Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khái chiến lước kịnh doanh công ty bảo vệ thực vật 1 trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.45 KB, 58 trang )

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP
MARKETING TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG
ƯƠNG”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay để tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải cạnh tranh. Bên cạnh đó, hậu quả của ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Để giành được chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước, doanh nghiệp phải
không ngừng tự đổi mới về mọi mặt họat động sản xuất kinh doanh, từ chiến lược sản
phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược giá cả… đến kỹ thuật công nghệ để sản xuất
ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thương trường cả về chất lượng và giá cả
sản phẩm. Do vậy, marketing là một hoạt động đóng vai trò quan trọng tới việc triển
khai thực hiện chiến lược, nhằm tăng năng suất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh
doanh trên thị trường, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt
nhất để tiêu thụ tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp.
Đứng trước thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi
công ty cần phải có những chiến lược phù hợp cùng với các hoạt động marketing một
cách hiệu quả. Nhất là với doanh nghiệp kinh doanh về sản phẩm bảo vệ thực vật như
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, vì tác động của nó không những liên
quan đến bảo vệ thực vật khỏi các loại sâu bệnh…, mà còn liên quan đến vấn đề an
toàn môi trường và sự an toàn của con người. Do đó các chính sách marketing của
doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới người tiêu dùng. Vì vậy việc nghiên cứu các
giải pháp markting nhằm tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh trong
cơ chế thị trường có ý nghĩa to lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nền kinh tế xã hội của đất nước.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động marketing trong việc triển khai
chiến lược kinh doanh và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn tại công ty, cùng với việc
điều tra, phỏng vấn tại PSC1, nên em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Giải pháp


SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
1
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua nghiên cứu lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh và qua quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em nhận thấy được tầm
quan trọng của việc triển khai chiến lược kinh doanh với sự tồn tại và phát triển của
công ty. Do đó đề tài: “Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến
lược kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương” là có ý
nghĩa thực tiễn phù hợp với các yêu cầu và điều kiện thực hiện đề tài.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương, để nắm bắt được tình hình hoạt động marketing trong triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như thế
nào, có những thành công, những tồn tại và nguyên nhân ra sao để từ đó tìm ra giải
pháp marketing và đề ra kế hoạch cho tương lai.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài này nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh, triển khai chiến
lược kinh doanh và chính sách marketing trong triển khai chiến lược kinh doanh.
- Nghiên cứu thực tế hoạt động marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến
lược kinh doanh của PSC1 qua phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó đánh giá
và làm rõ các vấn đề đang gặp phải của công ty.
- Kết luận và đề xuất một số giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển
khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu việc triển khai chiến lược kinh doanh và các hoạt động
marketing của PSC1, đối với sản phẩm liên quan đến bảo vệ thực vật trên thị trường

trong nước. Từ đó đưa ra các giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh của PSC1, đối với sản phẩm liên quan đến bảo vệ thực vật trên
thị trường trong nước.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
2
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Do trình độ và thời gian có hạn do đó luận văn chỉ nghiên cứu tập trung và
phân tích về giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương. Do vậy để nghiên cứu tốt
đề tài luận văn của mình, em đã xác định các phạm vi nghiên cứu sau:
- Phạm vi thời gian: Các số liệu mà em sử dụng để phân tích tình hình của
PSC1 là các số liệu lấy từ thực tế hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 3 năm 2008,
2009, 2010, từ đó đưa ra một số kế hoạch cho giai đoạn từ năm 2011 đến 2013 của
PSC1.
- Phạm vi không gian: phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực
vật 1 Trung ương.
- Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu về hoạt động marketing trong việc
triển khai chiến lược kinh doanh của PSC1, đối với sản phẩm liên quan đến bảo vệ
thực vật trên thị trường trong nước.
1.5. Kết cấu đề tài tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, kết luận, phụ lục, luận văn kết cấu
theo 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Giải pháp marketing tăng cường
hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1
Trung ương”.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản vể triển khai chiến lược và chính
sách marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
chính sách marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh tại Công

ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp marketing tăng cường hiệu lực
triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
3
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH MARKETING TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược đã bắt nguồn từ rất lâu, được dùng trong quân sự khi có
nhiều trận đánh quyết liệt xảy ra. Người chỉ huy khi đó phải phân tích đánh giá những
điểm mạnh điểm yếu của kẻ thù, và kết hợp với thời cơ, để đưa ra quyết định chiến
lược quan trọng nhằm giành thắng lợi trên chiến trường. Do đó nhà lý luận quân sự
thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị
trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larous coi: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các
phương tiện để giành chiến thắng.
Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh
và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến
lược như là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp
và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần
thiết để thực hiện mục tiêu này”
Vào năm 1999, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện
môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông
qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Ngoài các cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, thì ngày nay nhiều tổ chức
kinh doanh tiếp cận chiến lược theo cách mới: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch

kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và bảo
đảm những quyền lợi thiết yếu của mình (theo Kenneth Andrews). Theo Fred
R.David thì: Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để đạt đến những mục tiêu
dài hạn. Tuy nhiên quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là
nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp”.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
4
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
Có thể nói việc xây dựng và triển khai chiến lược thực sự đã trở thành một
nhiệm vụ hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nhưng dù tiếp cận theo cách nào thì
bản chất của chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 nghĩa phổ biến nhất:
- Một là: Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Hai là: Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Ba là: Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó.
2.1.2. Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược (hay còn gọi là thực thi chiến lược) được hiểu là tập hợp
các hành động và quyết định cần thiết cho chiến lược thực hiện một cách có hiệu quả
nhất. Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ nguồn lực, thiết lập các chính sách
nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Các nội dung triển khai chiến lược kinh doanh gồm:
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm: giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu dài
hạn.
- Xây dựng các chính sách
- Phân bổ các nguồn lực
- Tái cấu trúc tổ chức triển khai chiến lược
- Phát huy văn hoá doanh nghiệp
- Phát triển lãnh đạo chiến lược

