Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Shorts packet communication in 6G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 12 trang )

SHORTS PACKET COMMUNICATION IN 6G

1st PHẠM NGỌC THÀNH 2nd NGUYỄN HOÀNG LY
School of Electrical-Electronics School of Electrical-Electronics
Hanoi University of Science and Technology Hanoi University of Science and Technology

HÀ NỘI, VIỆT NAM BẮC GIANG, VIỆT NAM
,edu.vn

Abstract—Giao tiếp gói ngắn (Short Packet Communication của các ứng dụng tương lai phụ thuộc vào truyền thông đáng
- SPC) đã đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ các tin cậy và độ trễ thấp. Bài báo này nhằm khám phá các khía
kịch bản ứng dụng trong mạng di động thế hệ 5G, bao gồm cạnh khác nhau của Truyền thông Gói ngắn trong bối cảnh các
Enhanced Mobile Broadband (EMBB), Massive Machine Type mạng 6G. Nó sẽ đi vào các trường hợp sử dụng tiềm năng,
Communications (mMTC) và ultra-Reliable and Low Latency yêu cầu kỹ thuật và những thách thức liên quan đến việc quản
Communications (uRLLC). Những kịch bản này được giới thiệu lý và chuyển giao gói dữ liệu ngắn một cách hiệu quả. Hơn
nhằm đáp ứng yêu cầu giao tiếp đa dạng của các ứng dụng tiềm nữa, bài báo sẽ đề xuất các hướng nghiên cứu và giải pháp
năng như Internet of Vehicles và Industrial Internet of Things tiềm năng để tận dụng những lợi thế của SPC trong khi đảm
(IoT). Tuy nhiên, sự tăng trưởng mạnh mẽ về dữ liệu riêng tư bảo tích hợp mạng 6G một cách mượt mà với các ứng dụng đa
trong các ứng dụng IoT khác nhau đã đặt vấn đề về bảo mật dạng. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu vào sự tiến
lên hàng đầu. Điều đó mở đầu cho sự phát triển của 6G do đó hóa lịch sử của các mạng di động, các trường hợp sử dụng
bài viết này khám phá các khía cạnh khác nhau của SPC, bao của SPC trong 6G, những thách thức đối mặt và các hướng
gồm các trường hợp sử dụng tiềm năng, yêu cầu kỹ thuật và nghiên cứu tiếp theo. Các thông tin từ nghiên cứu này sẽ đóng
thách thức liên quan đến quản lý và truyền thơng gói dữ liệu góp vào việc hình thành tương lai của truyền thơng di động
ngắn nhằm đáp ứng nhu cầu bảo mật ngày càng cao trong môi và thực hiện đầy đủ tầm nhìn 6G. Khi cảnh quan công nghệ
trường 6G. Kết quả của nghiên cứu này nhằm đóng góp vào việc tiếp tục phát triển, việc xây dựng một nền tảng vững chắc cho
xây dựng một nền tảng vững chắc cho SPC trong mạng di động SPC trong các mạng 6G là rất quan trọng để đáp ứng các nhu
6G, tạo ra giao tiếp an toàn và đáng tin cậy trong các ứng dụng cầu đa dạng của thế giới kết nối kỹ thuật số.
IoT và đảm bảo bảo mật dữ liệu riêng tư trong môi trường ngày
càng kết nối. II. SHORTS PACKET COMMUNICATION

I. INTRODUCTION A. Short Packet



Sự tiến hóa liên tục của các công nghệ truyền thông di động Fig. 1. Cấu Trúc Short Packet Communication
đã đưa đến những cải tiến đáng kể trong lĩnh vực này, từ công
nghệ không dây analog thế hệ đầu tiên đến các mạng 5G hiện • Preamble (tiền đề): Preamble thường bao gồm một chuỗi
tại. Khi chúng ta tiến tới thế hệ tiếp theo của truyền thông bit đặc biệt, được thiết kế để dễ dàng phát hiện và đồng
di động, thông thường được gọi là 6G, ngày càng có nhu cầu bộ hóa. Độ dài của preamble có thể khác nhau tùy thuộc
ngày càng lớn để giải quyết những thách thức đặc biệt do vào chuẩn truyền thơng và u cầu của hệ thống. Ví dụ,
u cầu ngày càng cao của các ứng dụng hiện đại. Một trong độ dài có thể từ vài bit đến vài byte. Preamble giúp người
những thách thức chính trong thời đại 6G là việc xử lý hiệu nhận xác định thời điểm bắt đầu của gói tin và đồng bộ
quả Truyền thơng Gói ngắn (Short Packet Communication - hóa tần số giữa người gửi và người nhận.
SPC). Với sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị Internet
of Things (IoT) và các ứng dụng thời gian thực như tự động • Header (đầu): Header thường chứa các trường sau: Địa
hóa cơng nghiệp, xe tự lái và thực tế tăng cường, SPC đã trở chỉ nguồn (Source Address): Địa chỉ của người gửi gói
thành một yếu tố quan trọng trong thiết kế và tối ưu hóa các tin, thường là một giá trị duy nhất trong mạng, có độ dài
mạng di động trong tương lai. SPC liên quan đến việc truyền từ 16 bit đến 64 bit. Địa chỉ đích (Destination Address):
gửi các gói dữ liệu nhỏ với yêu cầu nghiêm ngặt về độ trễ Địa chỉ của người nhận gói tin, thường là một giá trị duy
thấp, độ tin cậy cao và tận dụng tài nguyên hiệu quả. Những nhất trong mạng, có độ dài từ 16 bit đến 64 bit. Loại gói
gói tin này thường chứa thơng tin quan trọng phải được chuyển tin (Type): Xác định mục đích của gói tin, thường là một
giao kịp thời mà khơng làm tổn hại đến tính tồn vẹn dữ liệu. giá trị 8 bit hoặc 16 bit. Độ dài payload (Payload Length):
Những yêu cầu như vậy mang đến những thách thức mới so Kích thước của phần dữ liệu trong gói tin, thường là một
với việc truyền dữ liệu truyền thống trong các thế hệ mạng di
động trước đây. Trong bối cảnh này, nghiên cứu và phát triển
SPC cho các mạng 6G là rất quan trọng. Đáp ứng các yêu cầu
cụ thể của SPC sẽ mở ra cơ hội khai thác đầy đủ tiềm năng

giá trị 8 bit hoặc 16 bit. Độ dài của header phụ thuộc • Kiểm tra lỗi và xử lý: Sau khi giải mã nguồn, thông tin
vào số lượng trường thông tin và độ dài của từng trường. gốc được kiểm tra lỗi bằng cách sử dụng thơng tin kiểm
• Payload (phần dữ liệu): Độ dài của payload phụ thuộc tra lỗi trong trailer (nếu có) và xử lý theo yêu cầu của
vào ứng dụng và nhu cầu truyền thơng. Payload có thể ứng dụng.
chứa dữ liệu người dùng, thông tin điều khiển hoặc thông

tin bảo mật. Đối với short packet, kích thước payload • Giao tiếp hai chiều và kiểm soát lỗi: Trong một số
thường nhỏ hơn so với gói tin thơng thường, giúp giảm trường hợp, nút nhận có thể gửi lại thông tin phản hồi
độ trễ và tăng tốc độ truyền dữ liệu. đến nút gửi để xác nhận việc nhận gói tin ngắn thành
• Error detection and correction (phát hiện và sửa công hoặc yêu cầu gửi lại nếu gói tin ngắn bị lỗi. Điều
lỗi): Các kỹ thuật mã hoá như CRC (Cyclic Redundancy này giúp nâng cao độ tin cậy của truyền thông, đặc biệt
Check) được sử dụng để phát hiện lỗi trong dữ liệu truyền trong các mạng SPC yêu cầu độ trễthấp và độ tin cậy
đi, trong khi FEC (Forward Error Correction) như LDPC cao.
(Low-Density Parity-Check) hoặc Polar giúp người nhận
sửa chữa lỗi nếu cần. Độ dài của thông tin về lỗi phụ C. Các thuật tốn mã hóa trong Short-packet Communi-
thuộc vào kỹ thuật mã hoá được sử dụng và độ dài của cation
dữ liệu cần bảo vệ.
• Postamble (hậu đề): Postamble khơng phải ln ln có Trong Short Packet Communication, các thuật toán mã
mặt trong một short packet, nhưng nếu có, nó thường bao hóa chủ yếu tập trung vào mã hóa kênh (channel coding)
gồm một chuỗi bit đặc biệt, tương tự như preamble. Độ và mã hóa nguồn (source coding). Dưới đây là chi tiết về
dài của postamble có thể từ vài bit đến vài byte. Postamble một số thuật toán mã hóa phổ biến trong SPC: Mã hóa
giúp người nhận xác định thời điểm kết thúc của gói tin. kênh (Channel Coding)
• Mã Hamming: Mã Hamming là một thuật toán mã hóa
B. Nguyên lý hoạt động của short-packet communication kênh sửa lỗi một bit và phát hiện lỗi hai bit. Mã Hamming
thêm các bit kiểm tra lỗi vào dữ liệu gốc để tạo thành
Tạo gói tin ngắn: các từ mã Hamming. Khi truyền thơng xảy ra lỗi, mã
• Mã hóa nguồn (Source Coding): Trước khi tạo gói tin Hamming có thể phát hiện và sửa lỗi một bit dựa vào
các bit kiểm tra.
ngắn, thông tin gốc cần được mã hóa bằng thuật tốn • Mã Reed-Solomon: Mã Reed-Solomon (RS) là một dạng
mã hóa nguồn. Mục đích của mã hóa nguồn là nén dữ mã hóa kênh thuộc lớp mã chữ (block codes) và được sử
liệu để giảm bớt băng thông cần thiết khi truyền thông dụng rộng rãi trong các hệ thống giao tiếp không dây,
tin. Các thuật tốn mã hóa nguồn thường được sử dụng bao gồm SPC. Mã RS có khả năng sửa lỗi tốt hơn mã
trong SPC bao gồm: Mã Huffman, Mã Arithmetic và Mã Hamming và có thể sửa được nhiều lỗi bit trong một từ
Run-Length. mã. Mã RS được sử dụng rộng rãi trong các tiêu chuẩn
• Mã hóa kênh (Channel Coding): Sau khi mã hóa nguồn, truyền thông như DVB-T, WiMAX và QR Code.
thơng tin được mã hóa bằng thuật tốn mã hóa kênh để • Mã gạch chéo Low-Desity Parity-Check (LDPC): Mã

