Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Chuyên đề hướng dẫn giáo viên mầm non tổ chức tốt các hoạt động trong lĩnh vực phát triển âm nhạc cho trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.61 KB, 36 trang )

CHUYÊN ĐỀ HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN MẦM NON TỔ CHỨC TỐT CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN ÂM NHẠC CHO TRẺ

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ÂM NHẠC
TRƯỜNG MẦM NON

Mục tiêu:

- Giúp sinh viên nắm được ý nghĩa của âm nhạc đối với trẻ là rất cần thiết.

- Âm nhạc là loại hình nghệ thuật và là phương tiện phát triển thẩm mỹ, đạo đức,
trí tuệ, thể chất.

- Ngồi ra sinh viên cịn nắm được đặc điểm, mục đích nhiệm vụ, phương pháp
dạy học của trẻ khi hướng dẫn hoạt động âm nhạc, để lựa chọn phương pháp phù
hợp.

I. VAI TRÒ CỦA ÂM NHẠC TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH TRẺ EM

1. Âm nhạc là phương tiện giáo dục thẩm mỹ:

- Âm nhạc là một một bộ môn nghệ thuật giáo dục cho trẻ cái đẹp cái hay trong
cuộc sống. Lời ca, giai điệu giúp trẻ tưởng tượng, tập nói lên cảm xúc của mình,
diễn tả ý nghĩ, mơ ước, cảm xúc mạnh mẽ hay dịu dàng. Là phương tiện giáo dục
thẩm mỹ có hiệu quả nhất.

- Những hình ảnh mang biểu trưng về cái đẹp như: bài Con chim non, Con gà
trống, Hoa trường em, Sắp đến tết rồi, Cháu yêu bà...

Ví dụ: Ở bài “Lá xanh” trẻ cảm nhận vẻ đẹp của cây cối, thiên nhiên nơi đó có


những chú bướm nơ đùa với lá cây. Gió xào xạc làm rung những cành lá như vẫy
gọi các em nhanh chân đến trường mầm non.

Nhịp điệu rắn rỏi của các bài hát hành khúc như “Làm chú bộ đội” “Chú bộ
đội”… gợi cho trẻ niềm vui, hào hứng, phấn khởi.

Việc tích lũy những khái niệm đơn giản và riêng lẽ về âm nhạc cũng như số lượng
tác phẩm mà trẻ được nghe, được học thuộc sẽ đặt những cơ sở đầu tiên của thị
hiếu âm nhạcmfqa

2. Âm nhạc là phương tiện giáo dục đạo đức:

- Âm nhạc đã tác động đến tình cảm của con người nó làm thức tỉnh những tình
cảm tốt nhất và làm cho tính tình dịu dàng hơn và tốt hơn, trong sạch, nhân hậu
hơn hình thành tình cảm đạo đức. Các tác phẩm âm nhạc ca ngợi vẻ đẹp thiên
nhiên, từ đó hình thành ở trẻ tình cảm yêu quê hương...

- Những điệu múa những bài hát của các dân tộc trên thế giới hình thanh ở trẻ tình
hữu nghị. Qua tiếp xúc âm nhạc hành vi trẻ có ảnh hưởng bởi nền văn hố xã hội
như: lễ phép, tinh thần đồn kết, u kính ơng bà...

3. Âm nhạc là phương tiện thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của trẻ:

- Cảm thụ âm nhạc gắn bó chặt chẽ với sự phát triển quan sát, nhạy bén. Trẻ tập
trung nghe nhạc, so sánh âm thanh, làm quen với ý nghĩa biểu cảm của âm thanh
đó, ghi nhớ những đặc điểm, tính chất của hình tượng âm nhạc.

- Trong khi tập hát, trẻ không chỉ tiếp thu về giai điệu, tiết tấu, lời ca, mà còn phát
triển ngơn ngữ (phát âm chính xác, biểu cảm, mở rộng vốn từ). Các dạng hoạt động
âm nhạc ở trường mầm non tùy theo đặc điểm lứa tuổi thông qua các bài học giáo

dục âm nhạc ngày một khó dần, phức tạp dần địi hỏi trẻ phải tích cục tư duy tưởng
tượng , sáng tạo.

4. Âm nhạc là phương tiện góp phần phát triển thể chất: ( Phát triển sinh lí)

- Âm nhạc có ảnh hưởng đến q trình hồn thiện cơ thể trẻ... Trước hết, âm nhạc
được coi là khả năng tốt nhất để phát triển tai nghe. Tính chất p/ dạng của âm nhạc
gợi ra những qua hát, vận động theo nhạc, nghe nhạc, trò chơi âm nhạc.

- Âm nhạc được coi như là khả năng tốt nhất để luyện tai nghe.

- Vận động theo nhạc giúp trẻ vận động vững vàng, chạy nhẹ nhàng linh hoạt.

- Hát liên quan đến sự phát triển thể lực, củng cố cơ quan phát âm, thở sâu, tránh
nói lắp đẩy mạnh chức năng hoạt động cơ quan phát thanh, hơ hấp, hình thành
giọng hát.
- Hát ảnh hưởng đến tư thế trẻ nên khi hát cần nhắc nhỡ trẻ ngồi thẳng, đứng thẳng,
không gù.