2.1.3. Khái niệm về chính sách marketing trong triển khai chiến lược kinh
doanh
Theo Fred R.David: “Chính sách là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương
pháp thủ tục quy tắc, hình thức và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ
trợ và thúc đẩy công việc theo những mục tiêu đề ra”. Do vậy chính sách marketing
trong triển khai chiến lược kinh doanh là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương
pháp thủ tục quy tắc liên quan đến marketing về phân đoạn thị trường, định vị sản
phẩm, sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến thương mại, được thiết lập để hỗ trợ và
thúc đẩy công việc theo những mục tiêu, chiến lược đề ra.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
5
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
2.2. Một số lý thuyết về triển khai chiến lược của công ty kinh doanh
2.2.1. Lý thuyết về các loại hình chiến lược kinh doanh
Có nhiều loại hình chiến lược kinh doanh khác nhau được đưa ra nhằm thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở đây em đưa ra 3 chiến lược điển hình
của doanh nghiệp:
- Chiến lược đa dạng hoá: là chiến lược bổ sung thêm các sản phẩm mới hay
các hoạt động kinh doanh mới cho doanh nghiệp, mục đích là giúp doanh nghiệp thực
hiện mục tiêu cân bằng doanh thu và lợi nhuận. Có 3 loại chiến lược đa dạng hoá:
+ Đa dạng hoá đồng tâm: là chiến lược mà doanh nghiệp bổ sung các sản
phẩm và dịch vụ mới có liên quan đến sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp.
+ Đa dạng hoá hàng ngang: doanh nghiệp bổ sung thêm vào những sản phẩm
và dịch vụ mới cho các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.
+ Đa dạng hoá hàng dọc (kết hợp): bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới
không có liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
- Chiến lược tích hợp: là chiến lược cho phép doanh nghiệp giành được những
nguồn lực mới, tăng cường tiềm lực cạnh tranh. Các chiến lược tích hợp cho phép
doanh nghiệp giành được quyền kiểm soát đối với các nhà phân phối, các nhà cung
cấp hay các đối thủ cạnh tranh. Có 3 loại chiến lược tích hợp:

+ Tích hợp phía trước: Giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền kiểm soát đối với
các nhà phân phối hay các nhà bán lẻ.
+ Tích hợp phía sau: Giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền kiểm soát với
các nhà cung ứng cho doanh nghiệp.
+ Tích hợp hàng ngang: Chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng kiểm
soát đối với các đối thủ cạnh tranh thông qua các hình thức hợp tác, liên minh chiến
lược …
- Chiến lược cường độ: là chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải tiến vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, gia tăng thị phần với các sản phẩm, dịch vụ hiện tại
của doanh nghiệp. Có 3 loại chiến lược cường độ:
+ Thâm nhập thị trường: Gia tăng thị phần của các sản phẩm và dịch vụ hiện
tại thông qua các nỗ lực marketing.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
6
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
+ Phát triển thị trường: Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh
nghiệp vào các khu vực thị trường mới (địa lý).
+ Phát triển sản phẩm: Tìm kiếm tăng doanh số bán thông qua cải tiến hoặc
biến đổi các sản phẩm và dịch vụ hiện tại.
2.2.2. Lý thuyết về vai trò và ý nghĩa của việc triển khai chiến lược
Nhiệm vụ của triển khai chiến lược là kích thích các quản trị viên và nhân viên
trong doanh nghiệp làm việc hết sức mình với sự nhiệt tình và trách nhiệm để đạt
được những mục tiêu chiến lược đề ra.
Triển khai chiến lược là quá trình nhằm đảm bảo cho chiến lược được thực
hiện ở mọi khâu và mọi bộ phận trong doanh nghiệp. Do đó mục tiêu của việc triển
khai chiến lược là nhằm tạo ra sự phù hợp giữa các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp với các hoạt động hàng ngày của doanh nghệp và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Phải tạo ra được sự phù hợp giữa các chức năng quản trị (như: chức năng sản xuất,
marketing, vật tư tài chính…) và những hoạt động quản lý hành chính. Sự phù hợp
của các chức năng này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc triển khai chiến lược.

Một mục tiêu khác của triển khai chiến lược là đào tạo ra những phù hợp về tổ
chức quản trị nhằm đảm bảo các hệ thống quản trị và quá trình kinh doanh phù hợp
với mục tiêu chiến lược đặt ra và tăng cường cho việc triển khai chiến lược.
Triển khai chiến lược còn liên quan đến nhiều nhiệm vụ khác như vấn đề đầu
tư, đến việc phân phối nguồn vốn, các nguồn nhân sự cho các chi nhánh và các đơn vị
hoạt động kinh doanh thuộc doanh nghiệp làm công tác triển khai chiến lược trở nên
phức tạp hơn. Đòi hỏi trong quá trình tổ chức triển khai chiến lược phải tạo ra được
một môi trường tổ chức thích hợp có cơ chế hoạt động, hệ thống kích thích, tính tự
chủ, mức độ trách nhiệm giữa các chi nhánh, các bộ phận các công ty nhằm đảm bảo
theo đuổi được mục tiêu chiến lược chung của doanh nghiệp.
2.2.3. Lý thuyết về những nội dung cơ bản của việc triển khai chiến lược kinh
doanh.
Trong quy trình quản trị chiến lược bao gồm 3 nội dung là: hoạch định chiến
lược, tổ chức triển khai chiến lược, kiểm soát và đánh giá chiến lược. Thực chất của
triển khai chiến lược là quá trình chuyển ý tưởng chiến lược đã hoạch đình thành các
hành động cụ thể, hay nói cách khác là chuyển từ lập kế hoạch sang hành động. Vì
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
7
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
vậy trong việc triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm: giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu dài
hạn.
Mục tiêu chiến lược chỉ có thể thực thi thông qua việc thiết lập mục tiêu hàng
năm là sự phân chia mục tiêu tổng quát thành từng mục tiêu bộ phận, rồi từ đó làm cơ
sở giao cho các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp thực hiện tạo nên sự chấp thuận
và gắn bó giữa mọi người trong toàn doanh nghiệp.
Mục đích của việc xác định các mục tiêu hàng năm có thể tóm lược như những
hướng dẫn cho hành động, nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của
các thành viên trong tổ chức. Chúng cung cấp nguồn lý do chính đáng cho doanh

