Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia rượu sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 104 trang )

Chuyên đề cuối khóa Học viện
Tài ChÝnh

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế được
chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chớnh vì thế, doanh
nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? thị trường tiêu thụ
ra sao? Điều đó địi hỏi cần phải đưa ra thị trường những sản phẩm có tớnh cạnh
tranh cao về giá cả, chất lượng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên,
mục tiêu lợi nhuận vẫn được quan tõm hàng đầu. Để làm được điều này ngoài việc
nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để tối đa húa lợi nhuận.

Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định đến giá thành sản phẩm đầu
ra, bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản phẩm. Hạ giá thành
sản phẩm mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, đặc biệt là sức cạnh tranh, uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao,
đõy chớnh là mục tiêu mà các doanh nghiệp ln hướng tới. Bởi vậy cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tớnh giá thành sản phẩm là vơ cùng quan trọng, địi


SV : Nguyễn Thi Huệ 1 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chớnh xác các khoản chi phí để tớnh

đúng, tớnh đủ, hợp lý vào giá thành sản phẩm.

Việc xác định tổng chi phí sản xuất và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp

nhà quản lý xác định được điểm hòa vốn. Đõy là tài liệu quan trọng giúp doanh

nghiệp lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận mong muốn

và đưa ra các quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.

Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định giúp doanh

nghiệp đi sõu phõn tích sự biến động và tỡm hiểu nguyên nhõn gõy biến động đối

với từng khoản mục chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó số liệu về chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm đã được tập hợp từ kỳ trước là tài liệu để lập kế hoạch chi phí sản xuất và

giá thành trong kỳ tới.


Như vậy, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tớnh giá thành sản xuất

là một tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khõu trọng tõm của tồn bộ cơng tác

kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM.

1.2.1 Chi phí sản xuất:

1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và

các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh, biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và tính cho một thời kỳ nhất định.

Trong đó chi phí về lao động vật húa là các chi phí về tư liệu lao động và đối

tượng lao động như: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật

liệu. Cũn chi phí về lao động sống chớnh là chi phí về sức lao động được biểu hiện

ra là chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động.

SV : Nguyễn Thi Huệ 2 Líp : K 45/21.08


Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá

trình sản xuất sản phẩm nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch tốn kinh doanh, chi

phí sản xuất phải được tớnh toán và tập hợp theo từng thời kỳ(tháng, quý, năm) phù

hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới

được tớnh vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của

doanh nghiệp vào đối tượng tớnh giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào

quá trình sản xuất kinh doanh.

1.2.1.2 Phõn loại chi phí sản xuất:

1.2.1.2.1 Phõn loại chi phí sản xuất theo nội dung, tớnh chất kinh tế của chi phí.

Theo cách phõn loại này, những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, khơng

phõn biệt chi phí đó phát sinh ở đõu và có tác dụng như thế nào được xếp vào một

loại gọi là yếu tố chi phí. Vì vậy, cách phõn loại này cũn gọi là phõn loại chi phí sản


xuất theo yếu tố. Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phõn chia trong từng

doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản

phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp,

nó phụ thuộc vào đặc điểm từng thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia…

Theo chế độ kế tốn hiện hành tại Việt Nam, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá

mua, chi phí mua nguyên liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ. Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chớnh, nguyên vật

liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…

- Chi phí nhõn cơng: Yếu tố chi phí nhõn cơng là các khoản chi phí về tiền

lương phải trả người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội( BHXH),

kinh phí cơng đồn(KPCĐ), bảo hiểm y tế(BHYT), bảo hiểm thất

nghiệp(BHTN) theo tiền lương của người lao động.

SV : Nguyễn Thi Huệ 3 Líp : K 45/21.08


Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

- Chi phí khấu hao về máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu

hao của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong

kỳ của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua mgoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các

dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…

- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

q trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố nói trên.

Ngồi ra, tựy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh

nghiệp có thể phõn chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết hơn.