II. ĐẶC ĐIỂM LỨA TUỔI VÀ KHẢ NĂNG ÂM NHẠC CỦA TRẺ MẦM
NON
1. Trẻ dưới 1 tuổi:
- Trẻ sơ sinh đã biết nghe khi có tiếng động của xung quanh.
- 10 –12 ngày sau khi sinh đã có phản ứng với âm thanh.
- 2 tháng tuổi bắt đầu lắng nghe giọng nói.
- Trẻ 4- 5 tháng tuổi có thể phân biệt được âm thanh.
- 6 tháng tuổi trẻ bị đến nơi có âm thanh.
- Trẻ 1 tuổi hát u ơ theo người lớn, khả năng chú ý đến âm thanh rất ngắn.
2. Trẻ 2-3 tuổi:
- Trẻ tươi cười vui vẻ, thích thú chú ý lắng nghe nhạc

- Trẻ có thể phân biệt độ cao, thấp to nhỏ của âm thanh.
- Trẻ cảm thụ vài nét nhạc và trẻ hát theo người lớn, thể hiện sự cảm thụ âm nhạc
như vẫy tay,..
3. Trẻ 3- 4 tuổi:
- Ngôn ngữ trẻ bắt đầu phát triển nên trẻ nói liên tục.
- Cảm xúc âm nhạc của trẻ tăng dần
- Trẻ có thái độ như thích thú, thán phục, bộc lộ rõ trong vận động như vỗ tay, dậm
chân…

- Cảm giác tai nghe không giống nhau.

- Ở trẻ bắt đầu có sự phân hóa, 4 tuổi trẻ hứng thú vận động theo nhạc.

4. Trẻ 4-5 tuổi:

- Trẻ thể hiện tính độc lập cao và ham hiểu biết.

- Trẻ hiểu được yêu cầu thể hiện bài hát, múa, trẻ có khả năng ghi nhớ.

5. Trẻ 5 - 6 tuổi:

- Trẻ có khả năng phân biệt, so sánh những dấu hiệu phương tiện biểu hiện âm
nhạc.

- Kinh nghiệm nghe nhạc của trẻ được tích luỹ.

- Sự cảm thụ âm nhạc của trẻ có sự định hướng.

- Trẻ thể hiện múa mềm dẻo uyển chuyển.


- Trẻ biết phối hợp vận động với tính chất âm nhạc.

III. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC ÂM NHẠC

- Giáo dục hứng thú với âm nhạc: Biết cảm thụ âm nhạc thông qua các dạng hoạt
động âm nhạc phong phú, hình thành thị hiếu âm nhạc ở trẻ.

- Dạy trẻ những kỹ năng cơ bản đơn giản và thói quen trong các dạng hoạt động
âm nhạc

- Phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ sự tập trung chú ý có khả diễn tả hứng thú và sự
lựa chọn: Phát huy tính tích cực sáng tạo trong hoạt dộng âm nhạc.

- Những nhiệm vụ này có mối quan hệ gắn bó, hổ trợ nhau. Muốn thực hiện tốt
việc giáo dục âm nhạc giáo viên phải có khả kiến thức âm nhạc, biết biểu diễn, biết
đặc điểm tâm sinh lý trẻ để có phương pháp dạy thích hợp và giáo viên biết cách
truyền đạt thật hấp dẫn và phù hợp với trẻ

IV. PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ÂM NHẠC
TRONG TRƯỜNG MẦM NON

1. Phương pháp trực quan thính giác qua trình bày tác phẩm:

- Đây là phương pháp đặc thù bởi vì âm nhạc chỉ có thể gợi cảm xúc tới người
nghe khi được trình diễn. Tác phẩm hay cũng cần người trình bày tốt mới truyền
cảm tới người nghe.

- Giáo viên không phải là nghệ sĩ biểu diễn nhưng tiếng đàn, giọng hát chuẩn xác,
diễn cảm động tác điệu bộ phù hợp mang đến cho trẻ niềm vui sướng thán phục. Vì
vậy giáo viên cần nghiên cứu tìm tịi, cách thể hiện sáng tạo, hình thức khác nhau

để lơi cuốn trẻ mong muốn được tự thể hiện mình. Cần thể hiện các sắc thái: to –
nhỏ; ngân – ngắt; to dần chậm lại ở cuối câu..

- Trong hoạt động múa – vận động, phương pháp này trẻ quan sát các điệu bộ thể
hiện nội dung giáo của giáo viên và trẻ bắt chước và tích lũy những vận động mà
trẻ sẽ có cơ hội thể hiện trong q trình tham gia vào các hoạt động âm nhạc sau
này.

2. Phương pháp dùng lời:

- Sử dụng lời nói để hướng tới ý thức của trẻ nên giáo viên cần phải diễn đạt
mạch lạc, thong thả, cụ thể, dễ hiểu.