nghiệp bằng việc chứng minh tính đúng đắn các hoạt động với những người tham gia.
Chúng cũng là những tiêu chuẩn hiệu quả. Chúng cung cấp cơ sở cho việc thiết kế tổ
chức.
Các mục tiêu hàng năm nên đo lường được phù hợp, hợp lý có tính thách thức,
rõ ràng được phổ biến trong tổ chức. Xác định trong khoảng thời gian phù hợp và
kèm theo cơ chế thưởng phạt tương xứng.
- Xây dựng các chính sách
Các thay đổi trong chiều hướng chiến lược của một công ty không tự nó xảy
ra. Trên cơ sở hoạt động thường ngày, các chính sách rất cần thiết khiến một chiến
lược phát huy tác dụng. Chính sách là những công cụ thực thi chiến lược, các chính
sách đặt ra những phạm vi quy chế ép buộc và những giới hạn đối với các hành động
quản trị có thể thực hiện thưởng phạt cho hành vi cư xử; chúng làm rõ những gì có
thể và không thể làm khi theo đuổi các mục tiêu của công ty.
Các chính sách cho các nhân viên và quản trị viên biết họ được mong muốn
những gì qua đó làm tăng khả năng các chiến lược thực thi thắng lợi. Chúng cũng là
cơ sở cho kiểm soát quản trị, cho phép hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức, làm
giảm thời gian ra quyết định, làm rõ việc gì được làm bởi ai.
Chính sách có thể được áp dụng cho tất cả bộ phận và phòng ban. Dù phạm vi
và hình thức thế nào thì các chính sách cũng được sử dụng như một cơ chế thực thi
chiến lược và đạt được muc tiêu.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
8
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
Ứng với mỗi chiến lược của doanh nghiệp thì các chính sách ở mức quan trọng
là khác nhau. Một số chính sách cơ bản triển khai chiến lược là: chính sách
marketing, nhân sự, tài chính, và chính sách R&D.
Chính sách marketing trong việc triển khai chiến lược gồm các chính sách sau:
Chính sách phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm, chính sách về sản phẩm, chính
sách về giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến thương mại.
- Phân bổ các nguồn lực

Vấn đề quan trọng trong triển khai chiến lược là đảm bảo sao cho các nguồn
lực và phân bổ hợp lý để thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp. Phân bổ nguồn
lực là một hoạt động quản trị trung tâm chú ý đến sự thực thi chiến lược. Trong các
tổ chức không sử dụng phương pháp quản trị chiến lược trong việc đưa ra quyết định,
việc phân phối nguồn lực thường dựa trên các yếu tố chính trị. Quản trị chiến lược
cho phép các nguồn lực được phân phối theo các ưu tiên được thiết lập bởi những
mục tiêu hàng năm.
- Tái cấu trúc tổ chức triển khai chiến lược
Để thực hiện chiến lược thì doanh nghiệp cần phải xác định một cơ cấu tổ
chức phù hợp nhằm bố trí sắp xếp nhân sự và công việc để doanh nghiệp có thể theo
đuổi được các chiến lược của mình có hiệu quả nhất.
- Phát huy văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một tập hợp các niềm tin, mong đợi và giá trị được
chia sẻ và học hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và truyền bá trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Văn hoá hiện diện ở bất kỳ doanh nghiệp nào, tuy nhiên một doanh nghiệp
muốn phát triển từ khá lên suất sắc phải có một tầm nhìn rộng lớn, tham vọng lâu dài,
xây dựng được một nề nếp văn hoá có bản sắc riêng, thể hiện sự khác biệt vượt trội.
- Phát triển lãnh đạo chiến lược
Lãnh đạo chiến lược là một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy những
con người tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được
các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Lãnh đạo chiến lược là hệ thống các hành động trong hiện tại (chỉ dẫn, ra
quyết định, điều khiển, động viên, điều chỉnh…). Lãnh đạo chiến lược trả lời cho 2
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
9
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
câu hỏi: làm gì? như thế nào?. Do đó nhà quản trị cần dựa vào thực tế của doanh
nghiệp mình mà phát triển lãnh đạo chiến lược.
2.2.4. Lý thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu lực

triển khai chiến lược kinh doanh
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có
ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu
mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Do vậy các doanh nghiệp cần phải theo dõi,
cập nhật liên tục thông tin để có các chiến lược và triển khai chiến lược phù hợp.
+ Môi trường công nghệ: Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến
đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng
lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn. Sự thay đổi của
công nghệ ảnh hưởng tới chu kỳ sống của sản phẩm hay dịch vụ, cũng như ảnh
hưởng tới phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu và cả thái độ ứng xử của người lao
động. Từ đó đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi
cùng những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
+Môi trường văn hoá - xã hội: Sự thay đổi các yếu tố thuộc về nhân tố văn hoá
– xã hội, và sự tác động của nó thường có tính dài hạn, phạm vi tác động rộng.
Những quan điểm về đạo đức, lối sống, thói quen tiêu dùng, trình độ văn hoá, cơ cấu
lứa tuổi, tốc độ thành thị hoá… của từng vùng trong nước hay của từng quốc gia cũng
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị - pháp luật: tác động đến doanh nghiệp theo các hướng
khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội, hay gây trở ngại thậm chí là rủi ro. Chẳng hạn
luật bảo vệ môi trường là điều mà các doanh nghiệp phải tính đến. Sự ổn định về
chính trị luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư, hay hệ thống luật pháp được hoàn thiện sẽ
là cơ sở để kinh doanh ổn định.
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành
+ Các đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh
(đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn) chủ yếu để định lượng được sự phản ứng của
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
10

