Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Ra Quyết Định Ưu Tiên Dựa Trên Dữ Liệu Phân tích PARETO (Quy tắc 8020) Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.12 KB, 16 trang )

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Mô đun 5.4:
RA QUYẾT ĐỊNH ƯU TIÊN DỰA TRÊN DỮ LIỆU:

PHÂN TÍCH PARETO (QUY TẮC 80/20)

Biên soạn: Ths.Bs. Đỗ Văn Niệm
TP. Quản lý chất lượng, BV. Nhi đồng 1

MỤC TIÊU:
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng chuyên đề này, học viên có thể:
a. Nêu được các ứng dụng của phân tích Pareto trong quản trị.
b. Trình bày quy trình thực hành phân tích Pareto.
c. Trình bày các tình huống phối hợp phân tích Pareto và các công cụ trong Q7.
d. Thực hành phân tích Pareto trên Excel hoặc ngơn ngữ R nhờ các gói phân tích.
e. Thực hành phân tích ABC/VEN (dành cho học viên trình độ nâng cao).

HƯỚNG DẪN CHUNG DÀNH CHO CHUYÊN ĐỀ

Tình huống áp dụng: Chuyên đề này thường được kết hợp với các mơ-đun đào
tạo nằm trong chương trình đào tạo: “Tiếp cận cải tiến chất lượng bệnh viện theo chu
trình Plan-Do-Check-Act” hoặc “Công cụ quản lý chất lượng cổ điển – Q7”. Đây là
cơng cụ dùng để phân tích số liệu theo phân nhóm được thu thập từ bảng kiểm tra tóm
lượt hoặc truy xuất từ dữ liệu quản trị hoạt động, nhằm ra quyết định chọn vấn đề ưu
tiên dựa trên số liệu, hoặc trong q trình phân tích ngun nhân gốc. Chuyên đề này
cũng dành cho học viên có nhu cầu tự học hoặc dùng làm tài liệu hỗ trợ đào tạo theo
phương pháp đào tạo trực tuyến (e-learning).

Yêu cầu dành cho học viên: Để hoàn thành tốt chuyên đề này, học viên cần có kỹ
năng sử dụng Excel (tương đương chứng chỉ A tin học, hoặc sử dụng thành thạo các


hàm cơ bản của Excel). Đồng thời cần có kiến thức lĩnh vực chun ngành liên quan
đến nội dung phân tích nhằm có nhận định thích hợp về kết quả phân tích.

Thời lượng: Tốt nhất 4 tiết học (riêng phần phân tích Pareto) dành cho học viên
trình độ nâng cao hoặc đào tạo cấp chứng chỉ trong mô-đun “Công cụ quản lý chất
lượng cổ điển – Q7”: 2 tiết lý thuyết (lý thuyết & mơ phỏng tình huống thực hành) và
2 tiết học viên trực tiếp thực hành trên Excel. Thời lượng tối thiểu: 2 tiết (nếu tích hợp
trong các mơ-đun đào tạo về cải tiến chất lượng dành cho các nhóm học viên có kỹ năng
thực hành tốt Excel). Chương trình mở rộng cả phần phân tích ABC/VEN, cần thời
lượng gấp đơi đối với học viên đào tạo trình độ nâng cao.

Phương tiện: Máy tính cài đặt ứng dụng Excel phiên bản 2013 trở lên hoặc ngôn
ngữ R và các gói phân tích qcc, ggQC hoặc qicharts2.

[5.4] 61 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7
TÓM TẮT NỘI DUNG CHUN ĐỀ:

1. Phân tích Pareto hay ngun tắc 80/20

• Giới thiệu & lịch sử của phân tích Pareto 63

• Tầm quan trọng và ứng dụng của phân tích Pareto trong quản trị 63

2. Quy trình thực hành phân tích Pareto

• Quy trình phân tích 64

- Thống kê dữ liệu theo phân nhóm


- Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự giảm dần

- Tính phần trăm và phần trăm tích lũy

- Chọn ngưỡng quyết định (thường là 80%)

- Vẽ biểu đồ Pareto

- Diễn giải kết quả phân tích và kết luận

• Hướng dẫn thực hành phân tích bằng Excel 64

• Hướng dẫn thực hành phân tích bằng ngôn ngữ R 66

• So sánh trước – sau hoặc giữa 2 vị trí bằng phân tích Pareto 67

3. Những cạm bẫy trong phân tích Pareto 68

4. Áp dụng phân tích Pareto trong quản trị hoạt động & quản lý chất lượng

• Chọn lựa vấn đề ưu tiên 69

• Phân tích ABC/VEN trong quản lý sử dụng yếu tố đầu vào 70

• Phân tích ngun nhân gốc vấn đề chất lượng 72

BÀI TẬP THỰC HÀNH 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ 75

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 75

[5.4] 62 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

NỘI DUNG:

1. Phân tích Pareto và nguyên tắc 80/20

Nguyên tắc Pareto (hay quy luật thiểu số quan trọng và phân bố nhân tố) do nhà

kinh tế học người Ý là Vilfredo Pareto đề xuất và thường được nhắc đến với tên gọi

Nguyên tắc 80/20. Để ghi nhận công lao của ông,

một nhà tiên phong trong lĩnh vực quản trị chất Phân tích Pareto là một kỹ

lượng là Joseph M. Juran đề xuất đặt tên nguyên lý thuật phân tích và trình bày

này là ngun tắc Pareto. Đây là một công cụ phân dữ liệu đơn giản, kết hợp

tích dữ liệu thường dùng trong gói cơng cụ quản lý phân tích tần suất và phần

chất lượng cổ điển Q7. trăm tích lũy, nó giúp nhà

Phân tích Pareto là một công cụ phổ biến và quản trị nhanh chóng xác


quan trọng đối với nhà quản trị. Nó được sử dụng định một ít (thiểu số) nhóm

để ra quyết định dựa trên dữ liệu, phân tích nhu cầu quan trọng, nhằm tập trung

khách hàng, phân tích nhà cung ứng, phân tích cơ các nỗ lực. Nhờ đó có thể ra

hội đầu tư và định vị vùng ưu tiên trong cải tiến quá quyết định sử dụng nguồn

trình. Nếu khéo léo kết hợp với các công cụ khác lực hiện có một cách tối ưu.

trong bộ cơng cụ Q7, nó thực sự là một cơng cụ hữu

ích và có hiệu quả cao trong công việc hằng ngày của nhà quản trị. Phân tích Pareto giúp

“chia nhỏ” nội dung của “vấn đề”, từ đó có thể xác định dễ dàng những yếu tố QUAN

TRỌNG NHẤT, giúp chỉ rõ nơi cần TẬP TRUNG các nỗ lực. Nhờ đó, nó cho phép nhà

quản trị ra quyết định tốt và sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có.