bảo vệ dữ liệu trước các lỗi truyền thơng. Các thuật tốn LDPC là một dạng mã hóa kênh thuộc lớp mã chồng
mã hóa kênh thường được sử dụng trong SPC bao gồm: (convolutional codes). Mã LDPC có khả năng sửa lỗi cao
Mã Hamming, Mã Reed-Solomon và Mã LDPC. hơn so với mã Hamming và mã RS. Đặc biệt, mã LDPC
• Đóng gói: Sau khi mã hóa nguồn và mã hóa kênh, thơng có hiệu suất gần với giới hạn thông tin Shannon, giúp tận
tin được đóng gói thành gói tin ngắn, bao gồm header, dụng hiệu quả băng thông trong SPC. Mã LDPC được sử
payload, và trailer (nếu có). Header chứa các thông tin dụng trong các tiêu chuẩn truyền thông như DVB-S2, Wi-
điều khiển, như địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và kiểu dữ Fi 802.11n và 5G. Mã hóa nguồn (Source Coding) Mã
liệu. Payload chứa thông tin đã mã hóa. Trailer chứa thơng hóa nguồn là q trình nén dữ liệu trước khi truyền đi,
tin kiểm tra lỗi của tồn bộ gói tin, như CRC. giảm bớt băng thơng cần thiết. Các thuật tốn mã hóa
• Truyền gói tin ngắn: Gói tin ngắn được truyền qua kênh nguồn phổ biến cho SPC bao gồm:
không dây giữa các nút trong mạng SPC. Kênh không dây • Mã Huffman: Mã Huffman là một phương pháp nén dữ
có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như suy liệu không mất mát dựa trên tần suất xuất hiện của các
hao, đa đường và nhiễu. Do đó, việc lựa chọn thuật tốn ký tự trong thông tin gốc. Mã Huffman gán mã bit ngắn
mã hóa kênh phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo độ hơn cho các ký tự xuất hiện nhiều hơn và mã bit dài hơn
tin cậy của truyền thông. Nhận và giải mã gói tin ngắn cho các ký tự xuất hiện ít hơn. Mã Huffman phù hợp cho
• Giải mã kênh (Channel Decoding): Ở nút nhận, thuật SPC khi truyền thơng tin có tính chất thống kê.
toán giải mã kênh tương ứng với thuật toán mã hóa kênh • Mã Arithmetic: Mã Arithmetic cũng là một phương pháp
được sử dụng để phát hiện và sửa các lỗi bit trong gói nén dữ liệu không mất mát, nhưng hiệu quả hơn mã
tin ngắn. Huffman. Mã Arithmetic biểu diễn thơng tin gốc dưới
• Giải mã nguồn (Source Decoding): Sau khi giải mã dạng một số thập phân trong khoảng [0, 1), dựa trên tần
kênh, thuật toán giải mã nguồn tương ứng với thuật toán suất xuất hiện của các ký tự. Mã Arithmetic phù hợp cho
mã hóa nguồn được sử dụng để giải nén thông tin gốc từ SPC khi truyền thơng tin có tính chất thống kê và yêu
payload của gói tin ngắn. cầu hiệu suất nén cao.

2

• Mã Run-Length: Mã Run-Length (RLE) là một phương mật tối đa R∗(N, ϵ, δ) với độ dài khối cố định – N; xác
pháp nén dữ liệu không mất mát đơn giản dựa trên việc suất lỗi giải mã – ϵ; rị rỉ thơng tin - δ được biểu diễn
mã hóa độ dài của chuỗi các ký tự giống nhau liên tiếp. như sau:
RLE thích hợp cho SPC khi truyền thơng tin có các chuỗi

giống nhau liên tiếp dài, chẳng hạn như dữ liệu ảnh đen V1 Q−1(ϵ) − V2 −1 < ∗ < V3 Q−1(ϵ + δ) (2)
trắng. Cs − N Q (ϵ) ≈ R (N, ϵ, δ) ≈ Cs − N
N
• Các thuật tốn mã hóa trên đều có ưu và nhược điểm
riêng, tùy thuộc vào yêu cầu về hiệu năng và độ tin cậy Trong đó V1, V2, V3 là các hằng số phụ thuộc vào tỉ số
của SPC. Trong thực tế, các hệ thống SPC thường kết SNR của kênh chính và kênh nghe lén được kí hiệu lần
hợp nhiều thuật tốn mã hóa kênh và nguồn để đạt được lượt là γb và γe Từ cơng thức (2) có thể thấy rằng độ tin
hiệu suất và độ tin cậy mong muốn cậy hồn hảo và bảo mật hồn hảo khơng thể được đảm
bảo. Từ cơng thức có thể thấy rằng độ tin cậy hoàn hảo
và bảo mật hồn hảo khơng thể được đảm bảo. [1]

D. Truyền thơng gói ngắn đáng tin cậy – Reliable Short- Fig. 2. Tỷ lệ bảo mật cho kênh nghe lén Gaussian tạiγb = 10dB, γe =
packet Communication 5dB, ϵ = δ = 10−3 [1]

Trong lý thuyết thông tin cổ điển, dung lượng (capacity) Như trong Fig. 2, R∗(N, ϵ, δ) được biểu diễn theo N,, ở
thường được sử dụng để đo lường khả năng chứa đựng trong FB. Từ các đường cong cho thấy và so sánh với
dữ liệu, tức là tỷ lệ mã hóa tối đa mà một hệ thống IFB trường hợp IFB, việc sử dụng FB dẫn đến sự mất mát
(Infinte blocklength) có thể hỗ trợ để truyền tải không liên quan đến N, giảm dần khi N tăng và giới hạn trên
gặp lỗi. Tuy nhiên, trong chế độ độ dài khối hữu hạn và dưới của R∗(N, ϵ, δ) trùng với Cs khi N→∞ [1]
(finite blocklength - FB), lợi ích từ mã hóa kênh bị giảm
đáng kể và không đảm bảo được truyền tải không gặp lỗi. III. SHORT PCKET COMMUNICATION IN 5G
Short-packet Communication system (Short-packet CSs)
đối mặt với thách thức về độ tin cậy trong quá trình truyền Short Packet Communication (SPC) là một cơng nghệ chủ
tải. Trong thập kỷ qua, đã có sự quan tâm lớn trong việc chốt trong 5G và vượt ra ngoài 5G hỗ trợ hai kịch bản ứng
nghiên cứu sự mất mát công suất chứa dữ liệu do mã hóa dụng mới nổi: truyền thông loại máy khổng lồ (mMTC)
với FB, và các nghiên cứu về các short-packet CSs đáng và truyền thông độ trễ thấp siêu đáng tin cậy (uRLLC).
tin cậy đã có những tiến bộ đáng kể.Tỷ lệ mã hóa kênh Những kịch bản này được giới thiệu để đáp ứng các yêu
đạt được tối đa cho một độ dài khối N cho trước với sự cầu truyền thông rộng hơn của các ứng dụng tiềm năng
ràng buộc về xác suất lỗi giải mã - ϵ tại bộ nhận có thể như internet của phương tiện và internet công nghiệp của
được ước tính như sau: vạn vật (IoT). Truyền thơng gói ngắn đóng vai trò quan

trọng trong các ứng dụng thời gian thực, nơi nhiều trao
R∗(N, ϵ) = C − V ∗ Q−1(ϵ) (1) đổi dữ liệu có kích thước hạn chế. Trong khi ưu tiên
N độ trễ thấp, truyền thơng gói ngắn gặp những thách thức
đáng kể trong việc duy trì độ tin cậy siêu cao được u
Trong đó: C – cơng suất của IFB-CS; V – phân tán kênh, cầu bởi các ứng dụng thời gian thực 5G/6G
• Ultra -reliable low-latency communications (URLLC)
N chiều dài khối (số lượng sử dụng kênh); R∗(N, ϵ) - tốc tập trung vào việc truyền dữ liệu với xác suất lỗi rất nhỏ
và độ trễ thấp, địi hỏi các giao thức truyền thơng hiệu
độ mã hóa kênh tối đa có thể đạt được Q−1 –nghịch đảo quả với ít tài nguyên phụ.

hàm Gaussian Q Nếu. Một hãng tử √1 được đưa vào
N

công thức (1) để mô tả sự mất mát hiệu suất do việc sử

dụng FB. . N tiến đến vơ cùng thì giá trị của R∗(N, ϵ)

sẽ hội tụ về C. [1]

Kết luận trên đã được sử dụng để phân tích hiệu năng

độ tin cậy của các FB-CS, chẳng hạn như việc chuyển

tiếp hai chiều và hệ thống truy nhập đa phần tử không

trực giao “non-orthogonal multiple access” (NOMA). Tuy

nhiên, cả hai cơng trình trên đều không xem xét hiệu năng

bảo mật. [1]


E. Bảo mật trong truyền thơng gói ngắn – Secure Short-
packet Communications

Trong các IFB-CS, dung lượng bảo mật Cs, được định
nghĩa như sự khác biệt giữa cơng suất kênh chính Cb và
cơng suất kênh nghe lén Ce là đặc điểm cơ bản để đo
lường hiệu năng bảo mật. Tuy nhiên, kết luận trên không
thể được áp dụng để đánh giá hiệu năng bảo mật của
các short-packet CSs. Nghiên cứu mới nhất cho thấy khả
năng đạt được và giới hạn đối thoại về tỷ lệ giao tiếp bí

