyên).

16

Đồ gốm gắn bó khăng khít, lâu dài với con người, nhất là cư dân nông nghiệp.
Trên cơ sở của nghề gốm thời tiền Hùng Vương, đến giai đoạn này, đồ gốm của
cư dân Vĩnh Phúc tiếp tục phát triển và có những đặc trưng riêng ở bước pha
chế nguyên liệu và kỹ thuật nung.

Các ngành nghề phụ như đan lát, làm đồ gỗ, dệt sợi vẫn chưa tách khỏi nông
nghiệp. Sản phẩm của họ làm ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong gia đình
hoặc thơn xã.

Trên cơ sở một nền kinh tế phát triển khá cao, cư dân Vĩnh Phúc thời kì văn
minh Văn Lang – Âu Lạc có đời sống tinh thần phong phú. Họ biết dùng đồ trang
sức, hoa tai, khuyên tai, bao chân, bao tay, nhẫn bằng đồng và bằng đá, biết khắc
người và động vật trên vũ khí, đồ dùng, trang trí hoa văn trên các trống đồng.

Tín ngưỡng
Cư dân Vĩnh Phúc thời kì văn minh Văn Lang – Âu Lạc có tục thờ thờ cúng tổ
tiên, sùng bái các anh hùng, thờ các thần tự nhiên ... Bên cạnh đó, họ cịn bảo
lưu những tàn dư của các hình thức tơn giáo ngun thuỷ như: thờ vật tổ, tín
ngưỡng phồn thực... Lễ hội bấy giờ rất phổ biến và thịnh hành, là một bộ phận
quan trọng trong đời sống tinh thần của người Văn Lang – Âu Lạc.
Quân sự
Năm 221 TCN, trước nguy cơ xâm lược của phong kiến phương, nhân dân
Văn Lang - người Lạc Việt đã đoàn kết chặt chẽ với người Âu Việt cùng chống kẻ
thù chung. Đây được coi là cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đầu tiên trong
lịch sử Việt Nam. Sau khi giành được thắng lợi, Hùng Vương quyết định nhường

ngôi cho Thục Phán – tức An Dương Vương, hợp nhất lãnh thổ của người Lạc
Việt (nước Văn Lang) và Âu Việt, lập ra nước Âu Lạc.

Năm 179 TCN, sau khi đánh bại An Dương Vương, Triệu Đà cho sáp nhập toàn
bộ đất đai Âu Lạc vào lãnh thổ Nam Việt và chia làm hai quận là Giao Chỉ và Cửu
Chân. Vùng đất Vĩnh Phúc khi ấy thuộc quận Giao Chỉ, nhân dân cả nước bước vào
giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo tồn các truyền thống văn hóa
thời đại dựng nước Hùng Vương – An Dương Vương.

1. Giải thích vì sao nơng nghiệp và nghề trồng lúa nước lại giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống của cư dân trong nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.

2. Nêu một số nét chính về đời sống tinh thần của cư dân văn minh
Văn Lang – Âu Lạc.

17



4. Vĩnh Phúc trong nền văn minh Đại Việt

Năm 938, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán, chấm dứt hơn một nghìn
năm Bắc thuộc, mở ra kỉ nguyên độc lập và phát triển đất nước từ thế kỉ X đến
giữa thế kỉ XIX – thời kì của nền văn minh Đại Việt.

NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ LÝ – TRẦN – HỒ

LÊ TRUNG HƯNG LÊ SƠ

TÂY SƠN – NGUYỄN

(Trước năm 1858)

Bảng 2.1. Tên gọi vùng đất Vĩnh Phúc trong nền văn minh Đại Việt.

Nông nghiệp
Dưới thời Lý – Trần, nhà nước rất chăm lo đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ruộng đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước, triều đình trực tiếp quản lý các loại
ruộng quốc khố, đồn điền, tịch điền, ruộng đất công làng xã, đồng thời sử dụng
để bạn thưởng phân phong cho các cơng thần. Ngồi ra, ruộng của nhà chùa là
một loại hình sở hữu ruộng đất phổ biến ở thời kỳ Phật giáo thịnh đạt.

18

Thời Lê sơ, vua Lê cho điều tra tình hình ruộng đất và tài sản trong nước. Cuối
năm, lập địa bạ (sổ ruộng đất) và hộ tịch. Ruộng lộc điền được ban cấp với diện
tích lớn, nhưng chỉ dành cho quý tộc và quan lại cao cấp từ hàng tứ phẩm trở
lên. Ruộng đất công làng xã theo định kỳ phân chia cho mọi người trong xã cày
cấy, gọi là quân điền.

Thời Mạc – Lê Trung Hưng, nước ta rơi vào nhiều cuộc nội chiến, phân tranh
của các thế lực khác nhau trong nước nên nông nghiệp không được quan tâm,
ruộng đất bỏ hoang nhiều, đời sống nhân dân khổ cực.