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
họ đối với doanh nghiệp, hay những điểm mạnh điểm yếu của họ. Từ đó đưa ra các
quyết định nên đối đầu, liên kết hay tránh né các đối thủ cạnh tranh dó.
+ Khách hàng: Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người
mua có thể được xem như là một sự cạnh tranh đe doạ cạnh tranh khi buộc doanh
nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, người
mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận.
Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối, các nhà mua công
nghiệp.
+ Nhà cung ứng: Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe doạ
khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào, hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm
dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó, làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp cần duy trì, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và ổn
định với nhà cung cấp có uy tín.
- Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong
+ Công tác Marketing: để phân tích đánh giá công tác marketing trong doanh
nghiệp thì phải tập trung vào các vấn đề như phân tích khách hàng, các hoạt động
mua và bán, công tác kế hoạch về sản phẩm dịch vụ, về định giá, phân phối; công tác
nghiên cứu marketing, phân tích cơ hội và trách nhiệm xã hội. Thông qua công tác
này có thể thấy những điểm tốt và chưa tốt, điểm mạnh và yếu của tình hình công tác
marketing trong doanh nghiệp.
+ Công tác kế toán tài chính: điều kiện tài chính được xem là phương pháp
đánh giá vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp, nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp.
Công tác kế toán tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu như: các khoản về nguồn
vốn, về nợ, về chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Nguồn nhân lực: có vai trò rất lớn đối với sự thành công của doanh nghiệp.
Do đó việc đánh giá xem xét cần phải nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau như: trình
độ kĩ năng, kinh nghiệm, trách nhiệm, khả năng tổ chức…
+ Hệ thống thông tin: Vấn đề về tính cập nhật của hệ thông thông tin cần phải
được quan tâm, vì nó xây dựng nên nhằm mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ cho

các nhu cầu về nó phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
11
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
+ Công tác nghiên cứu và phát triển: giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị
trí hiện tại, và hơn nữa còn giúp cho doanh nghiệp vươn tới những vị trí cao hơn
trong ngành, thu lại được sự phát triển thực sự.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Qua tìm hiểu những đề tài luận văn có liên quan đến “Giải pháp marketing
tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp” tại thư
viện trường Đại học Thương Mại, em nhận thấy rằng phần lớn các đề tài tiếp cận theo
hướng hoạch định chiến lược kinh doanh hơn là triển khai chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra cũng có nhiều đề tài liên quan đến các giải pháp marketing, hay chiến lược
marketing nhưng nghiên cứu sâu tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hay là về phát
triển thị trường nhiều hơn là về “Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong đề tài: “Giải pháp triển khai chiến
lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Hà Nội”, của Nguyễn
Đức Chung, Khoa đào tạo quốc tế, Trường Đại học Thương Mại, tập trung nghiên
cứu các vấn đề, chính sách của công ty trong việc triển khai chiến lược kinh doanh.
Đề tài này nghiên cứu rộng, không đi sâu vào chính sách, giải pháp marketing tăng
cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó còn có các đề tài nghiên cứu liên quan tới Công ty cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương. Nhưng phần lớn là liên quan đến vấn đề nhân lực trong
công ty, như các đề tài sau: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương” (2010) – Sinh viên: Tạ Thị
Quỳnh Nga, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Tạo động lực tại Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương thông qua các biện pháp kích thích vật chất và tinh
thần” (2007) – Sinh viên: Vi Văn Tập, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Ngoài ra
còn có đề tài liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của PSC1, đến chi phí giá
thành, do đó các đề tài này chưa tìm hiểu và khai thác được giải pháp marketing tăng

cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy đề tài “Giải
pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công
ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương” là mới so với các đề tài đã được công bố
trước đó.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
12
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
2.4. Phân định nội dung vấn đề Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển
khai chiến lược kinh doanh.
Mô hình nghiên cứu trong đề tài này là việc ứng dụng tổng hợp của nhiều lý
thuyết nghiên cứu như theo lý thuyết Bài giảng quản trị chiến lược – Trường Đại
Học Thương Mại, theo lý thuyết của PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm
(Giáo trình Quản trị chiến lược). Theo David A.Aker trong cuốn Triển khai chiến
lược kinh doanh, theo lý thuyết của PGS. TS Trần Minh Đạo trong Giáo trình
Marketing căn bản, và một số lý thuyết khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.4.1. Phân tích tình thế và nhận dạng chiến lược kinh doanh
Tình thế kinh doanh của công ty được nhân dạng thông qua sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của môi trường bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Các yêu tố môi trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội… Bên
cạnh đó xác định vị thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh thông qua thị phần
mà công ty đang nắm giữ, các lợi thế cạnh tranh sẵn có và các rào cản mà doanh
nghiệp tự tạo ra nhằm cạnh tranh bền vững trên thị trường. Các điểm mạnh của công
ty bao gồm khả năng về tài chính, thương hiệu, hay nguồn nhân lực có kinh nghiệm
và trung thành với công ty.
Để xây dựng các chính sách marketing phù hợp nhằm tăng cường hiệu lược
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty, trước hết công ty cần xây dựng chiến
lược kinh doanh mà họ đang theo đuổi thuộc loại chiến lược gì? Có đặc điểm như thế
nào về thị trường, khách hành, sản phẩm, hay chiến lược định vị …?
Thông qua việc nắm bắt vị thế của mình trên thị trường, công ty tiến hành lựa
chọn và triến khai các chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại của công