3

A. Ultra-reliable low-latency communications – URLLC bao gồm:
• Mini-slot: 5G NR (New Radio) giới thiệu khái niệm
.Trong mạng lưới URLLC (Ultra-Reliable Low-Latency
Communications), short packet (gói tin ngắn) đóng vai về mini-slot, giúp giảm độ trễ và tăng độ tin cậy của
trò quan trọng trong việc giảm độ trễ và đảm bảo độ tin truyền thông URLLC. Mỗi mini-slot chứa một số lượng
cậy cao cho các ứng dụng yêu cầu tiêu chí này. Các ứng nhỏ hơn các mẫu OFDM (Orthogonal Frequency Division
dụng URLLC bao gồm điều khiển từ xa, mạng cảm biến Multiplexing) so với TTI (Transmission Time Interval)
công nghiệp, hệ thống giao thông thông minh và nhiều tiêu chuẩn, cho phép truyền dữ liệu nhanh chóng và linh
ứng dụng khác trong lĩnh vực IoT và IIoT (Industrial IoT). hoạt hơn.
Vai trò của short packet trong URLLC: • Grant-free transmission: Trong truyền thơng khơng cần
• Cấu trúc gói tin ngắn: Trong các ứng dụng URLLC, dữ cấp phép (grant-free transmission), các thiết bị có thể gửi
liệu thường được truyền trong các gói tin ngắn có kích dữ liệu mà không cần đợi sự phê duyệt từ gNB (trạm cơ
thước nhỏ hơn so với gói tin thơng thường. Cấu trúc gói sở 5G), giảm độ trễ và tăng hiệu suất truyền thông. Quy
tin ngắn được thiết kế đặc biệt để giảm độ trễ và tối ưu trình này thích hợp cho việc truyền dữ liệu gói tin ngắn
hóa q trình truyền dữ liệu. Các thơng tin điều khiển trong các mạng URLLC.
và dữ liệu được mã hóa và đóng gói một cách hiệu quả, • Cơ chế lặp lại nhanh chóng (fast retransmission):

giảm thiểu độ trễ xử lý và truyền dữ liệu. Trong trường hợp xảy ra lỗi truyền dữ liệu, cơ chế lặp
• Q trình truyền dữ liệu gói tin ngắn: Short packet lại nhanh chóng cho phép gửi lại gói tin ngắn một cách
được truyền thơng qua các kênh vật lý (Physical Chan- nhanh chóng để đảm bảo độ tin cậy. Các thuật tốn lặp
nels) và kênh truyền thông (Transport Channels) được lại thông minh giúp tối ưu hóa q trình retransmission.
tối ưu hóa cho độ trễ thấp. Điều này bao gồm việc sử • Kỹ thuật chống nhiễu đa truy nhập (multi-user
dụng các cơ chế truyền dữ liệu như mini-slot, grant-free interference cancellation): Các kỹ thuật chống nhiễu đa
transmission (truyền thông không cần cấp phép) và cơ truy nhập giúp giảm thiểu sự cạnh tranh tài nguyên giữa
chế lặp lại nhanh chóng (fast retransmission) để đảm bảo các thiết bị trong mạng URLLC. Điều này đặc biệt quan
độ tin cậy. trọng khi sử dụng gói tin ngắn và truyền thơng khơng cần
• Hỗ trợ truyền thơng khơng đồng bộ: Khi sử dụng short cấp phép.
packet, các thiết bị trong mạng URLLC có thể truyền dữ • Cơng nghệ MIMO (Multiple-Input Multiple-
liệu mà khơng cần đồng bộ hóa với gNB (trạm cơ sở 5G) Output):Công nghệ MIMO (Multiple-Input Multiple-
hoặc các thiết bị khác. Điều này giúp giảm độ trễ và tăng Output): MIMO cho phép truyền dữ liệu đồng thời trên
khả năng chịu đựng độ trễ trong mạng. nhiều ăng-ten phát và nhận, tăng cường hiệu suất truyền
• Tối ưu hóa q trình lập lịch và phân bổ tài nguyên: thông và độ tin cậy trong mạng URLLC. Công nghệ
Sử dụng short packet giúp tối ưu hóa q trình lập lịch MIMO đặc biệt hữu ích trong việc truyền dữ liệu gói tin
truyền dữ liệu và phân bổ tài nguyên radio. Hệ thống lập ngắn trong các mơi trường khó khăn về điều kiện sóng.
lịch có thể dễ dàng phân bổ tài nguyên cho các thiết bị • Thơng tin vị trí (location information): Việc sử dụng
IoT dựa trên yêu cầu truyền dữ liệu ngắn và độ trễ thấp. thơng tin vị trí giúp tối ưu hóa quy trình lập lịch truyền
Điều này giúp cải thiện hiệu suất truyền thông và đảm dữ liệu và phân bổ tài nguyên radio cho các thiết bị trong
bảo độ tin cậy. mạng URLLC. Điều này đặc biệt quan trọng khi truyền
• Tăng cường liên kết giữa các thiết bị: Sử dụng short dữ liệu gói tin ngắn, giúp giảm thiểu độ trễ và tăng độ
packet còn hỗ trợ kết nối D2D (Device-to-Device) giữa tin cậy.
các thiết bị trong mạng URLLC. Kết nối D2D giúp giảm Những công nghệ và kỹ thuật trên giúp tối ưu hóa việc gửi
độ trễ và tăng độ tin cậy của truyền thông, đồng thời và nhận gói tin ngắn trong mạng URLLC của 5G. Bằng
giảm tải trên gNB. cách kết hợp các kỹ thuật này, có thể đáp ứng u cầu
• Hỗ trợ truyền thơng đa điểm: Short packet cũng hỗ trợ độ trễ thấp và độ tin cậy cao của các ứng dụng URLLC,
truyền thông đa điểm (Multicast) và nhóm (Groupcast). như điều khiển tức thì, mạng cảm biến công nghiệp, và
Điều này cho phép truyền dữ liệu đến nhiều thiết bị đồng giao thơng thơng minh.
thời, giúp tối ưu hóa quá trình truyền dữ liệu và đáp ứng

yêu cầu độ trễ thấp của các ứng dụng URLLC. Tóm lại, B. Massive machine-type communication (mMTC)
short packet đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo
độ tin cậy và độ trễ thấp của các ứng dụng URLLC. Truyền thơng gói ngắn là một cơng nghệ chủ chốt để hỗ
Chúng đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng yêu cầu truyền trợ truyền thông loại máy khổng lồ (mMTC) trong 5G và
dữ liệu ngắn, thường xuyên và với độ trễ thấp. Các cơ vượt ra ngoài 5G. mMTC là một trong hai kịch bản ứng
chế truyền dữ liệu được tối ưu hóa cho short packet, giúp dụng mới nổi được giới thiệu để đáp ứng các yêu cầu
giảm độ trễ, tăng độ tin cậy và sử dụng hiệu quả hơn truyền thông rộng hơn của các ứng dụng tiềm năng như
các tài nguyên radio trong mạng lưới URLLC. Các công internet của phương tiện và internet công nghiệp của vạn
nghệ và kỹ thuật liên quan đến việc gửi và nhận gói vật (IoT). Trong mMTC, có rất nhiều thiết bị gửi dữ liệu
tin ngắn (short packet) trong URLLC trong mạng 5G nhỏ và thường xuyên đến trạm cơ sở để giám sát hệ thống.
Truyền thơng gói ngắn cho phép truyền dữ liệu nhỏ một
cách hiệu quả và đáng tin cậy trong mơi trường có nhiều

4

thiết bị. Truyền thông loại máy lớn (mMTC) đã nhận được • Beamforming: Beamforming sử dụng nhiều ăng-ten trên
sự chú ý rất lớn với sự phát triển của 5GB5G và được kỳ gNB để tạo ra một chùm sóng mang hướng đến vị trí
vọng sẽ cung cấp khả năng truy cập lớn giữa các thiết của thiết bị IoT mục tiêu. Điều này giúp tăng khả năng
bị liên lạc loại máy (MTCD – Massive Machine Type nhận dữ liệu của thiết bị và giảm nhiễu giữa các thiết
Communication Devices) mà không cần sự can thiệp của bị trong môi trường mMTC đông đúc. Beamforming yêu
con người [1–3]. Theo dự đoán của Cisco, 3,9 tỷ MTCD cầu gNB biết được thông tin về vị trí và kênh truyền của
sẽ truy cập mạng vào năm 2022 và sẽ đóng vai trò quan các thiết bị IoT.
trọng trong một số lượng lớn ứng dụng, chẳng hạn như
tự động hóa cơng nghiệp, y tế thông minh, phát hiện • Adaptive Modulation and Coding (AMC): AMC sử
môi trường. Packet ngắn (short packet) đóng vai trị quan dụng các thuật toán điều chỉnh độ phức tạp của biểu diễn
trọng trong mMTC, giúp giảm độ trễ và tốn kém trong sóng mang và mã hóa dữ liệu dựa trên điều kiện kênh
việc truyền dữ liệu giữa các thiết bị. Cụ thể, các ưu điểm truyền. AMC giúp tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên radio
của short packet trong mMTC bao gồm: và độ tin cậy của truyền thơng gói tin ngắn trong điều
• Tiết kiệm băng thông: Dữ liệu được gửi trong packet kiện kênh thay đổi. Các thiết bị IoT cần phải định kỳ gửi
ngắn, giúp giảm băng thông tiêu thụ, đặc biệt quan trọng thông tin về điều kiện kênh truyền để gNB có thể điều