- Khi giới thiệu tác phẩm cho trẻ nghe hoặc bài trẻ chuẩn bị hát cần diễn giải sinh
động, gây hứng thú (có thể kết hợp thơ, câu đố, trị chơi... có liên quan đến tác
phẩm để tạo sự hấp dẫn).

- Khi hướng dẫn trẻ học hát, vận động dùng lời nói có tính chất hiệu lệnh, ngắn
gọn. Cần có sự động viên, khích lệ trẻ.

- Sau khi trình bày tác phẩm phải giải thích đàm thoại, liên hệ giáo dục đồng thời
phải đặt câu hỏi để kiểm tra khả năng cảm thụ âm nhạc.

3. Phương pháp thực hành nghệ thuật

- Trẻ học hát, vận động theo nhạc, tham gia trò chơi, hoạt động âm nhạc dưới sự
hướng dẫn của giáo viên là kết quả của giáo dục âm nhạc. Từ khi trẻ còn nằm trong
bụng mẹ cũng cần tiến hành cho trẻ hoạt động với âm nhạc vì khi hoạt động như
thế sẽ giúp cho trẻ phát triển trí tuệ và năng khiếu.


- Trong khi luyện tập trẻ hát sai, tập chưa đúng khắc phục bằng cách nhắc nhỡ, giải
thích và tập riêng cho trẻ. Có thể lúc đầu chưa đúng, thực hiện nhiều lần trẻ sẽ điều
chỉnh những chổ chưa đạt. Trẻ rất dễ nhớ nhưng mau quên vì vậy cần phải cho trẻ
luyện tập lặp lại nhiều lần. (hát, vận động). Nghe hát cũng cần được rèn luyện
thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau như nghe đàn, qua phương tiện
nghe, nhìn giúp trẻ cảm thụ âm nhạc và để đánh giá khả năng tiếp thu âm
nhạc bằng cách đặt câu hỏi, đàm thoại...

4. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan:

- Trong quá trình hoạt động âm nhạc đều sử dụng đồ dùng trực quan. Vì đối với
trẻ mẫu giáo đồ dùng đồ chơi là phương tiện hữu hiệu giúp trẻ nhận thức và thể
hiện cảm xúc (đồ chơi, con rối, tranh ảnh... giới thiệu bài), phách tre, trống lắc để
gõ đệm theo nhạc,mũ múa, bơng múa, hóa trang trong khi múa... giúp trẻ tự tin,
sinh động hấp dẫn hơn.

- Hoạt động âm nhạc sẽ kém hiệu quả nếu khơng có băng, đĩa hình. Trong q
trình dạy hát sử dụng đàn giúp trẻ hát đúng âm vực không cao quá hay thấp quá.
Sửa câu hát bằng cách cho trẻ nghe giai điệu nhiều lần dần dần trẻ tự điều chỉnh tai
nghe cho đúng.

- Đồ dùng có thể tự làm hoặc được trang bị nhưng tránh lạm dụng cần đưa ra đúng
lúc đúng chỗ.

Câu hỏi ơn tập:

1. Hãy trình bày vai trò giáo dục của hoạt động âm nhạc trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách trẻ em

2. Trình bày đặc điểm lứa tuổi và khả năng âm nhạc của trẻ từ 0-3 tuổi và trẻ từ 3-6

tuổi.

3. Giáo dục âm nhạc trong trường mầm non cần chú trọng những nhiệm vụ nào?

4. Phân tích các phương pháp dạy học âm nhạc trong trường mầm non.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY TRẺ CÁC HOẠT ĐỘNG ÂM NHẠC

Mục tiêu:
-Giúp sinh viên nắm được tầm quan trọng của nghe nhạc đối với trẻ
-Biết được đặc điểm tai nghe của trẻ mẫu giáo.
-Nắm được các hình thức nhằm phát triển tai nghe âm nhạc
- Các phương pháp, phương tiện dạy trẻ học âm nhạc để vận dụng vào thực tế
giảng dạy ở trường mầm non.
- Sinh viên nắm được đặc điểm giọng hát của trẻ và các nguyên tắc lựa chọn bài
hát,
- Nắm được ý nghĩa của việc ca hát đối với trẻ.
- Biết được các phương pháp dạy trẻ hát,cách tiến hành và việc chuẩn bị bài hát để
dạy trẻ hát ở trường mầm non

Bài 1: NGHE NHẠC
I. Ý nghĩa của việc nghe nhạc:
- Nghe nhạc góp phần phát triển cảm xúc, hình thành thói quen nghe nhạc có kiến
thức. Và mối liên hệ giữa âm nhạc và cuộc sống.
- Nghe nhạc là hoàn thiện phẩm chất trí tuệ và năng lực của trẻ. Để thưởng thức âm
nhạc có hiệu quả cần có sự hướng dẫn, có sự chuẩn bị nhất định. Những ấn tượng
thu được ở lứa tuổi này sẽ khơi dậy cảm xúc nhận thức với âm nhạc.
II. Khả năng nghe nhạc:
- Khả năng nghe nhạc của trẻ xuất hiện rất sớm. Khi mới vài tháng trẻ nghe nơi
phát ra âm thanh và im lặng khi nghe mẹ ru.