Pareto là cơng cụ phân tích tài chính, cho phép xác định các phân nhóm quan trọng

theo nhu cầu của nhà quản trị. Nó cịn được biết dưới tên gọi khác là phân tích ABC

(chia các nhóm theo tỷ trọng sử dụng nguồn lực thành 3 nhóm A, B, C với mức độ ưu

tiên khác nhau).

Dưới góc độ thực hành, phân tích Pareto có thể biểu hiện dưới 2 dạng phân tích


theo tổng tiền hay tần suất (số lượng) của các phân nhóm mà nhà quản trị quan tâm.

Chọn lựa phân tích theo tổng tiền hay số lượng tùy thuộc mục tiêu, theo bối cảnh cụ thể

nhằm đảm bảo thơng tin thu được có thể được diễn giải có ý nghĩa thực tiễn tốt nhất.

Ở một số lĩnh vực đặc biệt, như trong dịch vụ y tế, ngồi mối quan tâm về tài chính,

nhà quản trị cịn địi hỏi nhiều mối

quan tâm khác – do khơng phải

mọi giá trị tạo ra trong quá trình

cung cấp dịch vụ đều có thể đo

lường dưới góc độ tài chính. Nếu

chỉ quan tâm góc độ tài chính, có

thể khó tìm được tiếng nói chung

giữa nhà quản trị với những

chuyên gia về chuyên môn trong

lĩnh vực y tế. Những công cụ phân

[5.4] 63 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.


Chương 5. Cơng cụ quản lý chất lượng – Q7

tích kết hợp chun mơn – tài chính như gói phân tích ABC/VEN sử dụng trong quản
lý sử dụng thuốc dành cho lĩnh vực y tế là một ví dụ điển hình. Phân tích ABC/VEN là
một phương tiện hiệu quả dành cho những người quản lý cung ứng, tồn kho và sử dụng
thuốc hoặc vật tư y tế, mà một phần cốt lõi khơng thể thiếu của nó chính là phân tích
Pareto (phần phân tích ABC).

2. Quy trình thực hành phân tích Pareto
Trước khi thực hiện phân tích cần quyết định danh sách phân nhóm các đối tượng,
đảm bảo có ý nghĩa sử dụng, dựa trên mục tiêu và kỳ vọng của nhà quản trị. Dữ liệu đầu
vào thường được thu thập bằng 1 trong các dạng bảng kiểm tra tóm lượt theo phân nhóm
chức năng, vị trí, quy trình chun mơn, hoặc theo nhóm ngun nhân. Dữ liệu quản trị
hoạt động sẵn có (đối với các cơ sở dữ liệu đã số hóa) cũng là một nguồn quan trọng để
truy xuất dựa trên đề xuất của nhà quản trị bằng mẫu bảng kiểm tra, nhằm tạo nguồn dữ
liệu phân tích Pareto, nhất là khi cần đánh giá việc sử dụng nguồn lực đầu vào có hợp
lý hay khơng.

2.1. Quy trình thực hành phân tích Pareto gồm các bước sau đây:
[1] Thống kê theo phân nhóm (tổng tiền, tần suất hay số lượng)
[2] Sắp xếp các nhóm theo thứ tự giảm dần (theo tổng tiền, tần suất hay số lượng)
[3] Tính phần trăm mỗi nhóm và phần trăm tích lũy
[4] Quyết định ngưỡng xác định (tùy thuộc mục tiêu quản trị và nguồn lực)
[5] Vẽ biểu đồ Pareto
[6] Diễn giải kết quả phân tích và kết luận
Điểm cần lưu ý khi diễn giải kết quả phân tích Pareto về mức độ sử dụng nguồn
lực trong lĩnh vực y tế là mức sử dụng cao không đồng nghĩa với lạm dụng. Những
phương pháp phân tích về chun mơn theo lĩnh vực quản trị như phân tích đơn vị chuẩn
hóa (D.D.D: Defined Daily Dose), phân tích sử dụng theo mùa, phân tích mức độ quan

trọng về chuyên môn VEN (Vital, Essential, Non-Essential), mô hình bệnh tật, ngày
điều trị trung bình và theo dõi biến thiên theo thời gian bằng các công cụ phân tích SPC
(xem chun đề 5.1 và 5.2) có thể cần thiết để có kết luận tốt về kết quả phân tích.
Điểm cần lưu ý là theo thơng lệ phân tích mơ tả, các biến phân nhóm khơng phải
đo lường theo thang thứ tự trong thang đo 4 cấp của Steven’s không được phép sử dụng
phân tích phần trăm tích lũy. Trong tình huống phân tích Pareto, các biến phân loại thang
đo định danh đã được thứ tự hóa dựa trên mức độ quan trọng của nó (theo tổng tiền hay
số lượng), vì thế phân tích này khơng vi phạm những quy tắc cơ bản trong phân tích mơ
tả số liệu thống kê khoa học. Nếu thiếu bước 2 trong quy trình phân tích, kết quả phân
tích hồn tồn khơng thể diễn giải do vi phạm những chuẩn mực thơng thường trong
phân tích mơ tả dữ liệu khoa học.

2.2. Thực hành phân tích Pareto bằng ứng dụng Excel:
Để phân tích Pareto trong Excel cần lập bảng dữ liệu thống kê theo phân nhóm và
nhập liệu số thống kê tổng tiền hay số lượng (tần suất) cho mỗi nhóm.

[5.4] 64 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Chọn cả khối dữ liệu → chọn lệnh Data → Sort để mở cửa sổ xếp thứ tự như hình
bên. Trong ơ Sort by của cửa sổ này,
chọn cột dữ liệu tương ứng với tổng
tiền (hay số lượng, tần suất) tùy
thuộc vào phân tích Pareto theo tổng
tiền (hay số lượng, tần suất). Chọn
lựa kiểu sắp xếp từ lớn nhất đến nhỏ
nhất (Largest to Smallest) tại ô
Order.