Cách phõn loại này có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi

phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất

của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xõy dựng các dự


tốn chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xõy dựng các kế

hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó cũn là cơ sở để phõn

tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh

BCTC, từ đó để tớnh và tổng hợp thu nhập quốc dõn…

1.2.1.2.2 Phân loại chi phí theo hoạt động, cơng dụng của chi phí:

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, cơng dụng

nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phõn loại này người ta căn cứ vào

mục đích cơng dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản

xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm các chi phí có cùng mục đích, cơng

dụng. Vì vậy cách phõn loại này cũn gọi là cách phõn loại chi phí sản xuất theo

khoản mục. Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành:

- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng

trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

SV : Nguyễn Thi Huệ 4 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện


Tài ChÝnh

- Chi phí nhõn cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các

khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN cho công nhõn trực

tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ

và quản lý sản xuất trong phạm vi phõn xưởng, đội sản xuất:

+ Chi phí nhõn viên phõn xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và

các khoản trích theo lương của nhõn viên tại phõn xưởng sản xuất

+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phõn xưởng sản

xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu

sản xuất chung tại phõn xưởng sản xuất.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ

hữu hình, vơ hình, TSCĐ thuê tài chớnh sử dụng ở phõn xưởng sản xuất

+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài


dùngcho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phõn xưởng, đội sản xuất.

+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc

phục vụ và quản lý sản xuất ở phõn xưởng sản xuất.

Phõn loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý chi

phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tớnh giá thành sản phẩm, phõn

tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí

sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.

1.2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình

cơng nghệ sản xuất sản phẩm và q trình kinh doanh:

Phõn loại chi phí sản xuất thành:

- Chi phí cơ bản: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ

sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhõn cơng

SV : Nguyễn Thi Huệ 5 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh


trực tiếp, chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp

cho sản xuất sản phẩm.

- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có

tớnh chất chung như chi phí quản lý ở các phõn xưởng sản xuất, chi phí quản lý

doanh nghiệp.

Cách phõn loại này có thể giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định

được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.

1.2.2 Giá thành sản phẩm

1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:

Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động

sống, lao động vật húa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hồn thành một

khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm được tớnh theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành(theo

từng đối tượng tớnh giá thành) và chỉ được tớnh cho những sản phẩm đã hoàn thành

toàn bộ quy trình sản xuất(thành phẩm) hoặc hồn thành một số giai đoạn công


nghệ sản xuất nhất định(bán thành phẩm)

Giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm(cơng

việc, lao vụ) đã hồn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức

năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.

1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

1.2.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành:

- Giỏ thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tớnh toán trên cơ

sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ

cũng được tớnh tốn trước khi bắt đầu q trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong một thời kỳ.

SV : Nguyễn Thi Huệ 6 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tớnh trên cơ sở


các định mức chi phí hiện hành và chỉ tớnh cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi

phí cũng được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh

nghiệp trong từng thời kỳ. Và giá thành sản phẩm định mức được xác định trước khi

bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành được tớnh toán và xác định trên cơ

sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số

lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể

tớnh tốn được khi kết thúc q trình sản xuất và được tớnh toán cho cả chỉ tiêu giá

thành và giá thành đơn vị

1.2.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:

- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản

xuất và chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhõn cơng

trực tiếp, chi phí sản xuất chung tớnh cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản

xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và

mức lói gộp trong kỳ của doanh nghiệp.


- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm

tớnh cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp phát sinh trong kỳ tớnh cho số sản phẩm này.

Ngồi cách phõn loại này ra, trong cơng tác quản trị doanh nghiệp cũn phõn

loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tớnh tốn chi phí chi tiết hơn:

- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm tồn bộ các

chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản

xuất trong kỳ

- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là giá thành được xác định chỉ bao gồm

các chi phí biến đổi kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.

SV : Nguyễn Thi Huệ 7 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

Toàn bộ chi phí cố định được xem như chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ

để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.


- Giá thành sản phẩm có phõn bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm 2 bộ phận:

Tồn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức

độ hoạt động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt

của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện

bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật húa mà doanh nghiệp đã

bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho

chúng một thời kỳ nhất định, không phõn biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành

hay chưa, nhưng với giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất

định, tớnh cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.

Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục cũn việc tớnh giá thành sản phẩm

thực hiện tại một điểm cắt có tớnh chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tớnh giá thành có thể có một khối

lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa hồn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho


nó- đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và như vậy, đầu kỳ có thể có một khối

lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành của kỳ trước chuyển sang, chứa đựng một

lượng chi phí cho nó- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá

thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển

sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

Giá thành sản xuất = CPSX dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang

đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Hơn nữa, việc giới hạn chi phí tớnh vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí

nào cũn phụ thuộc vào quan điểm tớnh tốn, xác định chi phí, doanh thu và kết quả,

cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chớnh, chế độ kế toán hiện hành.

SV : Nguyễn Thi Huệ 8 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

1.2.4 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ


thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối

quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả( lói, lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh

trong doanh nghiệp.

Tổ chức kế tốn chi phí, tớnh giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và

đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc

tổ chức, kiểm tra tớnh hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở

từng bộ phận, ở từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao

động tiền vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả, giúp hạ giá thành sản phẩm. Đó là

một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh

tranh.

Để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản

phẩm thì doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm một cách hợp lý,do đó cần thực hiện các yêu cầu sau:

- Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tớnh giá

thành phù hợp với đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, tổ chức quản lý, thỏa


món các yêu cầu quản lý đặt ra

- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí hợp lý nhất, tổ chức hạch tốn theo

trình tự logic, tớnh tốn chớnh xác đầy đủ, kiểm tra các khõu hạc toán như: nguyên

vật liệu, TSCĐ…

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong

doanh nghiệp

- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chớnh xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong

q trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lóng phí ở khõu nào để có biện pháp

sử lý phù hợp.

SV : Nguyễn Thi Huệ 9 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL, kỹ thuật dự tốn chi phí

phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí

cho q trình sản xuất.


- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành

Trên thực tế , mỗi doanh nghiệp lại có quy trình sản xuất mang đặc trưng khác

nhau vì thế cần căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp mà đề ra các yêu cầu

quản lý chi phí sản xuất và tớnh giá thành sao cho hiệu qủa nhất

1.2.5 Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của kế tốn chi phí và tớnh giá thành

sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ

phận kế tốn liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế tốn chi

phí giá thành.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản

xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu của

quản lý doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí sản

xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp

với điều kiện của doanh nghiệp.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, sản phẩm và yêu cầu quản


lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tớnh giá thành sản phẩm cho phù hợp.

- Tổ chức bộ máy kế tốn hợp lý, khoa học trên cơ sở phõn cơng rừ trách

nhiệm của từng nhõn viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt bộ phận kế

tốn các yếu tố chi phí.

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách phù hợp với chuẩn

mực, chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu- nhận- xử lý- hệ

thống húa thông tin về chi phí , giá thành của doanh nghiệp.

SV : Nguyễn Thi Huệ 10 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

- Tổ chức lập và phõn tích báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản phẩm, để

giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với

q trình sản xuất của doanh nghiệp.

1.3 TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

1.3.1 Đối tượng và phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:


* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi

phí sản xuất theo các phạm vị và giới hạn đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.

Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập

hợp chi phí trong các doanh nghiờp có thể là:

- Từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng đơn đặt hàng.

- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn cơng nghệ.

- Tồn bộ quy trình sản xuất…

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khoa học, hợp lý chính là cơ sở để

nâng cao năng suất, hiệu quả của công tác kế tốn. Đồng thời cịn là cơ sở để tính

giá thành theo đối tượng tính giá thành đã xác định.

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

T ựy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn tập hợp chi

phí sản xuất , kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách


thích hợp.

 Phương pháp tập hợp trực tiếp

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan trực

tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó ngay từ khâu hạch

tốn đầu tiên, chi phí sản xuất được phản ánh riêng từng đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp

cho từng đối tượng riêng biệt.

SV : Nguyễn Thi Huệ 11 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng

đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa

phương pháp này trong điều kiện cho phép.