- 2-3 tuổi nghe và hát theo những câu đơn giản.

- 3-4 tuổi thích nghe thể hiện sự hứng thú bằng nét mặt ngạc nhiên hay cử động
theo nhưng nhanh chóng biến mất ít giữ lại ấn tượng.

- 4-5 tuổi tập trung chú ý, ít bộc lộ nhưng ghi nhớ và hay đàm thoại về nội
dung bài hát.

- 5-6 tuổi hiểu được tính chất chung, thể hiện rõ sự lựa chọn bài mình thích và có
thể giải thích tại sao thích nghe bài hát đó.

III. Nội dung nghe nhạc:

- Cần cho trẻ nghe các làn điệu của âm nhạc dân gian Việt Nam đặc sắc và phổ
biến

- Nên luyện tai nghe cho trẻ bằng cách tập phản xạ định hướng với âm thanh: tiếng
kêu các con vật, tiếng đàn...dưới hình thức trị chơi. Tiến tới nội dung chính của
nghe là cho trẻ nghe bài hát, bản nhạc có sự hướng dẫn của cô.

IV. Hướng lựa chọn bài hát:

Muốn cho trẻ nghe nhạc có hiệu quả cần:

+ Đảm bảo tính nghệ thuật của tác phẩm.

+ Đảm bảo tính vừa sức và những cảm thụ âm nhạc của từng trẻ.

+ Đảm bảo tính giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ.


V. Phương tiện - Phương pháp hướng dẫn trẻ nghe nhạc:

1. Phương tiện dạy trẻ nghe nhạc:

- Giọng hát của giáo viên.

- Máy cassett. Ti vi. đĩa hát …

- Phòng học nhạc, các dụng cụ khác, để cho giáo viên dạy trẻ nghe trong giờ học
nhạc, giờ vui chơi, đi dạo, sinh hoạt khác.

2. Phương pháp hướng dẫn trẻ nghe nhạc :

a. Nghe nhạc trực tiếp biểu diễn diễn cảm:

Trẻ nghe cơ đàn, hát trực tiếp vì vậy địi hỏi cơ giáo hát thật diễn cảm, chính xác,
hát một cách mềm mại tự nhiên, thể hiện đúng phong cách tác phẩm âm nhạc.

Trẻ được xem cô thể hiện qua nét mặt thể hiện cảm xúc.

b. Nghe qua phương tiện:

Có thể dùng đĩa hát, băng cassette, cho trẻ nghe bài hát, trích đọan tác phẩm âm
nhạc, hoặc một hai câu nhạc.

Nghe bằng phương tiện sẽ mở rộng khả năng âm nhạc của trẻ và giới thiệu cho trẻ
làm quen với các hình thức tiết tấu âm nhạc khác nhau ( dàn nhạc: violon, piano,
kèn…)

VI. Các hình thức tổ chức nghe:


1. Nghe trong các thời điểm khác nhau:

Tổ chức nghe trong giờ đón trẻ, giờ chơi, giờ học, giờ nghỉ, giờ trả trẻ... với nội
dung phù hợp các thời điểm.

2. Nghe trong giờ âm nhạc:

a. Nghe nhạc ở dạng kết hợp:

Trong các loại tiết học âm nhạc có trọng tâm là dạy hát, vận động theo nhạc, tiết
tổng hợp, trò chơi âm nhạc thì giáo viên cần tập cho trẻ nghe lại các bài đã được
nghe trong tiết học trước, trao đổi kĩ hơn nội dung âm nhạc, có thể nghe tiết tấu để
đoán tên bài hát.

b. Nghe nhạc ở dạng tiết trọng tâm:

Ở lớp mẫu giáo tiêt học trọng tâm là nghe cô hát bài hát mới trong chương trình
qui định

- Nghe nhạc ở tiết này có thể gồm 2 loại thanh nhạc và khí nhạc.

- Cần tổ chức linh hoạt phù hợp với khả năng chú ý của nhóm qua đó phát triển tai
nghe âm nhạc.

- Có thể mời trẻ cùng tham gia phụ họa.

Ở nhà trẻ căn cứ vào khả năng nghe và chú ý của trẻ nhằm:
- Phát triển cảm xúc âm nhạc, tập cho trẻ biết lắng nghe âm nhạc. ( 19- 24 tháng )
- Mở rộng ấn tượng âm nhạc