Tính tổng số hoặc tổng tiền cho
tất cả các phân nhóm vào 1 ơ định
trước hoặc sử dụng hàm SUM() cho cả cột dữ liệu tổng tiền (hay số lượng, tần suất) khi
tính tốn phần trăm theo phân nhóm hoặc phần trăm tích lũy.

Tính phần trăm tích lũy theo phương pháp thủ cơng với ơ tích lũy đầu tiên bằng
chính ơ phần trăm ngang dịng. Từ ơ phần trăm tích lũy thứ 2 trở đi sẽ bằng ơ phần trăm
tích lũy ngay trước đó (ơ ngay phía trên) cộng với ơ phần trăm ngang dịng với ơ tích
lũy đang tính (tổng 2 ơ chéo góc nhau). Nếu thành thạo kỹ năng Excel, có thể tính trực
tiếp phần trăm tích lũy, mà khơng cần tính qua trung gian phần trăm theo phân nhóm,
từ cột dữ liệu tổng tiền (tần suất hay số lượng) với hàm SUM() ở tử số được khóa ơ đầu
tiên, và hàm SUM() ở mẫu số tính theo tổng cột.

Chọn một ngưỡng quyết định ưu tiên (thường là 80%) và lập một cột dữ liệu bằng
giá trị này (có thể thay đổi giá trị ngưỡng quyết định khi cần thiết).

Chọn khối dữ liệu gồm: phân nhóm, tần suất (hay tổng tiền), phần trăm tích lũy,
ngưỡng quyết định (ấn giữ phím CONTROL để chọn các cột dữ liệu khác nhau). Vẽ
biểu đồ dạng đường hoặc điểm - đường (chọn kiểu biểu đồ có 2 đường mẫu cắt nhau,
như vẽ biểu đồ con chạy).

Chọn đường biểu đồ phần
trăm tích lũy trên biểu đồ, nhấn
chuột phải để mở cửa sổ lệnh
như hình bên và chọn lệnh
chỉnh sửa trục biểu đồ (Format
Data Series). Ở cửa sổ được
mở ra tiếp theo, chọn lựa trục
tung thứ 2 (secondary axis)
cho đường dữ liệu phần trăm tích lũy. Chuyển dạng biểu đồ của tần suất (hay tổng tiền)

từ dạng biểu đồ đường thành biểu đồ thanh đứng.

Hoàn thiện biểu đồ Pareto bằng cách chọn giới hạn tối đa trục tung của phần trăm
bằng 100% và trục tung số lượng (hay tổng tiền) bằng tổng số các phân nhóm. Khi đó,
điểm đầu tiên của đường phần trăm tích lũy sẽ nằm ngay trên đỉnh của thanh tần suất
(tổng tiền) đầu tiên.

[5.4] 65 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

2.3. Thực hành phân tích Pareto trong ngôn ngữ R:
Phân tích Pareto bằng ngơn ngữ R với gói cơ bản có thể cần phải dùng nhiều lệnh
khá phức tạp. Những gói phân tích chun dùng cho quản trị như qcc hoặc
qicharts2, ggQC có thể thực hiện phân tích Pareto khá đơn giản. Chuẩn bị dữ liệu
phân tích bằng cách nhập trực tiếp nhờ hàm c() hoặc đọc từ bảng tính Excel.
Gói phân tích qcc, cho phép phân tích Pareto từ dữ liệu gộp (đã được thống kê
theo phân nhóm). Bạn cần nhập dữ liệu và đặt tên các phân nhóm, sau đó thực hiện phân
tích với các lệnh tương tự sau đây:

require(qcc) # loading package for analysis
defect <- c(80, 27, 66, 94, 33)
names(defect) <- c("A", "B", "C", "D", "E")
pareto.chart(defect, ylab = "Error frequency")

Dữ liệu đầu vào sử dụng phân tích Pareto đối với các gói phân tích qicharts2
là dữ liệu chi tiết cho từng trường hợp. Nếu dữ liệu đã được thống kê theo phân nhóm
với 2 cột tương ứng là nhóm và tần suất (group, frequency), dùng hàm lặp
rep(group, frequency) để mô phỏng dữ liệu chi tiết dùng trong phân tích và
gán dữ liệu vừa tạo vào đối tượng d.Pareto. Sau đó dùng hàm paretochart()

trong gói phân tích qicharts2 với cú pháp như sau:

require(qicharts2) # loading package for analysis
paretochart(x=d.Pareto,

title="",
subtitle = "",
ylab = "Frequency", xlab = "Group",
x.angle=TRUE, print.data = TRUE)

Gói phân tích ggQC kết hợp ggplot2 cho phép phân tích dữ liệu gộp như gói
qcc. Lợi điểm của gói ggQC là có thể chỉnh sửa biểu đồ về thẩm mỹ dễ dàng hơn do
được vẽ trên nền tảng của ggplot2. Hàm phân tích khi sử dụng gói ggQC như sau:

# loading package for analysis = 3,
"orange")
require(ggQC)
require(ggplot2)
# prepare data for analysis
df <- data.frame (
x = c("A","B","C","D","E","F"),
y = c(12,23,34,9,90,30)
)
# Render Pareto Plot
ggplot(df, aes(x=x, y=y)) +
stat_pareto(point.color = "red", point.size
line.color = "black", bars.fill = c("blue",
)

[5.4] 66 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.


Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7
2.4. So sánh trước - sau hoặc giữa 2 vị trí bằng phân tích Pareto
Phân tích khuynh hướng dữ liệu chuỗi thời gian bằng biểu đồ SPC là kỹ thuật thống
kê thường dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động cải tiến. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng
có một số hạn chế nhất định vì làm giảm lượng thơng tin thu được từ các tập dữ liệu
thuộc tính (dữ liệu phân nhóm). Việc kết hợp biểu đồ khuynh hướng và phân tích Pareto
giúp nhà quản trị có thể nhìn thấy được bản chất dữ liệu đầy đủ hơn nhằm có được những
quyết định tốt hơn trong suốt tiến trình cải tiến.
Phân tích Pareto so sánh trước - sau ở cùng 1 khơng gian (vị trí) địi hỏi dữ liệu
phải được tổng hợp trong một khoảng thời gian tương đồng (cùng độ dài về thời gian),
với điểm cắt thời gian có ý nghĩa (liên quan các mốc thời gian về thời điểm can thiệp).
Về kỹ thuật vẽ biểu đồ, để đảm bảo nguyên tắc trực quan về hình ảnh, nên điều chỉnh
trục tung số lượng của biểu đồ Pareto giai đoạn sau bằng với chiều cao trục tung giai
đoạn trước nhằm đạt được hiệu ứng so sánh bằng hình ảnh tốt. Sự thay đổi thứ tự của
các phân nhóm giữa trước và sau can thiệp cũng là những chỉ điểm có ý nghĩa về hiệu
quả (những phân nhóm liên quan trực tiếp đến can thiệp cần có xu hướng dịch chuyển
về bên phải của biểu đồ). Hình sau minh họa phân tích Pareto so sánh trước - sau.

Phân tích Pareto so sánh giữa 2 khơng gian (vị trí) khác nhau cho phép xác định
mức độ quan trọng của các nhóm theo bối cảnh. Điều này có thể cung cấp thơng tin hữu
ích trong các tình huống nhân rộng hoạt động cải tiến sau thí điểm. Nhằm đảm bảo hiệu
quả, các hoạt động can thiệp có thể cần một số điều chỉnh để phù hợp với nguyên nhân
gốc thực sự theo từng bối cảnh cụ thể. Trong trường hợp này, ngoài yêu cầu khoảng thời
gian thống kê dữ liệu tương đồng còn đòi hỏi sự tương đồng về vùng cơ hội tương tự

[5.4] 67 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7


như trong trường hợp biểu đồ C. Điều chỉnh dữ liệu thống kê tần suất bằng trọng số dựa
trên vùng cơ hội tiêu chuẩn (tương tự như trường hợp biểu đồ U) có thể cần thiết.

3. Những cạm bẫy trong phân tích Pareto
Mặc dù phân tích Pareto là cơng cụ phân tích hiệu quả cao, nó vẫn ẩn chứa nhiều
cạm bẫy dành cho nhà quản trị, cần phải lưu ý phịng ngừa. Có 2 nhóm cạm bẫy chính
là cạm bẫy liên quan bản chất dữ liệu đối với các phương pháp phân tích định hướng tài
chính và cạm bẫy về kỹ thuật phân tích liên quan đến bậc của thang đo.
Cạm bẫy kỹ thuật phân tích xảy ra khi người phân tích bỏ qua bước 2 trong quy
trình phân tích (sắp xếp theo thứ tự giảm dần). Cần lưu ý bước thứ tự hóa này là yêu cầu
bắt buộc để áp dụng phần trăm tích lũy, nhằm đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong mô tả
dữ liệu khoa học. Dấu hiệu nhận biết vi phạm là đường phần trăm tích lũy gãy khúc,
khơng cịn là hình dạng của một đa giác lồi.
Nhóm cạm bẫy liên quan bản chất dữ liệu có thể xảy ra trong 3 tình huống sau:
[1] Trộn dữ liệu tương đồng về phân loại từ nhiều nguồn thu thập: Dữ liệu thu thập
có liên quan khách hàng mới thống nhìn có thể rất tương đồng do được dán nhãn phân
loại tương đương như các nhóm dữ liệu thu thập qua [a] Phản hồi từ hộp thư góp ý, [b]
Phản hồi qua các máy khảo sát, [c] Đường dây nóng bệnh viện, [d] Qua kênh khảo sát
trực tiếp sự hài lòng của khách hàng (“nhân tiện” khách hàng phản ánh các nội dung chi
tiết)… Giá trị của các phản hồi (mức độ quan trọng, độ nặng) của các thông tin từ các
kênh thu thập này là rất khác nhau tùy thuộc vào mức độ chủ động của khách hàng. Mức
độ chủ động (thường khá tương đồng với mức độ khơng hài lịng) của khách hàng càng
cao (như trường hợp đường dây nóng) thì mức độ quan trọng càng cao và ngược lại.
Một ý kiến khơng hài lịng phản ánh qua đường dây nóng có thể “nặng nề hơn” rất nhiều
so với “một vài chục lượt” phản hồi khi khảo sát khách hàng trực tiếp của các đợt khảo
sát hài lịng người bệnh (vì họ chỉ nhân tiện nói lên ý kiến cá nhân mà thôi). Để tránh
các cạm bẫy này, thường chỉ nên phân tích Pareto cho từng nguồn dữ liệu, trừ khi có
bằng chứng chắc chắn về mơ hình tương đồng về mức độ quan trọng giữa các nguồn dữ
liệu, hoặc đã được nghiên cứu điều chỉnh tầm quan trọng của các nguồn dữ liệu bằng hệ
số điều chỉnh, tương tự như trường hợp tính chỉ số rủi ro.

[2] Có hiện tượng bất tương xứng quá mức trong danh sách phân nhóm: Trong
q trình lập danh sách phân nhóm, nếu khơng chú ý, nhà quản trị có thể có khuynh
hướng ghép nhiều nhóm ít gặp trên thực tế thành một nhóm. Sự mất cân xứng về cách
phân nhóm có thể dẫn đến một nhóm ít quan trọng nhưng lại xuất hiện trong danh sách
ưu tiên. Bởi vì, thực chất số lượng hoặc tổng tiền của chúng được ghép từ nhiều nhóm.
Tình huống thứ 2 có thể gặp bất cân xứng phân nhóm là do phân nhóm đa cấp bậc
trong cùng một kênh thu thập dữ liệu. Đây là dạng cạm bẫy hỗn hợp, vừa có đặc tính
của nhóm [1] và [2]. Ví dụ: Thu thập ý kiến phản hồi qua đường dây nóng bệnh viện.
Nhóm ý kiến góp ý về sai sót chun mơn rất ít gặp do người bệnh và thân nhân khó có
khả năng phát hiện các sai sót này, trong khi các phản ánh liên quan đến giao tiếp và
thái độ phục vụ thì dễ đánh giá hơn đối với họ. Nếu chỉ máy móc thực hiện phân tích

[5.4] 68 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Pareto theo kiểu mô hình tốn học, những lỗi quan trọng về chun mơn hầu như “mất
hút” trong khối dữ liệu hỗn độn đó. Nếu khéo léo, nhà quản trị nên phân tích Pareto theo
các nhóm lớn: chun mơn, giao tiếp,… để phát hiện nhóm chiếm ưu thế. Tiếp theo
phân tích Pareto cho từng nhóm nhỏ để chỉ điểm những phân nhóm quan trọng. Ví dụ
này cho thấy mặc dù dữ liệu thu thập từ một kênh nhưng vẫn có thể mang tính chất trộn
dữ liệu từ nhiều nguồn, dẫn đến bất tương xứng quá mức giữa các phân nhóm.