trong mạng IoT với hàng triệu thiết bị kết nối cùng lúc. chỉnh AMC phù hợp.
• Giảm độ trễ: Packet ngắn giúp giảm độ trễ so với việc
sử dụng packet dài, giúp cải thiện hiệu suất của ứng dụng • HARQ (Hybrid Automatic Repeat Request): HARQ
yêu cầu độ trễ thấp. là một kỹ thuật giúp cải thiện độ tin cậy của truyền dữ
• Tăng độ tin cậy: Khi sử dụng packet ngắn, khả năng liệu bằng cách yêu cầu thiết bị gửi lại các gói dữ liệu bị
mất mát dữ liệu do lỗi truyền dẫn giảm và độ tin cậy của lỗi. HARQ kết hợp các kỹ thuật kiểm soát lỗi phát hiện
liên kết tăng lên. (ARQ) và mã hóa chống lỗi phía truyền (FEC) để giảm
• Tăng hiệu suất truyền dẫn: Trong một số trường hợp, tỷ lệ lỗi gói và độ trễ trong việc truyền dữ liệu gói tin
gửi dữ liệu trong packet ngắn có thể tăng hiệu suất truyền ngắn.
dẫn và giảm tổng chi phí truyền dẫn. Những cơng nghệ
và kỹ thuật liên quan đến việc gửi và nhận gói tin ngắn • Energy Efficiency: Các thiết bị IoT cần tiết kiệm năng
trong mMTC trong 5G: lượng để kéo dài thời gian hoạt động của pin. Các kỹ
• Mini-slots: Các mini-slot có độ dài từ 2 đến 14 ký hiệu thuật như cấu hình cấp phép, ngủ định kỳ và giảm độ
Orthogonal Frequency-Division Multiplexing (OFDM). phức tạp tính tốn giúp giảm tiêu thụ năng lượng của các
Chúng cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn và thiết bị trong q trình truyền dữ liệu gói tin ngắn.
độ trễ thấp hơn so với kỳ truyền thông (TTI) tiêu chuẩn,
thích hợp cho các ứng dụng yêu cầu độ trễ thấp. Các mini- • Security and Privacy: Bảo mật và quyền riêng tư là
slot có thể được sử dụng để truyền Scheduling Request những vấn đề quan trọng trong mạng lưới IoT. Các kỹ
(SR), Physical Uplink Control Channel (PUCCH) hoặc thuật như mã hóa dữ liệu, xác thực thiết bị và quản lý
Physical Uplink Shared Channel (PUSCH). chính sách truy cập giúp đảm bảo an toàn và bảo mật
• Configured Grant (CG): CG được sử dụng để chỉ định cho các thiết bị IoT trong q trình truyền dữ liệu gói tin
tài nguyên radio cho một thiết bị IoT trong một khoảng ngắn.
thời gian dài. Thiết bị sẽ sử dụng tài nguyên này mà
không cần đợi cấp phép từ gNB trong mỗi lần truyền dữ C. Ưu và nhược điểm của short packet communication
liệu gói tin ngắn. CG được gNB cấp dựa trên các thông trong 5G
tin về yêu cầu truyền dữ liệu và tình trạng tài nguyên hệ
thống, giúp giảm độ trễ và tăng hiệu quả năng lượng. Giao tiếp gói tin ngắn (short packet communication) trong
• Pre-emption: Kỹ thuật pre-emption giúp gNB phân bổ mạng 5G đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các
tài nguyên radio cho các thiết bị IoT có nhu cầu truyền ứng dụng có độ trễ thấp và độ tin cậy cao. Dưới đây là
dữ liệu gói tin ngắn với độ trễ thấp hơn. Khi tài nguyên một số ưu điểm và nhược điểm chi tiết của giao tiếp gói

radio khơng đủ, gNB có thể thu hồi tài nguyên từ các tin ngắn trong 5G:
thiết bị có độ ưu tiên thấp hơn và phân bổ cho các thiết Ưu điểm:
bị có độ ưu tiên cao hơn. Điều này giúp đảm bảo độ tin • Độ trễ thấp: Giao tiếp gói tin ngắn giúp giảm độ trễ
cậy và độ trễ thấp cho các thiết bị IoT quan trọng. trong truyền thông do việc truyền dữ liệu ít hơn trong
• Multi-User MIMO (MU-MIMO): MU-MIMO sử dụng mỗi gói tin. Điều này rất quan trọng trong các ứng dụng
nhiều ăng-ten trên gNB và các thiết bị IoT để truyền dữ đòi hỏi độ trễ thấp như điều khiển robot, giao tiếp xe tự
liệu đến nhiều thiết bị cùng một lúc trên cùng một tần lái và hệ thống điều khiển công nghiệp.
số và thời gian. Điều này giúp tăng hiệu quả sử dụng tài • Độ tin cậy cao: Giao tiếp gói tin ngắn có khả năng cải
nguyên radio và giảm độ trễ trong việc truyền dữ liệu gói thiện độ tin cậy của truyền thơng, bởi vì việc truyền dữ
tin ngắn. MU-MIMO yêu cầu các thuật toán phân bổ tài liệu ít hơn giảm thiểu rủi ro mất mát thông tin. Điều này
nguyên phức tạp hơn để đảm bảo công bằng và hiệu quả. đặc biệt quan trọng trong các ứng dụng cần độ tin cậy
cao như hệ thống điều khiển công nghiệp và hệ thống y
tế từ xa.
• Hiệu quả tài ngun mạng: Giao tiếp gói tin ngắn giúp
tận dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn, đặc biệt trong
các môi trường đông đúc và nhiều thiết bị. Việc sử dụng

5

gói tin ngắn giúp giảm thiểu tắc nghẽn và tăng cường liên kết, thông minh và thông minh với mọi vật. Dự kiến
hiệu suất mạng. rằng thế hệ mới của truyền thơng di động 6G sẽ có các
• Ứng dụng IoT và cảm biến: Giao tiếp gói tin ngắn phù đặc điểm sau Qua các đặc điểm trên ta có thể đưa ra
hợp với các ứng dụng cảm biến và thiết bị IoT có u
cầu truyền dữ liệu ít, độ trễ thấp và độ tin cậy cao. Điều Fig. 3. Cấu trúc và tổ chức của 6G được dự đoán. [5]
này giúp tiết kiệm năng lượng và đảm bảo hiệu suất cao
cho các thiết bị IoT. được dự đoán về sự phát triển của SPC bên trong mạng
Nhược điểm: 6G.
• Thơng lượng thấp: Giao tiếp gói tin ngắn có thơng lượng B. Yêu cầu vật lý của 6G.
thấp hơn so với giao tiếp gói tin dài, do việc truyền dữ Mạng 6G dự kiến sẽ cách mạng hóa Internet vạn vật,
liệu ít hơn trong mỗi gói tin. Điều này có thể không phù mang đến hiệu năng mạnh mẽ hơn, khả năng thích ứng

hợp với các ứng dụng yêu cầu truyền dữ liệu lớn, như thông minh hơn, hoạt động xanh hơn, phạm vi phủ sóng
truyền video độ phân giải cao. rộng hơn, bảo mật tốt hơn và khả năng truy cập mã nguồn
• Chi phí xử lý cao: Giao tiếp gói tin ngắn có thể dẫn mở. Sử dụng tần số từ 1 đến 3 terahertz (THz), 6G hứa
đến chi phí xử lý cao hơn do số lượng gói tin lớn hơn hẹn giảm độ trễ xuống còn 0,1 mili giây và hỗ trợ 10
cần được xử lý. Điều này có thể tăng tải trọng trên thiết triệu kết nối trên mỗi km². Ứng dụng công nghệ thông
bị và yêu cầu nhiều tài nguyên hơn để xử lý các gói tin. minh như AI và Big Data sẽ giúp 6G tự tổ chức, tự học,
• Độ phức tạp mã hóa: Các thuật tốn mã hóa và giải tự phục hồi và tự tối ưu hóa. Đồng thời, 6G sẽ được thiết
mã cho gói tin ngắn có thể phức tạp hơn, yêu cầu nhiều kế theo hướng phát triển xanh và tận dụng năng lượng
tài ngun tính tốn hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến tái tạo, mở rộng phạm vi phủ sóng từ mặt đất đến khơng
hiệu suất và hiệu quả năng lượng của các thiết bị. gian, và tăng cường bảo mật thông tin bằng cách áp dụng
• Sự khơng chắc chắn trong độ trễ: Mặc dù giao tiếp gói công nghệ tiên tiến như blockchain và truyền thông lượng
tin ngắn giúp giảmđộ trễ tổng thể, sự không chắc chắn tử Để phát triển các yêu tố trên phát triển cần sự giúp đợ
trong độ trễ vẫn có thể là vấn đề. Các mạng không dây cần tiết của SPC.
thường có độ trễ biến động, và việc sử dụng gói tin ngắn
có thể làm tăng sự không chắc chắn này. Fig. 4. Các yếu tố cơ bản của 6G được dự đoán. [5]

