Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội huyện giang thành, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.47 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH

KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH

KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ

ĐÀ NẴNG – 2021



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
giảng viên đã giảng dạy tôi trong tồn khóa học, cung cấp những kiến thức
cần thiết, phù hợp hình tình mới, các cơ sở lý luận khoa học thực tiễn để tơi
có thể hồn thành bài luận văn này trong thời gian có hạn.

Thứ hai, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Hữu
Phú đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tơi thực hiện
nghiên cứu đề tài, viết và hồn thành luận văn từ khi chọn đề tài, xây dựng đề
cương đến khi luận văn hoàn thành.

Bên cạnh đó, tơi xin được bày tỏ sự cảm kích và lịng biết ơn đến các
thầy cơ giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Duy Tân, Khoa Đào tạo
Sau đại học, Trường Đại học Duy Tân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.

Tiếp đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các anh chị em
đồng nghiệp đang cùng tôi công tác tại cơ quan Bảo hiểm huyện Giang
Thành, tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện cho tôi được đi học, tạo các điều kiện
về số liệu, thông tin trong quá trình hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Cuối cùng, tôi xin được gửi đến những người thân, bạn bè đã ln động
viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi học tập và nghiên cứu của
mình lời cảm ơn chân thành và sâu sắc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021

Học viên

Nguyễn Trường Giang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi.
Luận văn này chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện truyền thông
nào.

Trong luận văn, các số liệu tôi sử dụng phục vụ cho nghiên cứu có
nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy; Các thông tin, số liệu được xử lý khách
quan, trung thực. Trong q trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu
chuyên ngành và các trang thông tin chính thống khác và có trích nguồn cụ
thể theo quy định ở phần sau.

Căn cứ trên các cơ sở lý luận và thực tiễn kết quả nghiên cứu, bản thân
có đưa ra các giải pháp, các định hướng cơ bản.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Học viên

Nguyễn Trường Giang

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
5. Tổng quan về các nghiên cứu trước..............................................................4
6. Bố cục của luận văn......................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ.....................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ........................7
1.1.1. Kiểm sốt nội bộ. 7
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ 9
1.1.3. Mục tiêu KSNB trong hoạt động Bảo hiểm Xã hội 13
1.1.4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 14
1.1.5. Vai trò của KSNB đối với hoạt động thu chi BHXH, BHYT 24
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KİỂM SỐT NỘİ BỘ..25
1.2.1. Mơi trường kiểm soát 25
1.2.2. Đánh giá rủi ro 28
1.2.3. Hoạt động kiểm sốt 29
1.2.4. Thơng tin và truyền thơng 32
1.2.5. Giám sát 33
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KİỂM SOÁT
NỘİ BỘ...........................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 35

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH TỈNH KIÊN GIANG..36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG
THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG 36
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 36

2.1.2. Kết quả hoạt động 42
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH 54
2.2.1. Phương pháp khảo sát 54
2.2.2. Kết quả khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội huyện
Giang Thành. 56
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH 82
2.3.1. Hạn chế 82
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................88
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN GIANG THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG.....................................................................................89
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA BHXH HUYỆN
GIANG THÀNH 89
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BHXH HUYỆN GIANG THÀNH

90
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
BHXH HUYỆN Giang Thành 91
3.3.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt 91
3.3.2. Hồn thiện việc đánh giá rủi ro 95

3.3.3. Hồn thiện hoạt động kiểm sốt 97
3.3.4. Hồn thiện hệ thống thông tin và truyền thông 103
3.3.5. Nâng cao hiệu quả giám sát về BHXH - BHYT 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 109
KẾT LUẬN..................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KSNB Kiểm soát nội bộ
NLĐ Người lao động
SDLĐ Sử dụng lao động

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và KPC tại
Việt Nam hiện nay...........................................................................................18
Bảng 2.1: Số đối tượng tham gia BHXH - BHYT.........................................42
Bảng 2.2: Kế hoạch thực hiện công tác thu BHXH – BHYT huyện Giang
Thành từ 2017 – 2019.....................................................................................45
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện cơng tác thu BHXH - BHYT huyện Giang
Thành từ 2017 - 2019......................................................................................46
Bảng 2.4: Tình hình chi BHXH, BHYT năm 2017 – 2019............................51
Bảng 2.5: Tình hình nhân sự BHXH huyện Giang Thành..............................57
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nội dung “Mơi trường kiểm sốt”.......................59
Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát nội dung “Đánh giá rủi ro”..................63
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ đọng tại BHXH huyện Giang Thành................................69
các năm từ 2017 đến 2019...............................................................................69
Bảng 2.9: Tổng hợp tình hình chi sai BHXH tại cơ quan BHXH huyện Giang
Thành các năm 2017-2019..............................................................................72
Bảng 2.10: Thống kê kết quả khảo sát nội dung “Hoạt động kiểm soát”.......73
Bảng 2.11: Thống kê kết quả đánh giá về “Thơng tin truyền thơng”.............78
Bảng 2.12: Tình hình thực hiện việc tự kiểm tra, giám sát tại cơ quan BHXH

huyện Giang Thành các năm 2017, 2018, 2019..............................................80
Bảng 2.13: Thống kê kết quả khảo sát nội dung “Hoạt động giám sát”.........81