[3] Có hiện tượng một số nhóm có mức sử dụng lớn về số lượng, nhưng có tổng
tiền thấp do chênh lệch quá mức về giá đơn vị: Nếu nhà quản trị quản trị quan tâm đến
vấn đề an tồn chứ khơng chỉ quan tâm về gánh nặng tài chính (cần nhớ nền tảng cơ bản
của phân tích Pareto là phân tích tài chính) thì cần lưu ý cạm bẫy này. Ví dụ: Trong danh
mục thuốc, prednisone có số lượng đơn vị sử dụng lớn nhưng tổng tiền dành cho nó
thường chỉ có thứ hạng rất thấp do giá đơn vị rất nhỏ (50-100 VNĐ so với các thuốc
khác có giá đơn vị có thể lên đến hàng triệu đồng). Lạm dụng prednisone có thể dẫn đến

những tác dụng phụ nguy hiểm, có thể gặp ngay trong thời gian điều trị và khá lâu sau
đó. Tuy nhiên, nếu phân tích Pareto thơng thường (tổng tiền), hầu như khơng thể phát
hiện. Prednisone cũng có điểm đặc biệt khác là số lượng đơn vị sử dụng 1 lần rất nhiều
so với các thuốc khác, nên nếu phân tích Pareto theo số lượng đơn vị sử dụng sẽ dẫn đến
phóng đại thơng tin về mức độ sử dụng. Trong tình huống này, phân tích Pareto dựa trên
thống kê D.D.D của các nhóm thuốc có thể là một chọn lựa phù hợp.

4. Áp dụng phân tích Pareto trong quản trị hoạt động & quản lý chất lượng
Áp dụng hiệu quả phân tích Pareto địi hịi tính sáng tạo, linh hoạt của nhà quản trị
trên cơ sở kết hợp với các công cụ khác của gói Q7. Nó có thể sử dụng lồng ghép nhiều
phân tích Pareto có thứ tự, xen kẽ với các công cụ khác như biểu đồ SPC. Việc kết hợp
chỉ có hiệu quả cao nếu nhà quản trị có đủ dữ liệu cần thiết, được thể hiện dưới những
định dạng hay mã hóa thích hợp (xem thêm phần những cạm bẫy thường gặp). Điều này
chỉ có được nếu nhà quản trị đặt câu hỏi đúng về nhu cầu dữ liệu và cẩn trọng ở bước
thiết kế bảng kiểm tra để thu thập dữ liệu.
Có 3 tình huống rất thường sử dụng phân tích Pareto trong quản lý dịch vụ y tế nói
chung và quản trị chất lượng dịch vụ y tế nói riêng: xác định vấn đề ưu tiên, phân tích
ABC/VEN và phân tích nguyên nhân gốc.

4.1. Xác định vấn đề ưu tiên can thiệp/theo dõi:
Nếu có nhiều vấn đề chất lượng được quan tâm, trong điều kiện thông thường, nhà
quản trị thường khơng có đủ nguồn lực để giải quyết tất cả các vấn đề cùng lúc. Hơn
nữa, các vấn đề trong thực tiễn thường có mối quan hệ lẫn nhau có tính hệ thống. Chọn
lựa một vấn đề đúng và quan trọng để giải quyết có thể đồng thời giải quyết các vấn đề
có liên quan. Cơng cụ Pareto có thể rất hữu dụng trong tình huống này.
Áp dụng Pareto ở tình huống chọn lựa vấn đề ưu tiên có thể dựa trên mức độ sử
dụng nguồn lực (phân tích tài chính), nhằm phát hiện các khoản chi phí lớn cần tập trung
kiểm soát, dựa trên nguồn dữ liệu quản trị các hoạt động.

[5.4] 69 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.


Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Nhà quản trị cũng có thể phân tích Pareto dựa vào mức độ thường gặp (tần suất
xuất hiện). Tình huống này cần sử dụng bảng kiểm tra tóm lượt theo phân nhóm quan
tâm (về vấn đề) trong một khoảng thời gian nhất định, ở không gian quản lý nhất định
và sử dụng dữ liệu này để phân tích. Tùy theo nguồn lực hiện có và mục tiêu cần đạt,
nhà quản trị có thể sử dụng ngưỡng quyết định giải quyết 70-80% các tình huống dựa
trên tần suất xuất hiện của chúng (nhưng thường phải trên 50%). Khi nhóm vấn đề ban
đầu đã được giải quyết, các phân tích Pareto tiếp theo sau đó sẽ giúp nhà quản trị tiếp
tục chọn lựa ưu tiên để can thiệp theo thời gian.

Đối với các loại vấn đề mà ngoài tần suất xuất hiện, mức độ ảnh hưởng hay tổn
thương cũng là một yếu tố cần quan tâm, phân tích Pareto dựa trên chỉ số rủi ro RI (Risk
Index) có thể cần thiết. Khi đó thay vì thống kê tổng tiền hay số lượng theo phân nhóm,
cần thống kê chỉ số rủi ro và dùng nó để phân tích Pareto. Cần nhớ, rủi ro là hàm đa biến
[RI = f (L, C, D,…) = L*C*D*…], trong đó 3 biến thường được quan tâm là tần suất
xuất hiện (L: Likelihood), mức độ tổn thương (H: Harm) hay ảnh hưởng (C:
Consequence) và khả năng phát hiện (D: Detection). Phân tích Pareto dựa trên rủi ro
thường áp dụng trong q trình phân tích ngun nhân gốc đối với các sự cố hoặc trong
phân tích kiểu lỗi - hậu quả nhằm xác định vùng ưu tiên cải tiến của q trình trong lĩnh
vực an tồn người bệnh.