ty. Dựa vào lợi thế cạnh tranh và sức mạnh sẵn có công ty phát huy những điểm
mạnh và hạn chế những điểm yếu. Các chiến lược kinh doanh chủ yếu đưa ra nhằm
đạt được mục tiêu đã đặt ra của Công ty bao gồm các chiến lược cấp công ty.
2.4.2. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Để triển khai chiến lược
kinh doanh một cách hiệu quả trước hết Công ty cần xác định các mục tiêu chiến lược
trong dài hạn hay cụ thể hơn là mục tiêu ngắn hạn mà họ lựa chọn. Lập mục tiêu là
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
13
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công ty nào, mục tiêu chỉ đạo
hành động, cung cấp cho công ty những điều để hướng nỗ lực của công ty vào đó,
và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ
thành công của việc kinh doanh của công ty.
Mục tiêu chiến lược kinh doanh chính là mục đích các nhà quản trị thiết lập
nhằm củng cố vị thế kinh doanh, sức cạnh tranh, tăng thị phần, doanh thu, lợi nhuận
và mục tiêu trách nhiệm xã hội. Các mục tiêu này sẽ tạo ra sự khác biệt của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác, tạo ra được vị thế và chỗ đứng vững chắc cho
doanh nghiệp trên thị trường.
2.4.3. Tăng cường hiệu lực xây dựng chính sách marketing trong triển khai
chiến lược kinh doanh
2.4.3.1. Chính sách phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm.
- Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các
nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc
điểm trong hành vi.
Chính sách phân đoạn thị trường thường được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn
triển khai chiến lược. Chính sách phân đoạn thi trường giúp doanh nghiệp xác định
những đoạn thị trương mục tiêu hay thị trường trọng điểm đạt hiệu quả kinh doanh
cao. Chính sách phân đoạn thị trường sẽ tác động trực tiếp và chi tiết đến tất cả các

hoạt động tiếp thị khác của doanh nghiệp.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: việc lựa chọn thị trường mục tiêu được tiến
hành sau khi đã phân đoạn thị trường mục tiêu. Để có thể lựa chọn chính xác và phù
hợp với mục đích theo đuổi thì trước hết công ty phải có được các tiêu chí làm căn cứ
so sánh, đánh giá rồi từ đó chọn ra một thị trường tiềm năng nhất và phù hợp với khả
năng của công ty nhất để tiến hành chiến lược.
- Chính sách định vị sản phẩm: Sau khi phân đoạn thị trường, lựa chon thị
trường mục tiêu, doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để tập trung
các nỗ lực tiếp thị nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Việc xác định các khách hàng mục tiêu và dựa vào đó để tập trung các nỗ lực
marketing đã thiết lập giai đoạn quyết định: làm như thế nào để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Việc định vị đòi hỏi phải phát triển các biểu đồ phản
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
14
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
ánh các sản phẩm và dịch vụ của bạn, so với các đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng
như thế nào đối với sự thành công trong ngành. “Những thương hiệu thành công là
những thương hiệu có sản phẩm được định vị trong tâm trí người tiêu dùng. Định vị
sản phẩm là làm cho sản phẩm chiếm một vị trí mong muốn trong tâm trí người tiêu
dùng, sao cho mỗi khi nhắc đến tên sản phẩm, người tiêu dùng lập tức liên tưởng đến
một thuộc tính của sản phẩm.” – Nguồn trang web: quantritructuyen.com
2.4.3.2. Chính sách marketing 4P (gồm: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến
thương mại).
- Chính sách về sản phẩm: Khi triển khai một sản phẩm trên thị trường
phải căn cứ vào đặc điểm của từng thị trường và sản phẩm để áp dụng chính sách cho
phù hợp. Các chính sách như: Mở rộng thị trường, thích nghi sản phẩm và chính sách
sản phẩm mới.
- Chính sách về giá: quy định phạm vi chung trong việc định giá bán sản phẩm
trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Chính sách này là yếu tố quan trọng trực tiếp trong
marketing 4P tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, nó cũng là yếu tố linh hoạt nhất.

- Chính sách phân phối: Kênh phân phối có thể coi như một huyết mạch nối
liền giữa công ty và khách hàng. Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và
cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người
sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối bao gồm: nhà sản xuất, các
trung gian và người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối tùy thuộc số lương
trung gian tham gia mà phân loại thành kênh ngắn hay kênh dài, được công ty lựa
chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các quyết định marketing khác và tới khả năng phát
triển thị trường mới, cũng như mở rộng thị trường cũ của công ty. Dựa vào đặc điểm
sản phẩm, thị trường mục tiêu và chiến lược mà công ty đang theo đuổi để có thể tổ
chức kênh phân phối sao cho hiệu quả.
- Chính sách xúc tiến thương mại gồm: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công
chúng (PR), marketing trực tiếp. Chính sách xúc tiến thương mại là quá trình thông
tin có hướng nhằm tác động tới một số nhóm đối tượng nhất định, để tìm kiếm thúc
đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại.
Nhằm thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, thay đổi cách nhìn nhận
của khách hàng về sản phẩm, củng cố lòng trung thành của khách hàng với sản phẩm
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
15
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp, nên ngoài các hoạt động xúc tiến thương mại, doanh nghiệp còn có
các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp có
các dịch vụ chăm sóc khách hàng là khác nhau.
Nội dung các dịch vụ chăm sóc khách hàng:
- Tư vấn: Tư vấn hướng dẫn sử dụng sản phẩm và khắc phục sự cố, tư vấn các
kỹ năng sử dụng và bảo quản sản phẩm, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, tư vấn
BVTV.
- Kiểm định chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Kiểm tra thời dịch vụ giao nhận
hàng cho khách, kiểm tra thông tin về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, ghi nhận thông tin phản hồi, góp ý của khách hàng
- Các dịch vụ khác: Gửi thông tin về sản phẩm mới, các chương trình khuyến