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức thu, chi BHXH.........................................................22
Hình 1.2: Sơ đồ thu – chi BHXH, BHYT.......................................................24
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BHXH huyện Giang Thành......................................41
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện số người tham gia BHXH, BHYT.......................44
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu số thu tại cơ quan BHXH huyện Giang Thành năm
2017.................................................................................................................47
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu số thu tại cơ quan BHXH.......................................48
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu thu tại cơ quan BHXH............................................50
Hình 2.6: Biểu đồ tăng trưởng cơng tác thu tại BHXH huyện Giang Thành các
năm 2017 đến 2019.........................................................................................51
Hình 2.7: Biểu đồ chi BHXH - BHYT từ năm 2017 đến 2019.......................54
Hình 2.8: Cơ cấu nhân sự của BHXH huyện Giang Thành năm 2019...........58
Hình 2.9: Lưu đồ thể hiện quy trình thu BHXH, BHYT.................................64
Hình 2.10: Lưu đồ thể hiện quy trình chi BHXH, BHYT...............................65

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính sách an

sinh xã hội hữu ích của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Các chính
sách BHXH, BHYT khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với cán bộ, công
viên chức làm việc trong khu vực thuộc kinh tế nhà nước mà cịn có ý nghĩa

và vai trị rất quan trọng đối với tất cả người lao động làm việc tại các doanh
nghiệp trong nước, hướng đến toàn bộ người dân đang sinh sống trên toàn
quốc với định hướng BHXH tự nguyện, BHYT toàn dân.

Với việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định người lao
động có thể yên tâm làm việc khi các chế độ được đảm bảo, trợ giúp người
lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp; khi hết tuổi lao động hoặc bị chết; khi sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị thua lỗ phải ngừng sản xuất hoặc phá sản, giải thể… thơng qua
chính sách của BHXH, BHYT.

Các quy định và quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện việc đóng BHXH, BHYT cho người lao động,
không để người lao động mất các quyền lợi và chế độ, có cơ chế cụ thể đối
với việc xử phạt các doanh nghiệp trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH,
BHYT cho người lao động để đảm bảo tất cả các lao động đang làm việc đều
được bảo vệ quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước đổi mới toàn diện trong
tất cả các lĩnh vực, hướng nền kinh tế phát triển theo kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với đa ngành nghề, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
bền và vững, chú trọng đa thành phần kinh tế. Chính vì thế việc thực hiện tốt
chính sách về BHXH, BHYT cho người lao động ở khu vực kinh tế ngoài

2

quốc doanh mang lại sự đảm bảo quan trọng về tính cơng bằng và ổn định về
quyền lợi, chế độ và các lợi ích hợp pháp từ nhà nước và xã hội cho người lao
động làm việc trong các ngành nghề khác nhau cũng như những trách nhiệm
và nghĩa vụ của người lao động đối với nhà nước và xã hội. Từ đó, tạo nên

những điều kiện thúc đẩy sự phát triển toàn diện của lực lượng sản xuất, góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

Tỉnh Kiên Giang được ví như một Việt Nam thu nhỏ với điều kiện phát
triển kinh tế lợi thế khi có cả biển, đảo, đồng bằng, núi, hệ thống sông hồ
kênh rạch phát triển các ngành nghề từ nông nghiệp, sản xuất dinh doanh,
thương mại dịch vụ, du lịch… với nhiều tập đoàn, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất lớn nhỏ, lực lượng lao động làm việc đủ điều kiện tham gia BHXH,
BHYT rất lớn, đây cũng là một trong những khó khăn tác động trực tiếp đến
công tác thực hiện và quản lý của các cơ quan BHXH đang hoạt động trên địa
bàn.

Huyện Giang Thành là huyện biên giới, đời sống người dân đang từng
ngày được cải thiện, các chính sách an sinh xã hội, kích cầu phát triển kinh tế
được triển khai thực hiện. Nhiều cơ sở kinh doanh cũng phát triển theo, lực
lượng alo động có hướng tăng thêm hàng năm. Tuy nhiên, người dân trên địa
bàn vẫn cịn có thái độ phụ thuộc vào chính sách của nhà nước. Nhiều doanh
nghiệp lợi cụng sự đãi ngộ của nhà nước dẫn đến chủ quan, không xem trọng
Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, nhiều khoản thu, chi của BHXH,
BHYT từ đó bị ảnh hưởng khơng ít.