4.2. Phân tích ABC/VEN trong quản lý cung ứng, tồn kho và sử dụng thuốc,
hóa chất, vật tư y tế hoặc các nhóm tiêu hao nguồn lực khác.

Để phân tích VEN cần có hội đồng chun mơn quyết định phân loại VEN cho các
phân nhóm trong dữ liệu phân tích, dựa vào các hướng dẫn trong lĩnh vực liên quan. Các
hướng dẫn về phân loại VEN liên quan đến thuốc nên sử dụng tiêu chí được Tổ chức Y
tế Thế giới khuyến cáo. Tiêu chí phân loại VEN có thể tham khảo sau đây:


▪ V–Vital (Tối cần thiết, quan trọng): có ý nghĩa sống còn
• Quan trọng đối với giảm tỷ lệ tử vong
• Khơng có chọn lựa khác thay thế
• Cần thiết đối với dịch vụ chăm sóc thiết yếu

▪ E–Essential (Thiết yếu)
• Hiệu quả đối với bệnh có độ nặng ít hơn, NHƯNG vẫn là bệnh quan trọng,
dù KHÔNG mang ý nghĩa sống còn

▪ N–Nonessential (Không thiết yếu) / D-Desirable
• Điều trị bệnh nhẹ, bệnh tự giới hạn, triệu chứng
• Hiệu quả còn bàn cãi
• Chi phí cao hơn nhiều so với hiệu quả điều trị mang lại

Trách nhiệm phân loại VEN của các thuốc trong danh mục thuốc thuộc về Hội
đồng Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế. Phân loại VEN cần phải phù hợp mơ hình bệnh
tật thu dung điều trị của mỗi bệnh viện, đảm bảo cân bằng góc độ chun mơn điều trị
và quản lý tài chính. Nếu giao quyền quyết định phân loại VEN cho 1 cá nhân của khoa
Dược hoặc 1 thành viên của Hội đồng Thuốc & Điều trị có thể dẫn đến một số hệ lụy

[5.4] 70 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

khơng mong muốn. Và khi đó, có thể dẫn đến tình trạng “làm đẹp” bảng kết quả phân
tích ABC/VEN, chứ khơng phải sử dụng cơng cụ này cho mục đích quản trị. Bảng 5.4A.
Hướng dẫn tiêu chí phân loại VEN tổng hợp.

Bảng 5.4A. Hướng dẫn phân nhóm VEN trong phân tích ABC/VEN


Tiêu chí phân loại V E N
Tần suất sử dụng (bệnh liên quan) > 5% 1-5% < 1%
% dân số ảnh hưởng > 5 1-5 < 1
Số người bệnh được điều trị trung bình mỗi
ngày tại bệnh viện (trên 100 người bệnh)

Độ nặng (bệnh liên quan) Có Thỉnh thoảng Hiếm
Đe doạ tính mạng (Life-threatening) Có Thỉnh thoảng Hiếm
Di chứng (Disabling)
Hiệu quả điều trị Có Khơng Khơng
Phịng ngừa bệnh nặng Có Có Khơng
Chữa khỏi bệnh nặng Không
Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu chứng Ln ln Có thể Có
Hiệu quả rõ ràng Không Thường gặp Có thể
Hiệu quả cịn bàn cãi Có thể
Hiếm

Phân nhóm ABC dựa vào tiêu chí tài chính (tổng tiền). Nếu kết quả phân tích sử
dụng thuốc đạt được mức cân đối dựa trên tỷ lệ khuyến cáo về số lượng mặt hàng của
các nhóm, cơng tác quản lý hoạt động cung ứng và tồn kho sẽ đơn giản và hiệu quả hơn.
Tham khảo các ngưỡng cắt phân nhóm A, B, C tại bảng 5.4B. Một số trường hợp đặc
biệt, thuốc có số lượng sử dụng lớn nhưng giá thành rẻ, vì lý do an tồn trong sử dụng,
nhà quản trị có thể phân tích ABC dựa trên số lượng sử dụng, hoặc theo đơn vị D.D.D
thay cho tổng tiền (xem thêm phần 3 – Những cạm bẫy trong phân tích Pareto). Phân
nhóm ABC thực hiện dựa trên cơ sở sau đây:

▪ Nhóm A: Chiếm tỷ lệ cao về CHI PHÍ, số lượng sử dụng lớn hay chi phí cao:
- Rất quan trọng để tiết kiệm chi phí dùng thuốc
- Rất quan trọng để tìm thuốc đắt tiền sử dụng quá mức


▪ Nhóm B: Chi phí sử dụng & số lượng sử dụng mức trung bình (quan trọng)
▪ Nhóm C: Sử dụng ít về số lượng & chi phí, chiếm đa số về chủng loại

Bảng 5.4B. Hướng dẫn phân nhóm ABC trong phân tích ABC/VEN

Nhóm % chi phí % số mặt hàng
A 75-80% 10-20%
B 15-20% 10-20%
C 5-10% 60-80%

[5.4] 71 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Quy trình thực hành phân tích ABC/VEN trong quản lý sử dụng thuốc gồm 10
bước chi tiết sau đây (chưa xem xét phân hạng I-III):

[1] Thống kê theo tên biệt dược (thành tiền)
[2] Sắp xếp theo thứ tự giảm dần về thành tiền
[3] Tính tổng tiền
[4] Tính phần trăm thành tiền so với tổng số tiền
[5] Tính phần trăm tích lũy
[6] Xác định ngưỡng cắt (Cut-off) cho các nhóm ABC (thường là 80-15-5)
[7] Xác định thứ bậc ABC
[8] Bổ sung phân loại VEN (cần VEN cho nhóm A: kiểm sốt chi phí sử dụng)
[9] Bổ sung phân hạng (ma trận ABC-VEN: quản lý mua sắm & tồn trữ)
[10] Đánh giá: Nhận xét kết quả, so sánh kỳ trước, cùng kỳ năm trước…

Thực hiện phân tích ABC (kỹ thuật tương tự như phân tích Pareto ở phần trên),

nhưng có bổ sung phần xác nhận nhãn A, B, C và mục thứ tự của từng nhóm trong bảng
phân tích dựa trên giá trị của phần trăm tích lũy tương ứng với ngưỡng cắt của mỗi
nhóm. Sử dụng hàm VLOOKUP() để dị tìm chính xác nhãn VEN từ bảng chỉ mục phân
loại VEN và điền vào dòng tương ứng cho mỗi phân nhóm trong bảng phân tích ABC.