VII. Chuẩn bị:
- Giáo viên tập hát
- Phân tích tác phẩm âm nhạc:
+ Nắm vững ý nghĩa, phong cách
+ Xác định sắc thái,tình cảm.
+ Xác định tính chất giai điệu bài hát.
- Luyện tập: cần thuộc kỹ tác phẩm, lựa chọn động tác điệu bộ, nét mặt, cử chỉ.
- Nếu có phần đệm đàn cần luyện tập
VIII. Các bước tiến hành:
1- Giới thiệu tác phẩm:
Là lời giới thiệu tên tác phẩm, tác giả của bài hát, gợi mở để trẻ dễ hình dung được
tính chất nội dung của âm nhạc.
Các biện pháp: dùng lời, đọc thơ, kể chuyện, dùng tranh, đồ chơi minh hoạ, trò
chuyện với trẻ về tác phẩm âm nhạc
2. Hát cho trẻ nghe (hoặc nghe nhạc không lời):
- Cô hát – trẻ nghe là hoạt động trực tiếp qua lại. Nên giáo viên cần hát diễn cảm,
diễn đạt cảm xúc, sự trang trọng và âu yếm. Có thể thêm trang phục để tác động
mạnh mẽ đến xúc cảm và nhận thức thẩm mỹ. Đây là phương pháp trình diễn nghệ
thuật, vì vậy phụ thuộc vào khả năng giáo viên rất nhiều.
- Cho trẻ nghe qua băng nhạc. Nếu nghe nhạc không lời GV kết hợp dùng tranh,
thú nhồi bông, con rối... minh họa theo nhịp điệu AN
- Cần tập cho trẻ biểu lộ cảm xúc khi nghe:

+ Hào hứng, chăm chú nghe.
+ Bộc lộ cảm xúc qua động tác, nét mặt.
+ Vỗ tay cảm ơn sau khi nghe.
3. Củng cố ấn tượng:
- Trò chuyện để trẻ ôn lại tên tác phẩm, tác giả, hình tượng âm nhạc .
- Dùng biện pháp so sánh, câu hỏi giúp trẻ nhớ lại nội dung âm nhạc.
- Kiểm tra trí nhớ âm nhạc bằng nhiều biện pháp sinh động khác.(như đặt tên bài

hát)
Câu hỏi ơn tập:
1. Phân tích vai trị ý nghĩa của việc tổ chức cho trẻ nghe nhạc.
2. Phân tích đặc điểm khả năng nghe nhạc của trẻ theo từng độ tuởi.
3. Trình bày nội dung và phương pháp tổ chức cho trẻ nghe nhạc.
4. Trình bày các hình thức tổ chức nghe nhạc.
5. Trình bày các bước tiến hành cho trẻ nghe nhạc.
6. Cần lựa chọn và sử dụng tác phẩm như thế nào cho trẻ nghe?
Bài tập:
Sưu tầm các bài hát phù hợp với các chủ đề. Xem thông tin.
Tập dạy cách tổ chức cho trẻ nghe nhạc.
*******
Bài 2: CA HÁT
Mục tiêu:
- Giúp sinh viên nắm được ý nghĩa vận động theo nhạc đối với trẻ là rất cần thiết.

- Biết được đặc điểm và yêu cầu phát triển vận động theo nhạc ở từng độ tuổi
trẻ.

- Biết được các dạng vận động theo nhạc của trẻ mầm non và trẻ mẫu giáo.

-Các phương pháp và biện pháp dạy trẻ vận động theo nhạc.

-Biết cách tiến hành dạy trẻ vận động theo nhạc ở trường mầm non.

I. Ý nghĩa của ca hát:

-Hát có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, hát gần gũi và phù hợp với trẻ, có
giá trị biểu hiện tình cảm cao vì nó tác động bằng âm nhạc và lời ca. Ca hát phản
ánh cuộc sống sinh hoạt của con người.


-Quá trình dạy hát địi hỏi hoạt động trí tuệ một cách phức tạp.

-Hoạt động hát có ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể trẻ, giúp cho trẻ thở sâu phát
triển giọng cũng cố thanh quản, phát triển ngôn ngữ, phát triển tư duy, đặc biệt là
sự tái hiện chính xác âm điệu, nhịp điệu, trí nhớ AN.

-Hát là q trình tạo ra âm thanh cần có sự phối hợp tai nghe và giọng hát.

- Để giúp trẻ tự điều khiển giọng của mình, ta cần xác định âm vực giọng của từng
lứa tuổi.

II. Đặc điểm giọng hát của trẻ

- Giọng hát của trẻ có đặc điểm vừa cao vừa yếu. Ơ trẻ phần cộng hưởng dưới chưa
phát triển, phần cộng hưởng đầu lại phát triển.

- Trẻ chưa thể điều khiển hệ cơ thanh quản và hơ hấp của mình, nên phát âm một
số từ chưa rõ ràng.

III. Yêu cầu cần đạt khi dạy trẻ hát:

1 Sự phát triển nhạc cảm và kỹ năng

a. Tư thế hát:

Tư thế đẹp khi hát là đứng thẳng hay ngồi thẳng, đầu giữ thẳng, không căng
cứng, không nghẹo cổ, miệng cần phải mở trịn, khơng mở q to. Hàm dưới hơi
tự do, môi linh hoạt, co dãn mềm mại.


b. Lấy hơi:

Cách thở đúng trong ca hát là hít vào một lượng hơi vừa đủ để hát hết câu, hát
nhẹ nhàng

Hơi thở phải được củng cố ngay lúc hát, giáo viên phải theo dõi, điều khiển khéo
léo để trẻ dễ dàng lấy hơi vào đầu câu hát.

c. Tạo âm:

Hát bằng giọng tự nhiên, âm thanh sáng sủa, không ức chế, nhẹ nhàng nhưng có
độ vang nhất định khơng gào thét và căng thẳng.

d. Hát rõ lời:

- Trẻ hát các từ cần phải rõ, đúng, tiến tới rành mạch.