mại, giảm giá tới khách hàng, Quà tặng khách hàng nhân các dịp kỷ niệm: ngày sinh,
ngày cưới, Mở các chương trình tích điểm thưởng quà tặng khách hàng, Tổ chức các
chương trình xây dựng sự kiện, hội nghị khách hàng, Mời khách hàng tham gia các
các chương trình thực tế.
2.4.4. Tăng cường hiệu lực phân bổ nguồn lực trong triển khai chiến lược
kinh doanh
- Nguồn nhân lực: Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh… của doanh nghiệp
không thể diễn ra trôi chảy và thành công nếu thiếu sự tham gia hỗ trợ của con người.
Nguồn nhân lực chính là bộ khung quan trọng nhất của doanh nghiệp, kết quả hoạt
động có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguồn nhân lực. Phân bổ
nguồn nhân lực: đó là việc các nhà quản trị tính toán việc phân công ai vào việc gì và
cần bao nhiêu người để hoàn thành tốt công việc đó. Điều này đòi hỏi các nhà quản
trị có tầm nhìn và biết cách phân tích những điểm mạnh, điểm hạn chế của từng đối
tượng làm sao cho công việc được giao đúng với sở trường và năng lực của họ. Việc
trao quyền hạn không đúng chỗ, phân công không đúng công việc chính là bước cản
lớn trong quá trình triển khai chiến lược, nên doanh nghiệp luôn phải kiểm tra, đánh
giá. Phải có ngân sách cho việc tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để họ có thể làm việc với hiệu quả công việc cao nhất.
Do đó với mỗi vị trí phẩn bổ nguồn nhân lực khác nhau mà doanh nghiệp có những
chính sách khích lệ, đãi ngộ là khác nhau.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
16
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
- Tài chính: Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của những năm trước, dựa
vào loại hình kinh doanh, thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp để dự toán,
lựa chọn ngân sách tài chính phù hợp và đầu tư vào việc triển khai chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên đưa ra một con số cụ thể đảm bảo doanh
nghiệp có thể theo dõi hiệu quả của các hoạt động marketing tăng cường hiệu lực
triển khai chiến lược kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải huy động vốn cần
thiết: nguồn vốn từ lợi nhuận, các khoản nợ, cổ phần, các khoản đầu tư để phòng

các trường hợp rủi ro khác trong kinh doanh.
- Công nghệ tiên tiến sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc triển khai chiến lược,
nhất là với các hoạt động marketing. Doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và đầu tư
những công nghệ mới nhất, tốt nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các hoạt động marketing của doanh nghiệp, cần có những chính sách sử
dụng công nghệ tốt nhất, tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả cao.
2.4.5. Một số công cụ đánh giá hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh
- Thị phần: Đó là khu vực thị trường doanh nghiệp đã có, và sẽ có trong tương
lai. Doanh nghiệp cần xác định và đưa ra mục tiêu tăng trưởng thị phần của công ty
trong thời điểm hiện tại và tương lai.
- Lợi nhuận: Trong hoạt động kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp chính là
phần lợi nhuận cần đạt được. Lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ đi chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra.
- Doanh số bán: là tổng doanh thu của hoạt động kinh doanh, doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp là tổng hợp của các chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được.
Doanh nghiệp phải xác định mỗi năm doanh thu là bao nhiêu để có kết quả đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lượng khách hàng: để phát triển, các doanh nghiệp không ngừng triển
khai các hoạt động marketing để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình, vì
thế doanh nghiệp cũng cần phải nắm rõ lượng khách hàng tăng hay giảm so với các
năm trước.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
17
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TĂNG CƯỜNG HIỆU
LỰC TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu của đề tài Luận văn
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua phát 06 phiếu điều tra, và
phỏng vấn 02 người trong ban lãnh đạo và nhân viên (xem danh sách tại PHỤ LỤC
1) và sự quan sát thực tế của cá nhân tại Công ty.
Phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu được lập ra trên
cơ sở và nội dung liên quan đến các chính sách marketing trong triển khai chiến lược
kinh doanh của PSC1.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: từ nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty,
qua sách báo, các tài liệu báo cáo của Công ty, qua nguồn tin trên trang website của
Công ty, và các kênh khác như tạp trí khoa học, internet, các luận văn liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được phân tích qua các phương pháp: phương pháp so
sánh thống kê, phương pháp tổng hợp diễn giải, sử dụng công cụ excel, phần mềm
SPSS 16.0. Các phương pháp này giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của các
chính sách marketing trong việc triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty, từ đó
đưa ra chính sách marketing trong việc triển khai chiến lược kinh doanh sao cho phù
hợp với Công ty và phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc
triển khai chiến lược tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
3.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
3.2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
3.2.1.1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
• Tên gọi Công ty: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
• Tên giao dịch đối ngoại: Central Plant Protection Joint Stock Company No.1
• Tên viết tắt: PSC1
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
18
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
• Vốn điều lệ hiện tại: 50.000.000.000 VND ( Năm mươi tỷ đồng)
• Trụ sở chính: Số 145 phố Hồ Đắc Di, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa,

TP. Hà Nội
• Điện thoại: (84.4) 38572765
• Fax:(84.4) 38572751
• Website: www.psc1.com
• Mã số thuế: 0100101611
• Ngành nghề kinh doanh chính:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012757 ngày 05 tháng 06
năm 2006 ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là: Sản xuất và mua bán hóa chất,
phân bón hóa học, phân bón lá, phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
diệt chuột, ruồi, muỗi, kiến, gián, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
Hiện nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng, lên tới 60 loại sản phẩm khác nhau,
và được chia thành 5 nhóm chính. Có một số sản phẩm công ty độc quyền cung ứng:
Ofatox 400EC, Vida 35C, Kayazinon 10g… được sản xuất ngày càng nhiều.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và PTNT giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ nhà nước đối với mặt hàng thuốc bảo vệ
thực vật, giúp Bộ Nông nghiệp - PTNT thực hiện tốt công tác dập dịch, bảo vệ cây
trồng và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Qua 24 năm xây dựng và trưởng
thành, thị trường truyền thống của Công ty đã được củng cố. Với đội ngũ cán bộ dày
dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh
hoạt, các sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, cho
đến nay PSC1 có thể tự tin khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu lớn và
uy tín trong ngành.
3.2.1.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
- Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 (tiền thân của Công ty cổ phần Bảo vệ thực
vật 1 Trung ương) được thành lập theo Quyết định số 403-NN-TCCB/QĐ ngày 26
tháng 11 năm 1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Công ty trở
thành doanh nghiệp Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ theo quyết định số 08-NN-
TCCB/QĐ ngày 06 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5