Cơ quan BHXH huyện Giang Thành thành lập chưa lâu, cơ cấu tổ chức
chưa hoàn thiện, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, ít kinh nghiệm trong quản lý
thu, chi BHXH, BHYT… và điều phối các hoạt động khác trong đơn vị.

Từ những lý do nêu trên, đòi hỏi các cơ quan BHXH đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh phải có những biện pháp thích hợp với tình tình thực tế tại địa

3


phương để kiểm soát nội bộ hiệu quả, trong đó có cơ quan BHXH huyện
Giang Thành, một huyện biên giới với nhiều khó khăn trong các mặt. Đó
cũng chính là là lý do tơi chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
tại Bảo hiểm xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” là một yêu cầu tất
yếu và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ
tại cơ quan BHXH huyện Giang Thành. Từ đó, định hướng các biện pháp để
xây dựng hệ thống các cơ sở về lý luận trong việc kiểm soát nội bộ trong đơn
vị, đề ra các giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế để hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện
Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.

Kiểm sốt q trình thực hiện nhiệm vụ thu – chi BHXH - BHYT cho
người lao động, người dân trên địa bàn huyện. Từ đó đưa ra một số giải pháp
khắc phục những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống KSNB BHXH huyện Giang Thành, tỉnh Kiên
Giang. Đảm bảo tuân thủ các quy định và luật BHXH, BHYT hiện hành một
cách khoa học mang lại hiệu quả cao thông qua đánh giá về tiến độ hồn
thành nhiệm vụ, mức độ hài lịng của đối tượng tham gia.

Bảo vệ tài sản, nguồn tiền, nguồn lực để chống thất thoát quỹ, lãng phí…
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài này như sau:
- Tổng hợp, hệ thống các lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo
hiểm xã hội.
- Phân tích thực trạng về hệ thống kiểm sốt nội bộ bảo hiểm xã hội
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ bảo
hiểm xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ, cụ thể đi sâu nghiên cứu hoạt

động KSNB hoạt động thu – chi BHXH, BHYT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: Bảo Hiểm Xã Hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
+ Thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu, phân

tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê toán học;
Phương pháp phân tích, dự báo. Các phương phương pháp này được sử dụng
kết hợp hoặc riêng lẽ trong quá trình nghiên cứu.

- Thực hiện việc thu thập các số liệu sơ cấp đề đưa ra phân tích, ttongr
hợp và khai thác số liệu cần phục vụ cho nghiên cứu,

- Từ các số liệu được sử dụng, đưa ra so sánh, phân tích và đánh giá.
- Thành lập bộ câu hỏi khảo sát căn cứ trên thực tế đánh giá chất lượng
hoạt động thường xuyên của đơn vị để đưa ra bảng câu hỏi khảo sát, thống kê
kết quả bằng phương pháp toán học, phân tích kết quả khảo sát, đưa ra dự
báo.
Đồng thời đề tài còn sử dụng nghiên cứu định lượng thông qua phương
pháp khảo sát để xác định những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu chi tại bảo hiểm xã hội huyện
Giang Thành. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và hạn chế những

yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ bảo
hiểm xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
5. Tổng quan về các nghiên cứu trước
Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực BHXH,
BHYT. Phần lớn các cơng trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu rộng, tầm

5

bao quát cao ở các lĩnh vực định hướng chiến lược BHXH, quản lý cơng tác
thu, chi BHXH. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại đơn vị BHXH, tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện tại bảo hiểm xã hội huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Dưới đây tác giả trình bày một số các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài nghiên cứu của mình như sau:

Năm 2007, Lý Thị Tuyết Mai với đề tài “Hồn thiện cơng tác chi trả chế
độ Bảo hiểm xã hội ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; nghiên cứu nêu được
thực trạng hoạt động chi trả các chế độ BHXH trên các mặt như: Mẫu biểu
chi BHXH; về quản lý đối tượng chi trả; quy trình chi trả các chế độ BHXH;
đánh giá được thực trạng và nêu lên được những ưu điểm, nhược điểm còn
tồn tại trong quản lý cơng tác chi trả, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác chi trả các chế độ BHXH.

Năm 2011, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Liên với đề tài
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú
Thọ”, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB đối với các
khoản thu chi bắt buột tại BHXH tỉnh Phú Thọ, nêu lên những ưu điểm cũng
như những mặt còn hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế đó,
từ đó thấy được phải hồn thiện hệ thống KSNB nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của cơ quan.