- Tập cho trẻ hát rõ lời nhưng vẫn giữ độ mềm mại duyên dáng trong khi hát.

e. Sự chính xác:

- Đối với trẻ trước tuổi học là sự nhắc lại đúng âm điệu và nhịp điệu.Hát chính xác
phụ thuộc vào mức độ phát triển tai nghe nhạc và khả năng của các cơ quan phát
âm.

- Giáo viên cần lựa chọn bài hát phù hợp cấu trúc, âm vực, làm mẫu chính xác,
chia nhóm và cá nhân để giúp trẻ thực hiện đúng chi tiết

f. Sự hòa hợp:


- Khi hát tập thể, trẻ biết hịa giọng mình trong giọng chung qua việc điều chỉnh độ
cao, độ mạnh nhẹ, nhịp độ hát, hát nhịp nhàng.

- Các biện pháp dạy trẻ hát đồng đều:

+ Cần tập trung sự chú ý của trẻ.

+ Giáo viên hát hoặc đánh dấu câu dạo đầu tay theo động tác chỉ huy để trẻ hát
câu hát. chủ yếu cần dạy trẻ cảm thụ được âm nhạc và biết tự hát đúng âm điệu
nhịp nhàng mà không cần chỉ huy.

2. Sự phát triển hoạt động hát ở từng độ tuổi:

- Trẻ 1- 18 tháng cho trẻ làm quen với ca hát bằng cách hát cho trẻ nghe, trẻ biểu
hiện bằng giọng hát của mình u, ơ, hay gừ gừ theo.

- Trẻ 18-24 tháng bắt đầu hát theo cô những từ cuối câu nhạc tiết nhạc.

- Trẻ 3 – 4 tuổi: Cần hình thành tư thế hát đúng, hát bằng giọng tự nhiên, hát rõ
các từ, biết hát đồng đều

- Trẻ 4 - 5 tuổi: Có tư thế hát đúng, hát mạnh dạn tự nhiên, hát rõ lời, đúng âm
diệu, biết cách lấy hơi khi hát.

- Trẻ 5 - 6 tuổi: Biết giữ tư thế hát đẹp duyên dáng, biết cách lấy hơi hát đúng và rõ
lời, hát hòa hợp diễn cảm đúng giai điệu, đúng nhịp điệu các bài hát có phong
cách, tính chất khác nhau.

- Muốn cho trẻ phát triển giọng tốt cần rèn luyện thường xuyên đảm bảo vừa sức
và vệ sinh.


IV. Lựa chọn sưu tầm bài cho trẻ hát :

1. Đặc điểm bài hát

a. Lời ca:

- Có nội dung theo chủ điểm giáo dục( gia đình, thực vật, động vật..) gắn với hiện
tượng thiên nhiên nhiên, xã hội, các con vật quen thuộc, gần gũi trẻ, trường mẫu
giáo

Hình thức ngơn ngữ cần đơn giản dễ hiễu ngắn gọn.

b. Âm nhạc:

Có hình tượng rõ ràng trong sự thống nhất với lời ca, có âm điệu, nhịp điệu dễ hát.
Điệu thức cũng như cấu trúc điệu thức dân tộc.Cấu trúc nhà trẻ. MG Bé 9 -12 ô
nhịp, MG Nhỡ và Lớn 12-20 ô nhịp. Am nhạc thường viết thể 1 đoạn đơn, tiết

tấu vừa phải. Am vực của các bài hát lớp mẫu giáo phù hợp với sự phát triển
giọng của trẻ, chỉ trong phạm vi quãng 6

c. Về cấu trúc:

Trẻ 2-3 tuổi, 3-4 tuổi nên có cấu trúc dài 8-12 nhịp, 4-5 tuổi và 5-6 tuổi 12-20
nhịp.

d. Nguyên tắc lựa chọn:

Ngoài bài hát trong chương trình đã được qui định ta cần lựa chọn theo các

nguyên tắc sau:

+ Bài hát phải đảm bảo được yêu cầu về giáo dục

+ Phải phù hợp với sở thích và khả năng hát của trẻ.

+ Âm vực phù hợp với tầm cử giọng trẻ.

+ Có thể dạy cho trẻ mẫu giáo lớn hát các bài hát nước ngồi nhưng với tỉ lệ hạn
chế. Vì đối với trẻ mẫu giáo âm điệu xa lạ làm rối loạn sự hình thành âm hưởng
dân tộc.

2. Phân chia các bài dạy theo nội dung

* Những bài hát thể hiện tình cảm yêu thương gần gũi, người thân, bạn bè:

- Bài hát về ông bà cha mẹ những mối quan hệ đầu tiên xuất hiện đầu tiên. khối
lưng chiếm rất nhiều.

- Gồm những bài hát thể hiện cuộc sống, tâm tư tình cảm của trẻ, giao tiếp và hoạt
động với bạn qua bài hát trẻ được cởi mở , bộc lộ chân thành, tự khẳng định được
bản thân.