19
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
- Sau hơn 10 năm hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp Nhà nước, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ký quyết định số 3112/QĐ/BNN-ĐMDN
ngày 10 tháng 11 năm 2005 và số 678/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 10/3/2006 chuyển
Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 thành Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương.
- Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương chính thức đi vào hoạt động
theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012757 đăng ký lần đầu ngày 05
tháng 06 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực thuốc
Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, cán bộ và sản phẩm của công ty đã
có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước từ cung tròn phía Bắc đến mũi nhọn
phía Nam “ở đâu có cây trồng ở đó có sản phẩm của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật
1 Trung ương”.
- Cùng với sự phát triển sản phẩm và củng cố đội ngũ cán bộ tinh nhuệ của
Công ty, Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã quan hệ, hợp tác với
nhiều bạn hàng trong và ngoài nước ở nhiều Châu lục khác nhau để phát triển sản
phẩm cả về số lượng và chất lượng. Nhằm đưa sản phẩm của Công ty vốn đã được
nông dân tin cậy thì ngày càng được nông dân tin cậy hơn để “Cùng với nhân dân cả
nước phấn đấu vì một nền nông nghiệp sạch và bền vững, vì sự ấm no và hạnh phúc
của mọi nhà”. Hiện tại và tương lai Công ty không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm
đảm bảo thị hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và
gần gũi nhất của nhà nông…
- Hơn 24 năm phấn đấu không ngừng và hiệu quả vì một nền nông nghiệp
xanh và sạch và bền vững vì sự ấm no và hạnh phúc của mọi nhà, Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng
ba, hạng hai và được Bộ Nông nghiệp & PTNT tặng nhiều bằng khen về thành tích
cải tiến sản phẩm và phục vụ tốt cho nền nông nghiệp nước nhà Hiện tại công ty đã
được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001. Tại hội chợ

triển lãm do các cơ quan hữu quan tổ chức với sự đánh giá khách quan, công tâm và
vì nền nông nghiệp của nước nhà với trên 80% làm nông nghiệp. Các sản phẩm của
công ty tham dự hội nghị hầu hết đều đạt giải cao
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
20
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty: Tại PHỤ LỤC 4
Từ khi thành lập đến nay, PSC1 không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng thị trường, đổi mới cải tiến công nghệ. Tính đến nay, PSC1 đã có
11 chi nhánh, 06 tổ bán hàng khu vực, 3 xưởng sản xuất hoạt động trải dài trên phạm
vi cả nước. Dưới đây là chức năng của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy tổ chức của
PSC1.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết đinh mọi vấn
đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng
cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát
triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty.
Hội đồng Quản trị: Gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội
đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ các vấn
đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông quyết định. Mỗi thành viên Hội đồng
quản trị có nhiệm kỳ là 5 năm và được bầu lại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông khi
hết nhiệm kỳ.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 thành viên với nhiệm kì 5 năm do ĐHCĐ
bầu ra. Ban kiểm soát là tổ chức có chức năng và nhiệm vụ thay mặt cổ đông để giám
sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban Điều hành Công ty: gồm
- Tổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Tổng Giám
đốc Công ty điều hành các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng

Quản trị và trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
công ty.
- Phó Tổng Giám Đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Phó
Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám Đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám Đốc Công ty.
Các phòng ban chức năng:
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
21
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Là cơ quan tham mưu cho Ban điều hành Công
ty trong công tác cán bộ và tổ chức bộ máy, tuyển dụng và điều động lực lượng lao
động theo yêu cầu của các đơn vị trong Công ty, xây dựng và theo dõi việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với người lao động. Quản lý, theo dõi việc thành lập, sát
nhập, giải thể, thay đổi, bổ sung nhiệm vụ với đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng các nội quy, quy chế, quy định liên quan chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty và hướng dẫn đơn vị trong công ty
thực hiện.
- Phòng Tài chính Kế toán: Là phòng quản lý tổng hợp của Công ty trong việc
thực hiện chức năng quản lý về tài chính, kế toán, giá cả của Công ty. Tổ chức thực
hiện, giám sát việc thực hiện các hoạt động tài chính, kế toán của các đơn vị trực
thuộc công ty theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
+ Xây dựng các quy chế, quy định về lĩnh vực tài chính kế toán.
+Lập phương án kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn
vốn hiện có của công ty và khả năng huy động vốn từ bên ngoài.
- Phòng Kinh doanh: Là phòng quản lý tổng hợp, xây dựng chiến lược, kế
hoạch ngắn, trung, dài hạn của công ty. Tìm kiếm nguồn nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hoá, các sản phẩm do Công ty sản xuất, cung ứng và tổ chức thực hiện, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
trong nước. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm bao gồm: giá bán, chế độ khuyến

mãi, thưởng, chăm sóc khách hàng, kích thước bao gói, chai, giá cả, chính sách tiêu
thụ hành hoá, những ưu thế và khiếm khuyết của các sản phẩm của công ty, đề xuất
biện pháp sử lý.
- Phòng Phát triển sản phẩm, Ban dự án chiến lược: Hoạch định và triển khai
thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm, hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hội thảo, quảng bá, tiếp thị các sản phẩm
của công ty. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, cung cấp vật tư phục vụ sản
xuất, phục vụ công tác tuyên truyền quảng cáo của công ty. Quản lý và tổ chức thực
hiện đăng ký sản phẩm mới, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
- Phòng Công nghệ và Sản xuất: Xây dựng và quản lý tiêu chuẩn chất lượng,
quá trình sản xuất cho từng chủng loại sản phẩm. Xây dựng định mức kỹ thuật, chỉ
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
22
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
đạo và điều hành công tác sản xuất chế biến, sang chai, đóng gói nhỏ sản phẩm tại
các xưởng sản xuất trực thuộc công ty.
Các chi nhánh và Tổ Bán hàng: Gồm 11 Chi nhánh và 6 Tổ bán hàng (xem tại
phụ lục 5)
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
của đơn vị.
+ Quản lý, tổ chức thực hiện công tác sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, định
mức công ty giao.
+ Quản lý và tổ chức thực hiện công tác giao- nhận, bảo quản hàng hóa, vật tư,
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
+ Tổ chức thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm, quản lý và
theo dõi, chăm sóc khách hàng theo quy định của công ty.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện vận
tải được công ty giao cho đơn vị quản lý, sử dụng.
+ Tuân thủ các nội quy, quy định của công ty và pháp luật hiện hành.
Các Xưởng sản xuất