Thủ công nghiệp

Nhiều ngành nghề thủ công nghiệp ở Vĩnh Phúc kế thừa kinh nghiệm, kỹ
thuật ở giai đoạn trước, tiếp tục phát triển mạnh mẽ và khẳng định được vị thế
như: nghề gốm, luyện kim,…

Ở thời Lý – Trần, Người thợ nung gốm Vĩnh Phúc đã xây dựng được nhiều

cơng trình kiến trúc như: tháp Đạo Trù, tháp Kim Tơn, tháp Bình Sơn,…

Đến thời Lê sơ, kinh tế được phục hồi sau chiến tranh, các làng nghề ở Vĩnh
Phúc giai đoạn này cũng từng bước phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề thủ
công như: làm gốm Kẻ Cánh (Tam Canh, Bình Xuyên), rèn sắt, làm nông cụ Thùng
Mạch (Lý Nhân, Vĩnh Tường), đục cối đá Hải Lựu (Sơng Lơ),...

Tín ngưỡng

Đạo Phật được truyền bá vào Vĩnh Phúc từ sớm. Thời Lý – Trần, khi Phật giáo
phát triển, nhiều ngôi chùa nổi tiếng được xây dựng trên đất Vĩnh Phúc: chùa
Cói (phường Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên), chùa Yên Nhiên (xã Vũ Di, huyện
Vĩnh Tường), chùa Then (thị trấn Tam Sơn, huyện Sơng Lơ), tháp Bình Sơn (thị
trấn Tam Sơn, huyện Sơng Lơ),…

Thời Lê Sơ, triều đình
đề cao Nho giáo, khuyến
khích khoa cử Nho học.
Vĩnh Phúc đã có nhiều
người đỗ đạt cao, giữ
trọng trách trong bộ máy
nhà nước cũng như có
đóng góp lớn cho sự phát
triển văn hóa - giáo dục
nước nhà và quê hương
Vĩnh Phúc như Triệu Thái
(quê huyện Lập Thạch) đỗ

Hình 2.4. Quần thể chùa Vĩnh Khánh và tháp Bình Sơn
(thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô).


19

Tiến sĩ thời Vĩnh Lạc (ở Trung Quốc), sau về nước theo Lê Lợi lại đỗ khoa thi năm
1429. Dưới triều Lê, Triệu Thái làm quan tới chức Thị Ngự sử. Nguyễn Văn Chất,
Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa thi năm 1448, từng giữ chức
Thượng thư. Đào Sư Tích đỗ đầu cả ba khoa: thi Hương, thi Hội, thi Đình, ơng
cũng là tác giả của bộ sách “Việt điện u linh tập”.

Thời Mạc – Lê Trung Hưng, Nho giáo tiếp tục được đề cao, vùng đất Vĩnh
Phúc xuất hiện nhiều nhân sĩ đỗ đạt cao, ra làm quan cống hiến cho đất nước.

Quân sự
Nhà Trần rất chăm lo xây dựng và củng cố quân đội theo phương châm “binh
lính cốt tinh nhuệ khơng cốt nhiều”. Ngồi lực lượng quân đội chính quy, nhà
Trần cho phép các vương hầu, chủ trại, phụ đạo tự lập đội tự vệ riêng. Ở các xã,
nhà Trần thành lập lực lượng dân binh phụ trách trật tự trị an; khi có giặc, lực
lượng này tham gia chiến đấu bảo vệ quê hương.
Vùng đất Vĩnh Phúc ở vị trí xung yếu, từ Vân Nam (Trung Quốc) theo ngả sông
Hồng, qua vùng đất này vào kinh đô Thăng Long và tiến sâu vào lãnh thổ Đại Việt.
Nhà Trần đã chọn vùng đất Vĩnh Phúc làm nơi chức phịng ngự, tấn cơng tiêu diệt
địch trong ba lần kháng chiến chống quân Nguyên – Mông xâm lược.
Nhiều chủ trại địa phương và lực lượng dân binh đã góp phần khơng nhỏ
vào việc cản bước quân giặc. Tiêu biểu là các đội quân của Hà Bổng, Hà Đặc, bảy
anh em họ Lỗ …

1. Dựa vào Bảng 2.1 nêu khái quát tên gọi vùng đất Vĩnh Phúc trong nền

văMnởmđinầhuĐại Việt.


2. Kể tên một số làng nghề thủ công của cư dân Vĩnh Phúc trong nền văn

mKiniếhnĐạthi Vứicệt.mới

Luyện tập
Mở đầu

1. Em lập dòng thời gian các nền văn hoá, văn minh trên vùng đất Vĩnh Phúc

từ thờiVKnậigếnunydêtụhnnứtghcumỷ ớđiến năm 1858.

2. Em giải thích tại sao nghề gốm của cư dân Vĩnh Phúc rất phát triển trong

các nềnLuvyăệnnhotậáp, văn minh từ thời nguyên thuỷ đến năm 1858.

Vận dụng

Em tìm hiểu về một di tích lịch sử, một làng nghề của vùng đất Vĩnh Phúc
trong nền văn minh Đại Việt và thuyết trình trước lớp.

20


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×