* Những bài hát giúp trẻ nhận bíêt MTXQ, ca ngợi thiên nhiên

- Bài hát nói về hiện tượng cuộc sống xung quanh trẻ, cho trẻ tiếp nhận dần những
những hiểu biết trong đời sống phong phú, những ấn tượng đẹp mà trẻ đã và đang
sống

* Những bài hát phản ánh sinh hoạt, tính chất hồn nhiên, ngộ nghĩnh của trẻ:


- Đã là trẻ con khơng thể khơng nói đến tính chất hồn nhiện ngộ nghĩnh. Vì thế
những bài hát phản ánh sinh hoạt vui chơi ngộ nghĩnh hóm hỉnh như bài đồng dao
thường lôi cuốn trẻ vào hoạt động âm nhạc.
V -Chuẩn bi dạy hát:
- Tập hát cho thật diễn cảm.
- Phân tích bài hát để:
+ Biết những từ trẻ hay phát âm sai.
+ Dự kiến những từ ngữ khó phát âm, dễ nhầm lẫn, những từ trẻ cịn chưa hiểu...
- Luyện tập để thể hiện chuẩn xác, diễn cảm theo phong cách, tình cảm của bài hát.
VI - Cách tiến hành:
1-Làm quen bài hát:
1.1.Giới thiệu bài hát:
- Dùng hình thức đặt câu hỏi, trị chuyện, tranh ảnh, con rối, búp bê, đồ chơi để
giới thiệu bài và tác giả bài hát.
- Riêng lớp mẫu giáo lớn giáo viên có thể giới thiệu trực tiếp tên bài hát và tác giả.
1.2.Hát mẫu:
-Giáo viên hát trọn vẹn bài hát thật diễn cảm và chính xác, nếu sử dụng nhạc cụ thì
cháu sẽ thích thú hơn.
-Lần 1: Hát mẫu và giới thiệu nội dung bài hát, tính chất, giai điệu.
-Lần 2: Hát mẫu và minh họa bài hát.
2-Tập cho trẻ hát:
Có 2 cách dạy trẻ hát
Cách 1: Trẻ hát theo cô từ đầu đến cuối bài thong thả, rõ ràng (áp dụng đối với bài
hát ngắn hoặc được làm quen từ trước)

Cách 2: Dạy hát hát liên tiếp từng câu: giáo viên hát câu 1 trẻ hát câu 1, giáo viên
hát tiếp câu 2 trẻ tiếp tục hát câu 2, và cứ hát như thế cho đến hết bài (áp dụng cho
những bài trẻ chưa biết, những bài hát hát dài)


-Lớp hát theo cơ vài lần, nhóm, cá nhân hát.

-Tùy vào từng bài hát mà giáo viên tổ chức lớp hát.

3- Củng cố:

- Hỏi lại tên bài hát, tác giả.

- Hỏi lại nội dung, tính chất giai diệu của bài hát.

Câu hỏi ơn tập:

1. Hãy phân tích vai trị, ý nghĩa giáo dục của ca hát đối với trẻ mẫu giáo.

2. Đặc điểm giọng hát của trẻ có gì khác biệt so với người lớn? Từ đó hãy đưa ra
những đặc điểm cơ bản về tính chất và thể loại âm nhạc của các bài hát dành cho
trẻ.

3. Hãy trình bày những yêu cầu khi dạy trẻ học hát.

4. Hãy trình bày đặc điểm các bài dạy trẻ hát và nguyên tắc lựa chọn.

5. Hãy nêu cách tiến hành dạy trẻ học hát và những vấn đề cần quan tâm trong quá
trình dạy hát.

6. Trước khi dạy trẻ cần chuẩn bị như thế nào? Cho ví dụ phân tích.

Bài tập:

- Sưu tầm các bài hát ở địa phương phù hợp với chủ đề.


- Nắm được đặc điểm cơ quan phát âm và tìm ra các từ khó phát âm hay lẫn lộn
lời.

- Tập dạy cách tổ chức cho trẻ ca hát.

Bài 3: VẬN ĐỘNG THEO NHẠC

Mục tiêu:

- Giúp sinh viên nắm được ý nghĩa vận động theo nhạc đối với trẻ là rất cần thiết.

- Biết được đặc điểm và yêu cầu phát triển vận động theo nhạc ở từng độ tuổi
trẻ.

- Biết được các dạng vận động theo nhạc của trẻ mầm non và trẻ mẫu giáo.

-Các phương pháp và biện pháp dạy trẻ vận động theo nhạc.

-Biết cách tiến hành dạy trẻ vận động theo nhạc ở trường mầm non.

I. Mục đích – ý nghĩa (múa ) vận động theo nhạc:

- Đối với trẻ mẫu giáo, do đặc điểm hồn nhiên, ham hoạt động nên mối quan hệ
giữa âm nhạc và vận động được hình thành dễ dàng.

- Âm nhạc giữ vai trò chủ động, còn vận động là cơng cụ thể hiện hình tượng âm
nhạc.