Gần đây hơn, năm 2014, trong luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Ngọc
Cẩm với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo
hiểm xã hội Đồng Nai”; nêu lên thực trạng hoạt động chi trả các chế độ
BHXH trên các mặt như: Mẫu biểu chi BHXH; về quản lý đối tượng chi trả;
quy trình chi trả các chế độ BHXH; đánh giá được thực trạng và nêu lên được
những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong quản lý công tác chi trả, từ đó
đưa ra các kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác chi trả các chế độ BHXH.

6

Năm 2018, trong nghiên cứu của tác giả Giang Vĩ Hùng với đề tài “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội thị xã Hà
Tiên, Kiên Giang”, tác giả cũng đã khái quát lại được các cơ sở lý luận về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ
tại cơ quan này, từ đó cũng đề ra các giải pháp để hồn thiện hơn về hệ thống
kiểm sốt nội bộ hiện nay trong thực hiện thu, chi BHXH, BHYT.

Năm 2019, tác giả Hoàng Thị Yên đã nghiên cứu đề tài “Tăng cường
quản lý thu chi BHXH trên địa bàn huyện Chư Păh – Tỉnh Gia Lai” đã mạnh
dạng đề xuất các giải pháp cụ thể hơn trong việc quản lý công tác thu, chi
BHXH trong tình hình hiện nay tại địa phương này.
6. Bố cục của luận văn

Luận văn được xây dựng gồm có 3 phần: Mở đầu; Nội dung nghiên cứu;
Kết luận, gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm
xã hội huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang.

- Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo
hiểm xã hội huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Kiểm soát nội bộ.

Khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) đã phát triển rất lớn sau hơn một
thể kỷ hình thành và phát triển, KSNB hiện nay không chỉ là một phương
pháp giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán mà cịn được
nhà quản lý sử dụng như một cơng cụ chủ yếu nhằm thực hiện chức năng
kiểm soát. Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng chủ yếu là
KSNB của đơn vị, hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ góp phần quan trọng cho việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. [4]

Khái niệm hệ thống KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20
trong các tài liệu về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế tốn cơng
và kiểm tốn nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và
tiêu chuẩn về tìm hiểu hệ thống KSNB trong các cuộc kiểm toán. Đến thập
niên 1970, hệ thống KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế
hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB
và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. [4]

Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977, các báo cáo của Cohen
Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc hồn
thiện hệ thống kế tốn và kiểm soát nội bộ. Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ

(SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ
thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa
Kỳ (AICPA) đã thành lập một Uỷ ban tư vấn đặc biệt về KSNB nhằm đưa ra
các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.[4]

Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa

8

Kỳ đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá
của kiểm toán độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội
bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về
bản chất của kiểm toán và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập,
duy trì và đánh giá hệ thống KSNB.

Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ
hơn. Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi
là Uỷ ban Treaway) được thành lập năm 1985. Uỷ ban các tổ chức đồng bảo
trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ
ra đời nhằm nghiên cứu hệ thống KSNB và đã công bố báo cáo COSO 1992:

+ Thống nhất định nghĩa về hệ thống KSNB để phục vụ cho nhu cầu của
các đối tượng khác nhau.

+ Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể
đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ để tìm giải pháp hồn thiện. Báo cáo
COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về hệ thống kiểm
soát nội bộ.

Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về hệ thống KSNB ở nhiều lĩnh

vực ra đời như:

+ Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên báo cáo COSO
1992, COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp.

+ Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: báo
cáo Basle 1998 của Uỷ ban Basle các ngân hàng trung ương công bố về
khuôn khổ KSNB trong ngân hàng.

+ Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về hệ thống KSNB, điển hình
là báo cáo COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh).

9

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KSNB, có thể nêu một
vài quan điểm như sau:

Theo Uỷ Ban Tổ Chức Kiểm Tra (COSO): KSNB là một quá trình do
nhà quản lý, do Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối. Nó
được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục
tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy; đảm bảo luật lệ và các quy định phải tuân
thủ; đảm bảo hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.[1], [6]

Luật Kế toán 2015 cho rằng “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện
trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ
phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử
lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”

Theo VAS (chuẩn mực Kiểm tốn VN): KSNB là quy trình do Ban quản

trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị
trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu
suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.[10]
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu về hệ thống KSNB. Có quan
điểm cho rằng, hệ thống KSNB là sự tích hợp một loạt các hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên
trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu
đặt ra một cách hợp lý.

Có thể hiểu đơn giản, hệ thống KSNB là hệ thống của tất cả những gì mà
một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh được những
điều muốn tránh. Cũng trên nguyên tắc này, các hệ thống quản lý khác nhau
có chuẩn mực quốc tế như ISO, TQM, QA/QC đảm bảo sự hoạt động hiệu
quả của một tổ chức đã được xây dựng.


×