 Phương pháp phân bổ gián tiếp

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên


quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu chi phí

phát sinh riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này phải tập hợp chi phí

cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn

phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí.

Trình tự phân bổ như sau:

Bước 1: xác định hệ số phân bổ

Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
(H) Tổng đại lượng tiêu chuẩn cần phân bổ

Bước 2: xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ

Với phương pháp này, mức độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối
tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn được lựa chọn phân
bổ.
1.3.2 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
1.3.2.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.


SV : Nguyễn Thi Huệ 12 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

- Chi phí nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây

dựng.

Chi phí nguyên v t liệu trực u trực tiếp c tiếp thực p thực tiếp c tếp thực trong kì được xác đc xác định theonh theo cơng thức:c:

Chi phí Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
NVL trực còn lại đầu xuất dùng còn lại cuối phế liệu
tiếp trong = kỳ ở địa + trong kỳ - kỳ - thu hồi
điểm SX (nếu có)
kỳ

Để kế tốn chi phí NVL trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621: Chi phí NVL trực
tiếp.

Tài khoản này phản ánh tồn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu phụ, công cụ
dụng cụ ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Tài khoản 621
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


Kết cấu của TK621 như sau:
Bên Nợ: -Trị giá thực tế của NVLTT cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ trong kì hạch tốn.
Bên Có: -Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho.

-Trị giá phế liệu thu hồi.
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL thực sử dụng cho sản xuất
trong kì vào các tài khoản liên quan
Tài khoản 621 khơng có số dư.
 Phương pháp tập hợp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới một đối tượng
tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp.

SV : Nguyễn Thi Huệ 13 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều

đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế tốn phải áp dụng phương pháp phân bổ

gián tiếp theo cỏc tiờu thức hợp lý. Đối với chi phí ngun liệu chính có thể lựa

chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản

phẩm sản xuất ... Với chi phí vật liệu phụ, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí định

mức, chi phí kế hoạch, chi phí ngun liệu chính ...


 Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:

Phương pháp hạch tốn chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: (sơ

đồ 1 và sơ đồ 2)

* Theo phương pháp kê khai thường xuyên: (Sơ đồ 1)

TK 152 TK 621 TK 154

Xuất kho NVLTT Kết chuyển chi phí

đưa vào sản xuất NVLTT trong kỳ

TK331,111,112 TK 152

Mua NVLTT đưa vào sản NVLTT không sử dụng

sản xuất (*) hết nhập lại kho

TK 133 TK 632

Thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ(**) kết chuyển chi phí

TK411,331,336 vượt định mức

Nhận cấp phát, vay mượn


NVLTT đưa vào sản xuất

SV : Nguyễn Thi Huệ 14 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện
Tài ChÝnh

*Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Sơ đồ 2)

Kết chuyển vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ

TK151,152,153 TK611

Kết chuyển vật tư, hàng

hoá tồn đầu kỳ TK621 TK631

TK111,112,141 Giá trị NVL dùng Cuối kì k\c

Nhập kho hàng hố cho chế tạo sản CPNVLTT

mua ngoài (*) phẩm, thực hiện lao

TK133 vụ, dịch vụ

VAT (**) TK 632

TK 411


Nhập kho vật tư, hàng hố kết chuyển chi phí vượt

được cấp phát, biếu tặng... định mức

Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1.3.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Lương

chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp, kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất…

Chi phí tiền lương (tiền cơng) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền

lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải

trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng

tính và thanh tốn lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kết tốn chi phí

sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đú cỏc khoản trích theo lương

(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn) tính vào


chi phí nhân cơng trực tiếp được tính tốn căn cứ vào số tiền lương công nhân sản

SV : Nguyễn Thi Huệ 15 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của

từng thời kỳ.

Để theo dừi chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK 622: Chi phí nhân

cơng trực tiếp. Kết cấu TK 622 như sau:

Bên Nợ: -Chi phí NCTT thực tế phát sinh (tiền lương, tiền cơng lao động, các

khoản trích theo lương quy định).

Bên Có: - Kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí có liên

quan để tính giá thành sản phẩm.

- Kết chuyển chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường.