IV. SHORTS PACKET COMMUNICATION IN 6G

A. Giới thiệu tầm nhìn trung về sự phát triển của 6G và
SPC:

5G có những ưu điểm về các dịch vụ đa dạng như En-
hanced Mobile Broadband (eMBB), Ultra-Reliable Low-
Latency Communications (URLLC), Massive Machine
Type Communication (mMTC), cung cấp tốc độ truyền
dữ liệu cao 1Gbit/s cho kết nối di động, độ tin cậy 99,99%
và độ trễ chỉ trong mili giây cho truyền thông, và 1 triệu
kết nối trên mỗi km2. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của
các công nghệ mới nổi, nhu cầu vào năm 2030 sẽ tăng
100 lần so với số lượng hiện tại và sẽ có những ứng dụng

mới. Các cơng nghệ và thiết bị đổi mới mới đang xuất
hiện cho Internet of Things (IoT) gửi và chia sẻ lượng
dữ liệu lớn, chẳng hạn như cơng nghệ hình ảnh hịa hợp,
thực tế mở rộng, hình ảnh chất lượng cao, xe tự động và
nhiều hơn nữa. Tất cả điều này ngày càng tạo ra lượng dữ
liệu khổng lồ, buộc chúng ta phải nghĩ về các hệ thống
truyền thông mới trong các lĩnh vực khác nhau: y tế, vận
tải, khí hậu, an ninh mạng, dân sự và quân sự, v.v. Để
triển khai các dịch vụ IoT này, các mạng thế hệ tiếp theo
nên cung cấp tốc độ truyền cao, đáng tin cậy cao và độ
trễ thấp mà hệ thống 5G không đáp ứng được. 5G đã
thực hiện sự tiến hóa từ Internet di động thành Internet
of Things. Trong khi 6G sẽ tăng cường đáng kể khả năng
và hiệu quả của các mạng di động, nó sẽ mở rộng và sâu
rộng hơn phạm vi của Internet of Things, tương thích với
các công nghệ thông tin và truyền thông mới (ICT) như
trí tuệ nhân tạo và big data. Nhằm thực hiện một xã hội

6

C. Tình huống ứng dụng loại mạng truyền tải trải nghiệm kết nối các giác quan đa
chiều để cho phép giao tiếp giữa các giác quan. Thông
Với tầm nhìn và yêu cầu của 6G, các tình huống ứng qua cơ sở hạ tầng mạng, người dùng có thể vận dụng đầy
dụng trong mạng 6G sẽ rộng hơn so với 5G. Sự kết hợp đủ thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác và
của các công nghệ mới sẽ cho phép các ứng dụng và tình thậm chí cảm xúc, và thực hiện việc truyền tải và tương
huống sử dụng mới. Phần này trình bày các ứng dụng dự tác của các cảm giác quan trọng này từ xa. Dù ở đâu, bạn
kiến sẽ được triển khai sau khi triển khai mạng 6G. cũng có thể trải nghiệm âm nhạc, nghệ thuật, thể thao và
• Giao tiếp holographic: Một trong những ứng dụng quan các kỹ năng khác trong một môi trường thực tế, bạn có
trọng nhất của 6G là telepresence dạng holographic. Nó thể thử thực phẩm thật và các sản phẩm chăm sóc da mà
sẽ cho phép mọi người kết nối từ xa và giao tiếp với hình không cần tiêu thụ đối tượng thực. [5]

ảnh 3D thực tế của các đối tượng. Hologram sẽ được sử • Thực tại mở rộng: Cụ thể hơn, 5G được cho là rất hiệu
dụng trong nhiều tình huống, chẳng hạn như giao tiếp xã quả đặc biệt cho các dịch vụ XR (AR (Thực tại tăng
hội, trị chơi giải trí, thiết kế văn phịng, y tế từ xa, v.v. cường), VR (Thực tại ảo) và MR (Thực tại hỗn hợp)).
Mạng 5G không thể triển khai những tình huống này với Nhiều công nghệ từ các hệ thống thông tin liên lạc 5G
độ tin cậy cao, đặc biệt là với tốc độ dữ liệu cao, có thể mới nổi được kết hợp để đạt được trải nghiệm XR chìm
lên đến 4 Tbit/giây và đòi hỏi độ trễ cực thấp dưới một đắm. Với các công nghệ mới nhất như AR, VR và MR,
mili giây. [5] nội dung dung lượng lớn như video và 3DCG (đồ họa
• Cơng nghiệp 4.0: Trong thời đại 6G, Công nghiệp 4.0 máy tính ba chiều) sẽ được cung cấp dưới dạng dịch vụ,
sẽ trải qua biến đổi quy mô lớn. Ngày càng nhiều nhà do đó yêu cầu lưu lượng truy cập tốc độ cao và dung
máy thơng minh sẽ tích hợp chế độ sản xuất thông minh lượng lớn. Trong VR và AR, nội dung cần được thay đổi
của con người, máy móc và vật liệu hợp tác. Robot thông theo chuyển động của người dùng, vì vậy tính ngay lập
minh sẽ thay thế con người và robot hiện tại, trở thành tức cũng được yêu cầu. [5] Sự gia tăng ứng dụng XR
lực lượng chính của sản xuất linh hoạt, và sản xuất công sẽ làm cạn kiệt dải phổ 5G, đặc biệt là cho một số tình
nghiệp sẽ trở nên tự kiểm sốt và thơng minh hơn. Sự huống sử dụng hữu ích như hoạt động từ xa. Cần có một
phát triển của công nghệ nano sẽ cung cấp một cách hệ thống với độ trễ cực thấp dưới 0,1 ms và khả năng
mới để giám sát các khía cạnh và quy trình của sản xuất truyền tải cao. AR/VR không thể nén (mã hóa và giải
cơng nghiệp. Nanorobot có thể trở thành một phần của mã là quá trình tốn thời gian); do đó, tốc độ dữ liệu trên
sản phẩm và kiểm sốt chúng trong suốt vịng đời của người dùng phải đạt gigabit mỗi giây, trái ngược với mục
chúng. Sản xuất công nghiệp, lưu trữ và kế hoạch bán tiêu 5G hơn là 100 Mb/giây để xử dụng thoải mái.
hàng sẽ được phân tích theo thời gian thực dựa trên dữ D. Các Công Nghệ Mới Dự Kiến Xuất Hiện Trong 6G.
liệu thị trường động, đảm bảo lợi ích tối đa cho sản xuất Thông qua đánh giá và điều tra về 6G, thống kê và tổng
công nghiệp. Để đạt được điều này, mạng 6G phải cung hợp các công nghệ chủ chốt tiềm năng, chúng tôi đã thu
cấp mức độ độ tin cậy cao, độ trễ rất thấp, băng thông thập được 12 cơng nghệ chủ chốt tiềm năng có tần suất
cực cao và liên lạc khẩn cấp cho phạm vi phủ sóng hồn và sự chú ý cao nhất.
chỉnh. [5]
• Nhân bản số con người: Đối với các ứng dụng của nhân Fig. 5. Công nghệ dự kiến phát triển trong 6G [5]
bản số con người, 5G sẽ chủ yếu thực hiện các chức năng
như giám sát sức khỏe con người và phòng ngừa bệnh • Mạng tích hợp khơng gian-khơng khí-đất-liền-biển:
tật sơ cấp. Với sự tiến bộ đột phá trong lý thuyết truyền Mạng truyền thông hiện tại gặp hạn chế về độ sâu và
thông phân tử và các công nghệ chủ chốt như vật liệu chi phí kết nối trên tồn cầu. 6G sẽ tối ưu hóa cơ sở

nano và cảm biến, ứng dụng này sẽ thúc đẩy sự số hóa
cơ thể con người và sự thơng minh của các liệu pháp y
tế. Bằng cách tái tạo số hóa cơ thể con người trongthế
giới thực, nhân bản số con người sẽ xây dựng một "con
người số" cá nhân hóa trong thế giới ảo. Thơng qua việc
giám sát và quản lý sức khỏe của "con người số", các
dấu hiệu sống của con người có thể được giám sát đầy
đủ và chính xác, các liệu pháp điều trị nhắm mục tiêu
có thể được tiến hành, các bệnh lý có thể được nghiên
cứu, và các rủi ro bệnh nặng có thể được dự đốn, từ đó
bảo vệ sự sống của những người khỏe mạnh. Nhân bản
số con người có thể trở thành hiện thực trong thời đại
6G, xem xét các yêu cầu về độ thực tế cao và độ tin cậy,
truy cập Internet không dây tốc độ cao với độ di động
cao và phạm vi phủ sóng hồn chỉnh. [5]
• Internet của giác quan: Internet của giác quan là một

7

hạ tầng mạng trong không gian, không khí, đất liền và • Mã hóa và điều chế mới: Cơng nghệ mã hóa và điều
biển, kết hợp mạng dựa trên vệ tinh và mạng không dây chế 6G địi hỏi thiết kế và tối ưu hố đặc tính truyền
trên mặt đất để cung cấp phủ sóng tồn diện và khơng thông phức tạp như lưu lượng terabit, băng thông kênh
giới hạn. Mạng không gian dựa trên truyền thông vệ tinh lớn, dải tần THz cao và độ ổn định di động cực cao.
cung cấp phủ sóng không dây cho các khu vực chưa được Công nghệ AI giúp tìm ra phương pháp mã hóa và điều
phủ sóng bằng cách triển khai các vệ tinh trên quỹ đạo chế phù hợp nhất cho môi trường truyền thông hiện tại.
dày đặc. Mạng khơng khí ở độ cao thấp có thể triển khai
nhanh chóng và tái cấu hình linh hoạt để thích ứng với • Đa ăng-ten quy mơ lớn: Cơng nghệ đa ăng-ten 6G
môi trường truyền thông và cung cấp hiệu suất tốt hơn đạt hiệu quả phổ cực cao thông qua kỹ thuật phân chia
cho truyền thơng ngắn phạm vi. Mạng khơng khí ở các khơng gian (SDM). Nó cải thiện hiệu quả năng lượng,
nền tảng độ cao có thể được sử dụng làm nút tiếp sóng giảm độ trễ và hỗ trợ định vị chính xác cũng như nhận