- Thơng qua múa, trẻ bộc lộ cảm xúc để giao tiếp với xung quanh và cũng là giải

phóng năng lượng.

- Múa là phương tiện góp phần tạo cơ sở hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện cho trẻ

- Vận động theo nhạc giúp trẻ phát triển cảm giác nhịp điệu.

- Vận động theo nhạc cịn giúp trẻ có tri thức múa và tâm hồn của trẻ hồn nhiên
trong trắng.

II. Đặc điểm và yêu cầu phát triển vận động theo nhạc:

1. Trẻ dưới một tuổi:

- Trẻ biết đứng, đi, dậm chân, vỗ tay, cầm nắm, lắc chuông, huơ bàn tay. nhưng trẻ
chưa biết cách kết hợp vận động theo nhạc

- Cần có q trình lập đi lập lại nhiều lần một động tác thì trẻ mới có phản ứng.

2. Trẻ hai tuổi:

Trẻ đi vững vàng hơn, chạy, leo trèo qua chướng ngại vật, trẻ rhực hiện nhiều vận
động bằng tay và có thể làm lại một động tác theo một nhịp điệu nhất định. Ở trẻ
tuổi này có thể chạy tại chổ theo lời ca

3. Trẻ 3 tuổi:

Vận động trẻ phong phú hơn, trẻ bắt đầu làm các động tác phối hợp đơn giản. Trẻ
làm những động tác có biên độ lớn, mang tính đối xứng. trẻ khó thực hiện những
động tác nhỏ, nhiều chi tiết.Trẻ vận động theo đội hình đã qui ước.


4. Trẻ 4 tuổi:

- Các vận động cơ bản đã hoàn thiện, khả năng vận động của các cơ lớn được phát
triển.

- Trẻ biết làm các động tác phối hợp với bạn, động tác 1 chân, giữ thăng bằng

- Trẻ biết xoay xung quanh bạn, biết múa theo đội hình, các động tác vận động
và múa phong phú hơn, biết chuyển đội hình đơn giản, nhảy chân sáo, đá chéo
chân.

5. Trẻ 5 tuổi: Thực hiện được các động tác nhảy múa chuyển động từng đôi, từng
chân nhảy về phía trước, vận động theo vịng trịn, biết mở, thu hẹp vòng tròn, nghĩ
được các động tác riêng, phối hợp nhịp nhàng toàn thân với động tác tay và chân.

III. Các dạng vận động theo nhạc

1. Vận động theo nhạc:

- Vận động theo nhạc là những động tác đơn lẻ, biểu hiện cảm xúc, theo tính chất
và nhịp độ, nhịp điệu âm nhạc có mang yếu tố múa.

- Vận động có thể có luật động nhất định do đã tích luỹ kinh nghiệm hoặc khơng
có luật động mà tự do tùy hứng

- Vận động theo nhạc là mức độ đơn giản của múa, vừa sức với mọi lứa tuổi của
trẻ.

- Vận động theo nhạc thường là những động tác biểu hiện tính chất nhịp điệu theo

một nét nhạc, một tiết tấu nhất định của bài hát.

- Trong vận động theo nhạc các động tác vỗ tay, dậm chân phải tạo dáng khác
với những động tác gõ nhịp trong âm nhạc.

- Như vậy giữa động tác của vận động theo nhạc và cách gõ nhịp có cùng mục
đích là cảm nhận cảm xúc âm nhạc nhưng hoàn toàn khác nhau về yêu cầu.

- Vận động theo nhạc bắt đầu từ nhà trẻ đến mẫu giáo, làm cơ sở cho việc dạy trẻ
học múa.

- Các dạng âm hình tiết tấu

+ Hình tiết tấu 1 (tiết tấu chậm)

+ Hình tiết tấu 2 (tiết tấu phối hợp)

+Hình tiết tấu 3 (tiết tấu nhanh)

2. Nhảy múa:

- Là dạng vận động có tác dụng rõ nét trong sự phát triển tính thẩm mỹ cho trẻ,
hình thành tư thế, dáng điệu và động tác đẹp.

- Các bài múa vui chơi của trẻ rất đơn giản có một vài động tác, một động tác trên
hai hoặc ba đội hình

- Bài múa được xây dựng trên cơ sở nội dung, tính chất nhịp điệu của bài hát.

- Đề tài các bài múa thường là miêu tả sinh hoạt, mô phỏng cuộc sống của trẻ,

mô phỏng thiên nhiên và những điệu múa dân gian.

- Nhảy múa được sử dụng chủ yếu ở trẻ mẫu giáo, tuy nhiên 5 - 6 tuổi trẻ nhảy
múa mới rõ ràng và phong phú hơn

- Ngồi ra múa và vận động theo nhạc cịn được kết hợp với hát, nhạc để xây
dựng các trò chơi âm nhạc trị chơi là hình thức củng cố và ơn luyện.

- Nhờ tích luỹ được các kinh nghiệm múa tốt, trẻ sẽ thực hiện các trị chơi đúng
tính chất âm nhạc, các tình tiết trị chơi.


×