Xác định các phân nhóm có nhãn A trên phân loại ABC đồng thời có nhãn N trên
phân loại VEN. Đây là các nhóm cần ưu tiên can thiệp vì chỉ điểm sử dụng khơng hợp
lý ở cả 2 tiêu chí kết hợp (chun mơn và tài chính). Những thuốc nhóm E gia tăng thứ
hạng so với trước đó, hoặc mới gắn nhãn A cũng cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng.

Sử dụng các nhãn ABC và VEN để xác định phân hạng I, II, III phục vụ công tác
quản lý cung ứng và tồn kho. Hạng I là phân nhóm hàng hóa tối cần thiết hay đắt tiền
gồm các phân nhóm dán nhãn A hoặc V (AV, BV, CV, AE, AN). Hạng II là phân nhóm
thiết yếu và chi phí vừa phải gồm các nhóm dán nhãn B và E cịn lại (BE, CE, BN).
Hạng III chỉ có nhóm CN gồm những thuốc rẻ tiền, ít quan trọng nhưng có rất nhiều
chủng loại cụ thể. Xác định phân hạng rất quan trọng để lập kế hoạch cung ứng, quyết
định chu kỳ đặt hàng, nhằm cân bằng giữa công lập hồ sơ cung ứng với khả năng chậm
xoay vòng vốn do tồn kho nhóm hàng hóa tương ứng quá lâu.

Cần lưu ý: Phân tích ABC/VEN phân nhóm dựa trên mặt hàng được cung ứng
(theo mã quản lý: tên biệt dược-hàm lượng-dạng đóng gói/dạng thuốc), khơng phải theo
tên thuốc và hình thức thể hiện trên bảng phân tích thường kết hợp: [mã số] x [tên biệt
dược] x [hàm lượng] x [đơn vị tính] x [đơn giá].

4.3. Phân tích nguyên nhân gốc của vấn đề chất lượng
Phân tích nguyên nhân gốc của vấn đề chất lượng phức tạp có thể cần sử dụng kết
hợp nhiều cơng cụ trong gói Q7 như Pareto, Flowchart, biểu đồ xương cá và 5-Why.
Đối với các trường hợp có thể thu thập dữ liệu theo nhóm ngun nhân, Pareto là cơng
cụ phân tích hiệu quả. Nếu vấn đề liên quan đến các sự cố, phân tích Pareto theo chỉ số
rủi ro (RI) có thể cần thiết.


[5.4] 72 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

Nếu dữ liệu chưa sẵn có, nhóm cần xác định vùng cần khảo sát, quyết định khung
thời gian khảo sát và thiết kế một bảng kiểm tra tóm lượt để thống kê tần suất xảy ra của
các nguyên nhân làm dữ liệu phân tích Pareto.

Một số trường hợp sẵn có dữ liệu quản trị, nhóm có thể kết hợp nhiều Pareto có
định hướng từ lớn đến nhỏ để tìm nguyên nhân gốc. Ví dụ: Một nhóm quản lý nhận thấy
có dấu hiệu sử dụng quá mức một hay một số nhóm thuốc nào đó. Đầu tiên nhóm thực
hiện phân tích Pareto-1 theo nhóm thuốc để xác định các nhóm thuốc có mức độ sử dụng
tăng bất thường (xem phần ABC/VEN). Tiếp theo chọn lọc dữ liệu của riêng nhóm thuốc
quan tâm kèm theo thơng tin về khoa, hoặc nhóm bệnh (theo mã ICD10) để phân tích
Pareto-2 nhằm xác định loại bệnh hoặc khoa sử dụng nhiều thuốc được quan tâm. Tiếp
theo, sau khi xác định những khoa, loại bệnh sử dụng mức độ nhiều bất thường nhóm
có thể thu thập dữ liệu theo người chỉ định và phân tích Pareto-3. Tiếp tục như vậy cho
đến khi đạt được mục tiêu tìm vùng có khả năng can thiệp trên thực tế.

Đối với các chỉ số tuân thủ quy trình kỹ thuật được thu thập dữ liệu bằng bảng
kiểm chi tiết. Nhóm có thể sử dụng biểu đồ SPC để xác định nhóm quy trình có tn thủ
thấp → sử dụng SPC theo phân nhóm nhỏ hơn để xác định quy trình ưu tiên → dùng dữ
liệu phân nhóm của quy trình này phân tích Pareto để xác định các bước có mức độ tuân
thủ thấp nhằm ưu tiên can thiệp (giám sát, đào tạo lại).

Những vấn đề liên quan đến thời gian chờ kéo dài, nhóm cần sử dụng Flowchart
để xác định các bước chính (quan trọng) của quy trình và đo lường thời gian từng phần.
Dùng dữ liệu này để phân tích Pareto nhằm xác định khâu nào là “kẻ đánh cắp thời gian
nhiều nhất” trong quy trình. Khi đã chỉ điểm được vị trí trọng yếu, biểu đồ xương cá và

phương pháp 5-Why có thể giúp nhóm xác định nguyên nhân gốc làm kéo dài thời gian
của khâu nói trên trong quy trình để can thiệp. Dựa trên những phân nhóm nguyên nhân
được xác định từ bước này, nhóm hồn tồn có thể thiết lập một bảng kiểm tra tóm lượt
để đo lường mức độ xuất hiện của các ngun nhân, từ đó phân tích Pareto để chọn ưu
tiên can thiệp.

Như vậy, phân tích Pareto có thể sử dụng ở bước khởi khởi đầu nhằm khu trú vùng
ưu tiên tìm kiếm trong phân tích ngun nhân gốc, đồng thời cũng có thể xem là công
cụ giúp ra quyết định cuối cùng về nguyên nhân.