cho truyền thông xa, thúc đẩy tích hợp mạng đất liền và biết môi trường. Ứng dụng đa ăng-ten quy mô lớn cần đột
không đất liền. Mạng dưới biển cung cấp phủ sóng cho phá về công nghệ ăng-ten. Hiện tại, người ta chú ý nhiều
ứng dụng quân sự hoặc thương mại và dịch vụ internet hơn đến ứng dụng bề mặt phản xạ thông minh trong đa
cho hoạt động rộng và sâu. Tuy nhiên, việc mạng dưới ăng-ten quy mơ lớn.
nước có thể trở thành một phần của mạng 6G trong tương
lai vẫn còn tranh cãi. [5] • Động lực lượng quỹ đạo góc (OAM): Cơng nghệ OAM
• Mạng thơng minh: Để thực hiện tầm nhìn của hệ thống đa phân kênh sử dụng động lực lượng góc của các sóng
di động 6G thông minh và phổ biến, kiến trúc 6G nên điện từ trực giao để truyền nhiều luồng dữ liệu trên cùng
xem xét đầy đủ khả năng của AI trong mạng và làm cho một kênh, tăng hiệu quả phổ và cơng suất hệ thống. OAM
nó trở thành tính năng cố hữu của 6G. AI và học máy có nhiều chế độ OAM trực giao có thể ghép/nghĩa ghép
(ML) đã được áp dụng vào nhiều khía cạnh của mạng di cùng nhau, cung cấp cách mở rộng khả năng mạng 6G.
động 5G, bao gồm các ứng dụng ở lớp vật lý, lớp MAC Tuy nhiên, ứng dụng OAM trong giao tiếp không dây
và lớp mạng. Tuy nhiên, ứng dụng AI trong mạng 5G chỉ vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm và cần nghiên cứu
giới hạn ở việc tối ưu hóa kiến trúc mạng truyền thống, thêm. [5]
không xem xét AI ngay từ đầu thiết kế kiến trúc. Trong
thời đại 6G, cần phát triển một loại mạng AI mới với khả • Blockchain: Blockchain dựa trên Cơng nghệ Sổ cái Phân
năng tự tổng hợp, tự tổ chức, tự tối ưu hóa, tự thích ứng tán (DLT), và các đặc tính bản chất như bảo vệ phi tập
và tự suy luận. AI phải được nhúng vào toàn bộ mạng trung chống thay đổi và ẩn danh khiến blockchain trở
và cấu trúc mạng, để hệ thống nhận thức và suy luận có thành lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng. Nó đảm
thể tương tác. Sử dụng AI trung tâm, AI phân tán, AI bảo an ninh mạnh mẽ trong quá trình giao tiếp của các
viền, radio thơng minh (IR) và tích hợp cảm biến không thực thể mạng 6G. Cơ chế điều khiển phân tán dựa trên
dây thông minh và truyền thông thông minh để đảm bảo blockchain có thể thiết lập liên kết giao tiếp trực tiếp giữa
mạng 6G thông minh [5] các đơn vị mạng, giảm chi phí quản lý. Chia sẻ phổ dựa
• Giao tiếp Terahertz (THz): Dải tần THz (0.1 THz 10 trên Blockchain có thể cải thiện đáng kể hiệu quả và an
THz) chưa được quy định và có khả năng truyền dữ liệu ninh của chia sẻ phổ truyền thống. SM-MIMO và OAM
cực cao, giúp giảm thiếu khan hiếm băng thông hiện tại. đa phân kênh có thể cải thiện đáng kể hiệu quả phổ bằng
Tia hẹp và xung ngắn giúp bảo mật thông tin và định vị cách ghép nhiều luồng dữ liệu song song trên cùng một
chính xác. Giao tiếp THz có ứng dụng trong giao tiếp kênh tần số. Giao tiếp và tính tốn lượng tử có thể cải
khơng dây siêu tốc độ và giao tiếp vũ trụ. Tuy nhiên, cần thiện hiệu quả tính tốn và cung cấp bảo đảm an ninh
giải quyết các vấn đề về linh kiện phần cứng tần số cao, mạnh mẽ cho 6G. [5]

mơ hình kênh và ước tính, và mạng hướng. [5]
• Giao tiếp bằng ánh sáng nhìn thấy (VLC): VLC hoạt • Vật liệu mới: Hệ thống giao tiếp đã đạt được thành
động trong dải tần 400 THz đến 800 THz, sử dụng ánh công lớn, nhưng hiệu năng của các vật liệu bán dẫn thông
sáng LED để truyền dữ liệu. VLC sử dụng băng thông thường dường như đã đạt đến giới hạn, và cần các vật
cực cao để đạt tốc độ truyền dữ liệu cao, phù hợp cho liệu có tính chất cao tần và nhiệt độ cao hơn cho giao
điểm nóng trong nhà và các tình huống khác. Tuy nhiên, tiếp tốc độ cực cao. Các vật liệu mới như nitơđơn galli,
cần giải quyết các thách thức về giới hạn băng thông điều photpho indi, silic đức và graphene đã được sử dụng để
chế và bù đắp phi tuyến. [5] phát triển thiết bị giao tiếp thế hệ tiếp theo. Ngồi ra,
• Cơng nghệ chia sẻ phổ động: Công nghệ này cho phép vật liệu lỏng được giới thiệu trong thiết kế ăng-ten có thể
người dùng khơng được ủy quyền sử dụng phổ không điều chỉnh tần số nhằm đạt được độ linh hoạt hơn. Vật
được sử dụng bởi người dùng chính, cải thiện hiệu quả sử liệu siêu và siêu bề mặt có thể được sử dụng trong mơi
dụng phổ. Để quản lý kết nối quy mô lớn trong ứng dụng trường không dây điều khiển bằng sóng vơ tuyến. Các
6G, cần triển khai công nghệ giảm nhiễu phân tán hiệu vật liệu siêu mặt phẳng điều khiển bằng phần mềm có
quả. Blockchain và Học sâu (Deep Learning) là phương thể giảm nhiễu bằng cách kiểm soát định hướng các đặc
pháp hiệu quả cho chia sẻ phổ thông minh và động. [5] tính mơi trường. [5]

• Quản lý năng lượng: Nhu cầu về cơng suất tính tốn
liên tục cho xử lý AI và sự phổ biến của các thiết bị IoT
đặt ra thách thức đáng kể đối với hiệu quả năng lượng của
thiết bị giao tiếp. Xét về quy mô dự kiến của mạng 6G,

8

cần chú ý đến tiêu thụ năng lượng khi thiết kế hệ thống. động thích ứng và tối ưu hóa mạng theo nhu cầu thực tế.
Một cách làm là sử dụng thu năng lượng, cho phép thiết Nhờ vai trò của SPC, mạng 6G sẽ đạt được các yêu cầu
bị tự cung cấp điện, điều này rất quan trọng đối với hoạt đặt ra, đồng thời mang lại nhiều cải tiến về hiệu năng,
động không dựa vào lưới điện, thiết bị IoT bền vững, thiết khả năng thích ứng thơng minh, hoạt động xanh, phạm
bị sử dụng ít và thời gian chờ dài. Ngồi ra, cơng nghệ vi phủ sóng rộng hơn và bảo mật tốt hơn, góp phần vào
khơng dây cộng sinh và công nghệ quản lý điện thông sự phát triển của Internet vạn vật.
minh cung cấp các giải pháp tiềm năng.

• Giao tiếp và tính toán lượng tử: 6G phải đáp ứng F. SPC với các ứng dụng được dự kiến trong 6G
các yêu cầu an ninh cao hơn trong nhiều tình huống ứng
dụng. Giao tiếp lượng tử có thể cung cấp an ninh mạnh Trong các ứng dụng dự kiến sẽ xuất hiện trong mạng 6G,
mẽ thơng qua khóa lượng tử. Trong giao tiếp lượng tử, gói tin ngắn (short packet) với các ưu điểm đã được sử
nếu kẻ nghe lén muốn quan sát, đo lường và sao chép, dụng rộng rãi trong 5G đóng vai trị quan trọng trong việc
trạng thái lượng tử sẽ bị xáo trộn và việc nghe lén có thể cải thiện hiệu suất và đáp ứng các yêu cầu về độ trễ thấp,
dễ dàng phát hiện. Lý thuyết cho thấy giao tiếp lượng tử trở thành một trong các yếu tố chính cầu thành nên các
có thể đạt được an ninh tuyệt đối. Hơn nữa, bằng cách dịch vụ chính của 5G các dịch vụ này được dự đoàn sẽ
kết hợp lý thuyết lượng tử và AI, có thể phát triển các phát triển mạnh trong 6G với các yếu tố như Đạt được độ
thuật toán AI mạnh mẽ và hiệu quả hơn để đáp ứng yêu trễ cực thấp dưới 1 ms và độ tin cậy cực cao, hơn nhiều
cầu của 6G. Tuy nhiên, tốc độ truyền dữ liệu cao và các so với 5G và hỗ trợ kết nối hàng tỷ thiết bị IoT và MTC,
tình huống ứng dụng đòi hỏi cao đặt ra thách thức cho cung cấp khả năng mở rộng lớn hơn so với 5G. Có thể
tính tốn khơng dây trong 6G. [5] thấy các ứng dụng dự kiến như : Giao tiếp holographic,
• Giao tiếp phân tử: Trong sinh y, IoT sinh học-nano Công nghiệp 4.0, Thực tại ảo/augmented (AR/VR/MR),
(Internet of Bio-Nano Things, IoBNT) có thể kết nối các Thành phố thơng minh.... đều có những u cầu chung
thiết bị nano (như robot nano, chip cấy ghép và cảm biến như: Đòi hỏi độ trễ cực thấp dưới 1 ms và khả năng
sinh học) và các thực thể sinh học. Giao tiếp phân tử là truyền dữ liệu tốc độ cao, độ tin cậy cao, băng thông cực
công nghệ cơ sở của IoBNT. Nó sử dụng các phân tử cao, độ trễ thấp, khả năng hộ trợ kết nối nhiều thiết bị
sinh hóa để giao tiếp và truyền thông tin giữa các thiết lớn, Các yếu tố này đều là lợi thế của SPC và đã được
bị nano. Hơn nữa, sự kết hợp của IoBNT và bản sao số chứng minh trong 5G . Kết luận Gói tin ngắn đóng góp
của con người là một mạng không dây cự ly ngắn gồm vào việc giảm thiểu độ trễ và tăng hiệu quả truyền thông
các thiết bị giám sát mặc/ cảm biến và cảm biến trong trong các tình huống ứng dụng 6G, đảm bảo trải nghiệm
hoặc trên cơ thể, có thể cung cấp giải pháp toàn diện cho tốt hơn và tiếp tục mở rộng khả năng của các cơng nghệ
chăm sóc sức khỏe điện tử 6G. [5] này.