Tài khoản 622 khơng có số dư.

*. Phương pháp tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.


Về ngun tắc, chi phí nhõn cơng trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối

với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phõn bổ gián tiếp thì tiêu thức

phõn bổ thường được lựa chọn là: Chi phí tiền cơng định mức( kế hoạch), giờ cơng

định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…

*. Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622 TK154

Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí NCTT

công nhân sản xuất trong kỳ (PPKKTX)

TK 335 TK 631

Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí NCTT

của CN trực tiếp sản xuất trong kỳ (PPKKĐK)

TK 338 TK 632

Các khoản trích theo lương: Kết chuyển chi phí

BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN vượt định mức


SV : Nguyễn Thi Huệ 16 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện
Tài ChÝnh

1.3.2.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phớ khác bằng tiền
Việc tính tốn, xác định chi phí sản xuất chung vào chi phí chế biến sản phẩm cịn
phải căn cứ vào mức cơng suất hoạt động thực tế của máy móc thiết bị.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến của mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất hoạt động bình thường của máy móc thiết
bị sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn cơng suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Ngược lại, trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn cơng suất bình thường,
phần chi phí khơng được phân bổ được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực
tế phát sinh.
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK
627: Chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: -Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.


Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển hay phân bổ CPSXC vào các tài khoản có liên quan.

SV : Nguyễn Thi Huệ 17 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

-Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ, kết chuyển vào chi phí

chế biến cho các đối tượng chịu chi phí.

Tài khoản 627 khơng có số dư và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí:

- TK 6271 - Chi phí nhân viên
- TK 6272 - Chi phí vật liệu
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 - Chi phớ khỏc bằng tiền
* Phương pháp tập hợp
CPSX chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong
doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ
chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX
chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân
xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn

sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân cơng và NVL trực tiếp.
Lựa chọn tiêu thức nào tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý chi
phí của từng doanh nghiệp.
* Sơ đồ kế toán
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ 4.

SV : Nguyễn Thi Huệ 18 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện

Tài ChÝnh

Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong q trình sản xuất

khơng chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực

tiếp và CPSX chung mà CPSX cịn phát sinh rất phức tạp. Do đó, doanh nghiệp cần

có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác ngồi các

khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh nghiệp

qua các kỳ kế toán

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung


TK 334,338 TK 627 TK111,138...

Chi phí nhân viên ở các

phân xưởng sản xuất

TK152,153 Các khoản ghi giảm

Chi phí vật liệu, CCDC chi phí sản xuất chung

ở các phân xưởng SX

TK 142,335 TK 154

Chi phí trả trước, trích trước Kết chuyển hoặc phân

tính vào chi phí sản xuất chung bổ chi phí SXC(PPKKTX)

TK 111,112,331 TK 631

Các chi phí bằng tiền khác, Kết chuyển hoặc phân

chi phí dịch vụ mua ngồi (**) bổ chi phí SXC(PPKKĐK)

TK133 TK 632

VAT (*) Kết chuyờnt CP SXC cố định

TK 214 vượt định mức


Chi phí khấu hao TSCĐ

Chú thích: (*): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

SV : Nguyễn Thi Huệ 19 Líp : K 45/21.08

Chuyên đề cuối khóa Học viện
Tài ChÝnh

1.3.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp

Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng theo từng khoản mục đến cuối lỳ

cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp và chi tiết theo

từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.

Việc tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp cuối kỳ phụ thuộc vào

phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường

xuyên hay Kiểm kê định kỳ.

Tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường

xuyên


TK 621 TK 154 TK 152,138

Kết chuyển chi phí kết chuyển các khoản

NVL trực tiếp làm giảm giá

TK155

TK 622 Kết chuyển giỏ thành

Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế

nhân công trực tiếp TK 157

kết chuyển giá thành SX

TK 627 thực tế SP gửi bán

Kết chuyển chi phí TK 632

sản xuất chung sản phẩm bán ngay không
qua kho

kết chuyển CPSXC không được phõn bổ vào
CPSXKD trong kỳ

SV : Nguyễn Thi Huệ 20 Líp : K 45/21.08



×