BÀI TẬP THỰC HÀNH:

Bài tập thực hành 5.4A: Dữ liệu trong tập dữ liệu Pareto1 là dữ liệu một nhóm
cải tiến thu thập về nguyên nhân gây ra sai lỗi trong quá trình giám sát hồ sơ bệnh án,
nhằm chọn lựa nội dung cần tập trung cải thiện. Hãy sử dụng tập dữ liệu trên để thực
hiện phân tích và đề xuất các quyết định khả thi.

Hướng dẫn bài tập thực hành 5.4A:
• Chọn cơng cụ phân tích: Pareto theo tần suất
• Thực hành theo các bước phân tích ở phần quy trình hướng dẫn. Lập danh
sách phân nhóm từ dữ liệu chi tiết bằng lệnh Remove Duplicates trong Excel.

[5.4] 73 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Cơng cụ quản lý chất lượng – Q7

• Diễn giải kết quả dựa trên ngưỡng quyết định do bạn đề xuất. Có thể làm rõ
lý do chọn ngưỡng quyết định đó.

Bài tập thực hành 5.4B: Chọn lựa 1 vấn đề chất lượng có liên quan quy trình

chun mơn hay 1 sự cố an toàn người bệnh mà bạn biết ở nơi làm việc và phù hợp nghề
nghiệp chuyên môn của bạn. Sử dụng tiếp cận được hướng dẫn ở phần 3.3 để áp dụng
các công cụ kết hợp (trong đó có Pareto) để xác định nguyên nhân gốc.

Hướng dẫn bài tập thực hành 5.4B:
• Chọn vấn đề phân tích: quy trình hay có lỗi hoặc sự cố được báo cáo
• Chọn phương pháp xác định bước 1 là Flowchart hay Pareto
• Thiết kế bảng kiểm tra tóm lượt & thu thập dữ liệu
• Phân tích Pareto và kết luận.

Bài tập thực hành 5.4C (dành cho khóa đào tạo nâng cao): Sử dụng tập dữ liệu
trong tập Pareto2 để thực hành phân tích ABC/VEN và nhận xét về tình hình sử dụng
thuốc của cơ sở y tế. Lập ma trận phân hạng và đề xuất một số ý kiến liên quan hoạt
động cung ứng và quản lý tồn kho của khoa dược ở cơ sở y tế đó.

Hướng dẫn bài tập thực hành 5.4C: Pareto2.xlsx

• Phân tích ABC theo tổng tiền

• Dán nhãn A, B, C cho các nhóm thuốc dựa trên ngưỡng cắt 80-15-5

• Xác định thứ hạng ABC

• Dán nhãn V, E, N dựa trên bảng phân loại VEN cho sẵn trong Pareto2

• Lập ma trận tổng hợp phân tích ABC, VEN, ABC/VEN theo số lượng mặt

hàng và phần trăm chi phí sử dụng thuốc. Lập ma trận phân hạng I, II, III.

• Vẽ đường cong tích lũy ABC


• Kết luận và đề xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Douglas C. Montgomery (2009). Introduction to Statistical Quality Control, 6th

edition. John Wiley & Sons (pp: 39, 200).
[2] NHS Institute for Innovation and Improvement (2010). The Handbook of

Quality and Service Improvement Tools (pp: 53-56).
[3] Rashad Massoud et al. (2001). A Modern Paradigm for Improving Healthcare

Quality (trang 72).
[4] Kathleen Holloway, Terry Green (2003). Drug and therapeutics committees:

A practical guide. World Health Organization.
[5] Jacob Anhoej (2019). Package “qicharts2”, version 0.6.0 (2019-03-16).

(trang 5).
[6] Luca Scrucca, Greg Snow, Peter Bloomfield (2017). Package “qcc”, version

2.7 (2017-07-09). (trang 22).
[7] Kenith Grey (2018). Package ggQC, version 0.0.31 (trang 31).

[5.4] 74 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7

CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ:
Câu 1. Phân tích Pareto là gì? Tầm quan trọng của nó trong cơng tác quản trị?

Câu 2. Trình bày tình huống thường dùng phân tích Pareto trong lĩnh vực y tế.
Câu 3. Trình bày quy trình thực hành phân tích Pareto cơ bản.
Câu 4. Cạm bẫy kỹ thuật có thể gặp trong phân tích Pareto là gì, dấu hiệu nhận

biết và biện pháp phịng ngừa.
Câu 5. Trình bày 3 loại cạm bẫy liên quan bản chất dữ liệu thường gặp trong phân

tích Pareto.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM:
Câu 1. Pareto có thể được gọi tên hoặc là một thành phần của phương pháp nào

sau đây, NGOẠI TRỪ:
A. Phân tích ABC
B. Phân tích ABC/VEN
C. Nguyên tắc 80/20
D. Ma trận ưu tiên
E. Quy tắc thiểu số quan trọng và phân bố nhân tố

Câu 2. Tình huống nào có thể áp dụng phân tích Pareto đơn giản?
A. Chọn vấn đề ưu tiên
B. Quyết định chu kỳ đặt hàng
C. Phân tích nguyên nhân gốc
D. Phân tích sử dụng nguồn lực
E. Phân tích nhu cầu khách hàng

Câu 3. Cơng dụng của phân tích Pareto trong quản trị?
A. Chọn ưu tiên
B. Phân tích nguyên nhân gốc
C. Quản trị tồn kho các mặt hàng tiêu hao

D. Quản trị cung ứng đầu vào
E. Tất cả đều đúng

Câu 4. Cơng cụ nào sau đây có thể kết hợp với Pareto trong q trình phân tích
ngun nhân gốc của vấn đề chất lượng, NGOẠI TRỪ:
A. Quy tắc thiểu số quan trọng
B. Flowchart
C. Biểu đồ SPC
D. Chỉ số rủi ro
E. Phân tích D.D.D

[5.4] 75 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.

Chương 5. Công cụ quản lý chất lượng – Q7
Câu 5. Phân nhóm BN trong phân tích ABC/VEN được phân hạng?

A. I
B. II
C. III
D. IV
E. V

Câu 6. Mức D.D.D cần có để một thuốc trong danh mục thuốc của một cơ sở y tế
được xem xét đưa vào phân loại E của phân tích VEN là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
E. 5


[5.4] 76 | Phân tích Pareto – Quy tắc 80/20 [Phiên bản 2.1] 2019. DVN, MD, MSc.


×