E. Dự đoán ảnh hưởng của Short Packet Communication G. Công nghệ trong 6G và SPC
và 6G
Các thế hệ mới của các hệ thống viễn thông trước 5G
• Giảm độ trễ: SPC giúp truyền tải dữ liệu nhanh chóng đều được thiết kế chủ yếu với mục tiêu cung cấp tốc độ
và hiệu quả bằng cách sử dụng gói tin ngắn, giúp giảm truyền dữ liệu đáng kể so với thế hệ trước cho đến 5G đã

độ trễ xuống còn 0,1 ms, phù hợp với các ứng dụng đòi thay đổi xu hướng này: tập trung không chỉ vào dịch vụ
hỏi độ trễ thấp như xe tự lái, robot phẫu thuật và VR/AR. thơng tin rộng băng tần hơn và do đó, tốc độ dữ liệu cao
Tăng tốc độ truyền dữ liệu: SPC hỗ trợ việc truyền tải hơn. Do phần lớn các kết nối khơng dây trong 5G rất có
dữ liệu với tốc độ cao nhất từ 1 đến 3 TBps bằng cách thể được khởi tạo bởi các máy móc và thiết bị tự động
tối ưu hóa q trình mã hóa và xử lý dữ liệu trong các hơn là các thiết bị di động do người dùng vận hành mà
gói tin ngắn, giúp tăng cường hiệu suất của mạng. dịch vụ thông tin rộng băng tần truyền thống dành cho
5G. 5G đã cung cấp 2 cơng nghệ URLLC và mMTC đều
• Độ tin cậy: SPC cải thiện độ tin cậy của mạng 6G lên tới có thách thức đầu với việc hộ trợ truyền các gói dữ liệu
109 bằng cách sử dụng các thuật tốn mã hóa đặc biệt, ngắn đòi hỏi về sự phân bổ tài nguyên: dải tần số ,phổ
giúp giảm tỷ lệ lỗi bit và đảm bảo truyền tải dữ liệu một , không gian, thời gian. . . ... Với việc phát triển các kịch
cách chính xác và ổn định. bản công nghệ trong 6g cũng sẽ sảy ra các vấn đề tương
tự khi lượng tài nguyên được cung cấp nhiều hơn và số
• Phạm vi phủ sóng rộng: SPC khó có thể hộ 6G trong lượng thiết bị kết nối được đề nghị cao hơn rất nhiều so
việc mở rộng phạm vi phủ sóng trên bầu trời đến 10.000m yêu cầu độ ổn định và tin cậy cao, không gian rộng lớn
và biển rộng 1200 hải lý. Điều này đồng nghĩa với việc kiến việc đánh mất gói tin sai lệch thơng tin truyền trở
khó có thể đảm bảo kết nối ổn định trong các khu vực nên cao hơn 1 thách thức lớn so với các công nghệ mã
khó tiếp cận như vùng sâu vùng xa, biển đảo, và không hóa và bảo mật trước đâu chưa từng làm được hay ứng
gian hàng không. dụng các short packet trong các công nghệ lượng tử và
phân tử cần một các tiếp cận thiết kề mới. . . . Tuy nhiên
• Tối ưu hóa tài nguyên: SPC cũng giúp tối ưu hóa mạng đống thới ngược lại với những thách thức Short Packet
6G bằng cách phân bổ tài nguyên mạng một cách hiệu có một nguốn tài nguyên lớn nhiều lần so với 5G, một
quả, giảm độ trễ và đảm bảo độ tin cậy, đồng thời tận
dụng công nghệ thông minh như AI và Big Data để tự

9

số kịch bản công nghệ như sự phát triển của mạng thông cũng mang lại cho short packet communication rất nhiều
minh ứng dụng AI để tối ưu hóa việc phân bố tài nguyên nhưng ích lợi mới. Có thể khẳng định rằng Short Packet
, các cơng nghệ mã hóa và điều chế mới được phát triển Comunication sẽ là thành nền móng và phần chủ chốt
sẽ là hộ trỡ lớn đồi với short packet, các yếu tố cơ sở vật trong phát triển 6G như cách nó đã làm được với mơi

chất được cải thiện đáng kể , vật liệu bán dẫn mới được trường mạng 5G.
phát triển.
V. RESEARCH ACTIVITIES
H. Kết Luận
Sau khi thành công trong việc thương mại hóa quy mơ
Với những thay đổi cải tiến của 6G cần sự giúp đợ rất lớn của Short Packet trong mạng 5G, các công ty, trường
nhiều của short packet đồng thới những thay đổi này vừa đại học và viện nghiên cứu trên toàn thế giới đã chính
đem đến những nhiều ưu thế và thách thức cho sự phát thức bắt đầu nghiên cứu về các yêu cầu tiềm năng cho
triển của short packet communication và 6G. dịch vụ 6G, kiến trúc mạng và các cơng nghệ hỗ trợ tiềm
Ưu thế: SPC có thể hỗ trợ mạng 6G trong việc đáp ứng năng từ năm 2021. Một số bài báo nghiên cứu, hội thảo
các yêu cầu về độ trễ thấp, độ tin cậy cao và khả năng hay công nghệ xu hướng phát triển về Short Packet trong
kết nối hàng tỷ thiết bị IoT và MTC. Các yếu tố này cũng 6G đã được thực hiện như:
đã được áp dụng thành công trong mạng 5G và điếu đó • Sự Phát triển bùng nổ của Ai: Với thành công của AI
chứng tỏ SPC vẫn là một trong những yếu tố chính quan dạo gần đây có thể kể đền như chat GPT, Midjourney,
trọng bậc nhất của mạng 6G với nhưng yếu cầu như độ trễ Bing. . . .. ta có thể khẳng định được tiềm nâng của AI
thấp 0,1ms, tốc độ cao 1 đến 3 TBps, cũng vời độ tin cậy đang và đã được thể hiện mạnh mẽ. Tất cả các công ty,
cao cần sự tối ưu hóa để phân bổ và quản lí tài nguyên. doanh nghiệp lớn trên thị trường đều đang chạy đua trong
Hồn tốn phù hợp với đặc điểm của SPC cung cấp. Song công cuộc phát triện Ai nhằm hộ trợ cho sản phẩm của
song với đó việc các cơng nghệ mới sẽ được nghiên cứu mình trong tất cả các lĩnh vực dù chưa có một báo cáo
và áp dụng trong 6G hồn tốn có thể áp dụng là giải cụ thế nào liên quan đền Short Packet, Nhưng với việc
pháp để cải tiền short packet khắc phục những điểm yếu thành cơng của AI thì khơng qua lâu chúng ta sẽ được
Như sự hộ trợ của Ai để quản lý môi trường tài nguyên chứng kiến sự hộ trợ của AI trong lĩnh vực truyền thơng
rộng lớn. Các cơng nghệ mã hóa và điều chế mới khắc đặc biệt là truyền thơng gói ngắn.
phục nâng cấp các yếu điểm tồn đọng của SPC và công • Tích hợp Edge Computing: Edge computing giúp giảm
nghệ Blocktrain vs lượng tử cung cấp yêu cầu sự an toán độ trễ và tăng hiệu quả trong việc xử lý gói tin ngắn bằng
cho gói tin thơng qua các khóa lượng tử hay bảo vệ phi cách xử lý dữ liệu ngay tại lớp mạng gần nhất với thiết
tập trung chống thay đổi và ẩn danh của block train. bị người dùng. Sự kết hợp giữa edge computing và short
Thách thức: Đối mặt với các hạn chế về công nghệ hiện packet communication sẽ phát huy hiệu quả trong ứng
tại khơng hồn tốn đáp ứng đủ cho 6G và SPC. Các dụng 6G. Edge computing có thể được sử dụng để xử lý
công nghệ cần được nghiên cứu và phát triển các thuật các short packet. Ví dụ, trong truyền thơng khơng dây,

tốn mã hóa và điều chế mới để đảm bảo độ tin cậy và các short packet có thể được xử lý tại các thiết bị edge
bảo mật cao hơn trong mạng 6G. Việc đánh mất gói tin computing gần nguồn dữ liệu để giảm độ trễ và tăng tốc
và sai lệch thông tin truyền trong không gian rộng lớn độ phản hồi.
sẽ cần được giải quyết bằng các giải pháp kỹ thuật tiên • Flexible Channel Coding for 6G Short Packet Com-
tiến hơn. Việc có một nguốn tài nguyên lớn gấp nhiều munication: là một dự án được tài trợ bởi Liên minh
lần 5G cũng trở thành bài toán thách thức về vần đề quản châu Âu nhằm phát triển các kế hoạch mã hóa và giải
lí và phân bổ tài ngun mặc dù nó là ưu điểm của SPC mã mới để giải quyết tính linh hoạt và độ chi tiết của các
nhưng không tránh khởi việc những yêu cầu đặt ra qua mã kênh có độ dài khối hữu hạn và thiết kế thuật tốn
khỏi phạm vi SPC có thể sử lí. Cần thiết kế và ứng dụng giải mã có độ phức tạp thấp để giải quyết vấn đề độ trễ
SPC bằng một cách tiếp cận thiết kế mới để sử dụng trong việc truyền thông short packet của 6G. Dự án này
trong các công nghệ lượng tử và phân tử, Phát triển phần được bắt đầu từ tháng 10 năm 2022 và dự kiến sẽ kết
cứng và tiêu chuẩn mới để hỗ trợ các yêu cầu của 6G và thúc vào tháng 12 năm 2024
short packet communication. • Giao tiếp gói ngắn hướng đến độ tuổi thông tin (AoI):
Kết luận Ta có thể thấy Short packet communication sẽ được trình bày cho việc thiết kế đồng thời của các hệ
đóng vai trị quan trọng trong mạng 6G, giúp hỗ trợ nhiều thống ghép nối, nơi mà AoI đóng vai trị là một thước
ứng dụng và dịch vụ tiên tiến. Các thách thức và hướng đo về độ mới của thông tin và phản ánh cả độ trễ và
nghiên cứu liên quan đến độ tin cậy, độ trễ, dung lượng, độ tin cậy. Dự đốn trạng thái và chấm dứt truyền thơng
phần cứng và tiêu chuẩn cần được giải quyết để phát triển chủ động trong trường hợp lỗi dự đoán được sử dụng cho
mạng 6G hiệu quả. Nghiên cứu và phát triển tiếp theo sẽ việc thiết kế đồng thời của cảm biến và giao tiếp và được
tập trung vào việc khám phá các công nghệ mới, như AI, chứng minh là vượt trội hơn trường hợp khơng dự đốn
học máy và edge computing, để giải quyết các thách thức về mặt AoI, ngay cả khi xác suất lỗi dự đoán là 50%.
và tận dụng tiềm năng của short packet communication Hơn nữa, độ tuổi thơng tin trong vịng kín cho các hệ
trong 6G và ngược lại sự phát triển của 6G đồng thời thống điều khiển mạng không dây, được gọi là độ tuổi