- Xưởng Sản xuất tại Vật Cách Hải Phòng trực thuộc Chi nhánh Hải Phòng
- Xưởng Sản xuất tại Hòa Khương Đà Nẵng trực thuộc Chi nhánh Đà Nẵng
- Xưởng sản xuất tại Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân, Thành Phố Hồ Chí
Minh trực thuộc Chi nhánh Phía Nam.
3.2.1.3. Chiến lược kinh doanh của Công ty
Công ty đã theo đuổi nhiều chiến lược kinh doanh khác nhau như về đa dạng
hoá hàng ngang, dọc, đồng tâm, hay về các chiến lược tích hợp, hiện tại thì công ty
đang theo đuổi chiến lược thâm nhập thị trường.
Với phương châm chiến lược kinh doanh: “Tất cả vì lợi ích của khách hàng”,
tiêu chí chọn lựa sản phẩm kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương là “An toàn - Hiệu quả - Kinh tế”. Vì vậy, những sản phẩm được Công ty cung
ứng trên thị trường trong những năm qua luôn được khách hàng và bà con nông dân
tín nhiệm sử dụng.

SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
23
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
3.2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây (ĐVT:
VNĐ). Tại PHỤ LỤC 5
Kết thúc năm 2010, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn về lạm phát,
tỷ giá, thắt chặt tiền tệ, hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới, chỉ số giá tiêu dùng
tăng lên, kéo theo đó là giá các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng nhưng Ban điều
hành cùng toàn thể nhân viên trong PSC1 vẫn nỗ lực phấn đấu không ngừng, cố gắng
hoàn thành và vượt kế hoạch đặt ra. Tổng doanh thu năm 2010 đạt hơn 339.43 tỷ
đồng, tăng 144% so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng hơn so với
năm 2009 là 1.66 tỷ đồng, tương ứng tăng 114%. Tuy nhiên tổng lợi nhuận sau thuế
năm 2009 so với năm 2008 lại giảm, và tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 14.95
tỷ đồng tăng 118% so với năm 2009, do chi phí của Công ty tăng khá cao, chủ yếu là
do chi phí tài chính (chênh lệch tỷ giá ngoại tệ), Công ty sử dụng nợ ngắn hạn nhiều

để tài trợ cho vốn lưu động. Để có được kết quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh
trong những năm tới là điều mà công ty phải cố gắng hơn nữa, vì theo dự báo trong
năm 2011 tới cũng là một năm sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
3.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến môi trường kinh
doanh của Công ty
3.2.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
• Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng: Tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của Công ty, vì
đây là công ty sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất mua bán
hóa chất, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi Để chủ động đối phó với các tác
động của yếu tố tự nhiên, nhất là yếu tố tự nhiên tại các vùng đồng bằng ven biển nơi
tập trung trồng lúa, rau, hoa quả thường hay xảy ra bão, lũ, hạn hán, Công ty phải
tính đến các yếu tố đó thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân Công
ty và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được Công ty sử
dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác.
• Kinh tế: sau khi gia nhập WTO nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu
rộng và chịu ảnh hưởng trực tiếp với những sự thay đổi từ bên ngoài. Thứ nhất,
những diễn biến bất ổn chính trị ở một số nước Trung Đông và Châu Phi, nhiều nền
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
24
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Luận văn tốt nghiệp
kinh tế thuộc khối EU đang rơi vào trạng thái suy thoái. Theo thống kê, mặc dù GDP
của Việt Nam trong các năm đều tăng trưởng ấn tượng tuy nhiên nền kinh tế vẫn tiềm
ẩn những dấu hiệu bất ổn, đặc biệt là nguy cơ lạm phát. Thứ 2, cán cân thương mại
được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn trong tình trạng thậm hụt, nhập siêu lướn gây sức ép
lên tỷ giá USD. Thứ 3, trong thời gian tới, ngân hàng nhà nước vẫn sẽ theo đuổi các
chính sách tiền tệ đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần để ổn định tình
hình kinh tế trong nước, chống lạm phát, tăng sức mạnh của đồng nội tệ, hạn chế tình
trạng đô la hoá, vàng hoá theo định hướng của Chính phủ. Như vậy lạm phát, tỷ giá,
lãi suất sẽ còn có thể diển biến phúc tạp trong những năm tiếp theo

Hiện nay kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều bất ổn như: tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và đô la Mỹ tăng cao, lạm phát luôn ở mức cao… giá điện, xăng, dầu đang có
chiều hướng tăng mạnh… làm giá cả nguyên liệu đầu vào cũng tăng theo, tất cả
những điều này gây rất nhiều khó khăn cho PSC1. Để đảm bảo thành công hoạt động
kinh doanh của PSC1 trước biến động về kinh tế, PSC1 phải theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu
nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, PSC1
đã dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến
thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn.
• Kỹ thuật - Công nghệ: Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương
pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát
minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ phát triển, công ty có điều kiện ứng dụng
các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho
công ty nguy cơ giảm năng lực cạnh tranh nếu không đổi mới công nghệ kịp thời.
• Văn hóa - Xã hội: Công ty cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra như: vấn đề về dân số và tỷ lệ phát triển
cao, tốc độ thành thị hóa ngày càng phát triển khiến cho diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, ảnh hưởng lớn và gây khó khăn thách thức đến sự tăng trưởng
chung của ngành nông nghiệp và của những công ty sản xuất kinh doanh liên quan
đến ngành nông nghiệp nói riêng.
SVTH: Bùi Thị Nhung Lớp: HQ1A – K5
25

×