10

của vịng (AoL), và phân tích hiệu năng toàn diện cho độ dài khối hữu hạn
việc thiết kế đồng thời của giao tiếp và điều khiển, và – Nhóm người dùng NOMA lai cho truyền thơng gói
được chứng minh là cho phép giảm chi phí điều khiển 8
lần. ngắn trong mạng IoT với các loại thiết bị khác nhau

• Thiết kế máy thu có độ tin cậy cao theo cách bán – Triển khai bộ giải mã Ultra-Fast
mù: Dùng cho hai hệ thống truyền thơng gói ngắn dưới – Chỉ đạo lưu lượng cho eMBB và uRLLC cùng tồn
nhiễu mạnh. Đối với hệ thống đa truy cập không trực
giao (NOMA) đường xuống dưới sự can thiệp của nhiều tại trong các mạng truy cập vô tuyến mở
người dùng, cấu trúc máy thu dựa trên phân tích thành
phần độc lập được trình bày, đạt được hiệu suất mạnh VI. CONCLUSION
mẽ và gần như tối ưu mà không cần hủy nhiễu liên tiếp.
Đối với hệ thống ghép kênh phân chia tần số trực giao Sự phát triển của truyền thông ngày càng tăng tốc, đặc
(OFDM) đa đầu vào đa đầu vào (MIMO) di động cao biệt là nhờ thành công của 5G. Short Packet đã trở thành
dưới sự can thiệp mạnh mẽ giữa các sóng mang, một sơ nền tảng vững chắc trong 5G và trong bối cảnh này, Short
đồ ước tính kênh dựa trên mơ hình mở rộng cơ sở phân Packet được kỳ vọng sẽ đóng vai trị then chốt trong việc
cấp được đề xuất, giúp giảm đáng kể chi phí thí điểm và thiết kế 6G, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp
độ phức tạp tính tốn. ứng nhu cầu đa dạng của hệ thống khơng dây. Bằng cách
• Phân bổ tài ngun động: được nâng cao hiệu suất của tập trung vào kiến trúc kỹ thuật của Short Packet, đối
giao tiếp gói ngắn. Việc điều chỉnh chung chiều dài khối, mặt với thách thức và khai thác giải pháp tiềm năng liên
chiều dài thí điểm và cơng suất thí điểm được tiến hành quan đến 6G dựa trên các dự đốn, chúng ta có thể tiếp
để tăng cường hiệu suất thông lượng, độ trễ và độ tin tục nghiên cứu và phát triển những giải pháp sáng tạo
cậy của giao tiếp gói ngắn, và sự cân bằng giữa chúng cho các vấn đề của 6G thông qua Short Packet và ngược
cũng được nghiên cứu. Hơn nữa, phân bổ chung chiều lại. Điều này sẽ mở ra cơ hội để khám phá sâu hơn về
dài khối, kênh con và công suất truyền được trình bày các công nghệ và dịch vụ 6G và sự phát triển của Short
cho hệ thống trung đội dựa trên xe di động đến mọi thứ Packet, giúp xác định rõ ràng hơn những vấn đề thực tế
(V2X), với sự hỗ trợ của lựa chọn người quản lý năng cần giải quyết trong quá trình phát triển 6G, đặc biệt là
động. Hiệu suất gần như tối ưu về độ trễ phát nhóm và trong lĩnh vực gói ngắn và ứng dụng nó trong các hệ
giảm độ phức tạp đáng kể so với tìm kiếm tồn diện đạt thống không dây hiện đại.
được.
• Hội thảo WS-15: Hội thảo truyền thơng gói ngắn cho VII. ACKNOWLEDGMENT
các ứng dụng trong 6G vào ngày 20 tháng 5 2022 vừa
rồi với các topic như: Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến Thầy Nguyễn Thành Chuyên - người đã cho
– Lý thuyết thông tin cơ bản không tiệm cận cho truyền chúng em cơ hội tiếp cận một đề tài đang gây chú ý trên

thơng gói ngắn. tồn cầu gần đây, đó là Short Packet Communication in
6G. Đây là một đề tài rất mới mẻ đồi với chúng em, qua
– Công nghệ đa dạng cho truyền thơng gói ngắn. đó bọn em có cái nhìn rõ ráng hơn về tầm quan trọng của
– Sử dụng phổ tần và tối ưu hóa cho truyền thơng gói Short Packet, đóng góp của nó trong 5G và 1 góc nhìn
rộng hơn về 6G và tiềm năng của Short Packet trong môi
ngắn. trường mạng 6G sắp tới bên cạnh đó chúng em đã có
– Mã nguồn và kênh cho truyền thơng gói ngắn. được những trải nghiệm quý báu về tình đồng đội những
– Ước tính kênh cho truyền thơng gói ngắn. bài học về kinh tế và nhiều điều mới mẻ bên cạnh những
– Phân loại / nhận dạng vân tay để gửi gói ngắn an kỹ năng nghiên cứu tìm tài liệu , giúp chúng em chuẩn
bị tốt hơn cho tương lai. Mặc dù bài viết còn khá nhiều
toàn. thiếu sót do bọn em cịn thiếu sót kiến thức nhưng nó
– Cơng nghệ bảo mật nội sinh cho truyền thơng gói cũng là thành quả sau những ngày tìm tịi và học hỏi của
chúng em, em mong thầy và mọi người có thể thơng cảm
ngắn. cho sự sai sót của bọn em.
– Các cơng nghệ bảo mật hỗ trợ trí tuệ nhân tạo cho Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy
Nguyễn Thành Chuyên và hy vọng những gì chúng em
truyền thơng gói ngắn. đã học được từ đề tài này sẽ mang lại những ứng dụng
– Xác thực danh tính cho các giao tiếp gói ngắn. thiết thực và góp phần vào sự phát triển của công nghệ
– HetNets cho truyền thơng gói ngắn. không dây trong tương lai.
– Lý thuyết xếp hàng và tối ưu hóa cho truyền thông
REFERENCES
gói ngắn.
– Thiết kế và tối ưu hóa giao thức cho truyền thơng [1] Secure Short-Packet Communications at the Physical Layer for
5G and Beyond Chen Feng, and Hui-Ming Wang, Senior Member,
gói ngắn. T IEEE.
– ối ưu hóa lớp chéo cho giao tiếp gói ngắn.
– Dung lượng kênh trong chế độ độ dài khối hữu hạn [2] Towards Massive Connectivity Support for Scalable mMTC
Communications in 5G Networks CARSTEN BOCKELMANN,
cho MIMO lớn với đa luồng được chọn NUNO K. PRATAS, GERHARD WUNDER, STEPHAN SAUR,
– Sơ đồ giảm thiểu AoI hỗ trợ phi công trong chế độ DAVID GREGORATTI.


11

[3] Towards Massive, Ultra-Reliable, and Low-Latency Wireless
Communication with Short Packets Giuseppe Durisi, Senior
Member, IEEE, Tobias Koch, Member, IEEE, Petar Popovski,
Fellow, IEEE

[4] Short-Packet Communications: Fundamental Performance and
Key Enablers Johan Oă stman.

[5] A Survey on 6G Networks: Vision, Requirements, Architecture,
Technologies and Challenges Abderrahmane El Mettiti1*, Mo-
hammed Oumsis1,2.

[6] Towards Massive, Ultra-Reliable, and Low-Latency Wireless
Communication with Short Packets, Giuseppe Durisi, Senior
Member, IEEE, Tobias Koch, Member, IEEE, Petar Popovski,
Fellow, IEEE

[7] eliable and Secure Short-Packet Communications Chen Feng,
Hui-Ming Wang, Senior Member, IEEE, and H. Vincent Poor,
Life Fellow, IEEE.

[8] URLLC Key Technologies and Standardization for 6G Power
Internet of Things, Xiumin Yang, Zhenyu Zhou, Senior Member,
IEEE, and Biyao Huang, Member, IEEE

[9] Rate-Splitting Multiple Access for Enhanced URLLC and eMBB
in 6G, Onur Dizdar1, Yijie Mao1, Yunnuo Xu1, Peiying Zhu2

and Bruno Clerckx1, 1Department of Electrical and Electronic
Engineering, Imperial College London ,2Huawei Technologies
Canada Co. Ltd., Canada.

[10] URLLC Key Technologies and Standardization for 6G Power
Internet of Things ,Xiumin Yang; Zhenyu Zho; Biyao Huang.

12


×