Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Mô hình tổ chức thi công hệ kết cấu bêtông cốt thép nhà siêu cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành c
ảm ơn PGS.TS: Trần Chủng đã tận tình hướng dẫn và
quý th
ầy cô Khoa sau đại học Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã truyền
d
ạy những kiến thức quý báu trong chương trình cao học và giúp đỡ kinh
nghi
ệm cho luận văn hoàn thành được
thu
ận lợi.
C
ảm ơn các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp
thông tin tư li
ệu.
Tác giả luận văn
Nguy
ễn Văn Quang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin đư

c đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh
mục tài liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Nguy
ễn Văn Quang
1
I. M
Ở ĐẦU


TÊN Đ
Ề T
ÀI.
“Mô hình t
ổ chức thi công hệ kết cấu b
êtông cốt thép nhà siêu cao tầng”
LÝ DO CH
ỌN ĐỀ TÀI.
Nhu c
ầu nhà tổ hợp đa năng trên thế giới và ở Việt Nam phát triển
m
ạnh, nhà siêu cao tầng l
à m
ột sự lựa chọn thích hợp bởi
nh
ững ưu điểm như
tận dụng đất đai, di
ện tích sử dụng
l
ớn
, thúc đ
ấy tiến bộ kỹ thuật xây dựng,

điểm nhấn kiến trúc và là biểu tượng của địa phương, của đất nước Trên thế
gi
ới có nhiều nhà siêu cao tầng có chiều cao lớn hơn 250m như Tháp Petronas
c
ủa Malaysia cao 452m;
Taipei 101 (Đài Loan) cao 509m, Shanghai World
Financial Centre (Trung Qu

ốc) cao 492m,
Tháp Al Burj Dubai cao 828m;

Vi
ệt Nam
hi
ện có các nhà như Trung tâm Tài chính Tp Hồ Chí Minh cao
68
t
ầng; T
òa nhà Keangnam t
ại Hà Nội cao 70
t
ầng.
Vật liệu th
ường dùng
cho k
ết cấu chính của nhà
siêu cao t
ầng
là k
ết cấu
thép, k
ết cấu bê tông cốt thép và hệ kết cấu hỗn hợp thép
– bê tông c
ốt thép.
So sánh gi
ữa kết cấu b
ê tông cốt thép và kết cấu thép thì kết cấu bêtông cốt
thép có s

ự ra đời muộn h
ơn nhưng khi sử dụng để x
ây d
ựng nh
à cao tầng thì
nó đư
ợc sử dụng rộng r
ãi
. Nguyên nhân khi
ến
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
chi
ếm
đ
ịa vị chủ đạo trong
xây d
ựng
nhà cao t
ầng l
à nguồn nguyên liệu làm
bê tông
r
ất phong phú, l
ượng thép sử dụng tương đối thấp so với
k
ết cấu thép
, đ


c
ứng của kết cấu lớn, tính năng chịu lửa tốt, giá th
ành hạ so
v
ới kết cấu thép.
Nhược điểm của kết cấu bê tông cốt thép là trọng lượng bản thân của kết cấu
l
ớn, sử dụng nhân công tại hiện trường nhiều, thời
gian xây d
ựng
dài hơn k
ết
c
ấu thép
. Mu
ốn khắc phục, cần phải cải thiện tính năng của
v
ật liệu
, hoàn
thi
ện
phương pháp thi
ết kế
k
ết cấu, phát triển các loại phương pháp công
nghi
ệp quá trình
thi công. Bê tông mác cao cùng công ngh
ệ bơm bê tông

2
đangh tr
ở thành s
ự lựa chọn của hầu hết các t
ào nhà cao tầng trên thế giới mà
đi
ển h
ình là tòa nhà
Al Burj Dubai .
Đ
ể nâng cao hiệu quả của
h

k
ết cấu b
ê tông cốt thép trong thi công
nhà siêu cao t
ầng th
ì công nghệ và tổ chức thi công có ý nghĩa rất quan trọng.
Đó là l
ý
do c
ủa sự lựa chọn t
ên đề tài luận văn thạc sỹ kỹ thuật.
M
ỤC ĐÍCH NGHI
ÊN CỨU.
Trên cơ s
ở những tiến bộ kỹ thuật tr
ên thế giới về phương pháp tính

toán về vật liệu và công nghệ thi công, tác giả tìm hiểu điều kiện thực tế Việt
Nam đ
ể có thể đề xuất một số n
ội dung li
ên quan đến công nghệ và tổ chức
thi công nhà siêu cao t
ầng trong điều kiện Việt Nam.
PH
ẠM VI NGHIÊN CỨU.
Công ngh
ệ và tổ chức thi công
Nhà siêu cao t
ầng cao trên 20
0m (50
t
ầng trở lên)
t
ại Việt Nam
.
Đ
ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Mô hình tổ chức thi công nhà siêu cao tầng hệ kết cấu bê tông cốt thép.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU.
Nghiên c
ứu lý thuyết kết hợp với các mô hình thi công nhà siêu cao
t
ầng hiện nay ở nước ta,
Đề xuất mô hình t
ổ chức thi công nhà siêu cao tầng

.
3
II. N
ỘI DUNG
CHƯƠNG 1: T
ỔNG QU
AN V
Ề NỘI DUNG NGHI
ÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
.
1.1. Vai trò c
ủa nh
à cao tầng và siêu cao tầng.
Nhà cao t
ầng ra đời v
à phát triển ngày càng mạnh mẽ trên thế giới cũng
như trong nư
ớc ta bởi lẽ thực tiễn đ
ã chứng minh được những ưu điểm của
nó.
1.1.1. Ti
ết kiệm đất xâ
y d
ựng.
Tiết kiệm đất xây dựng là động lực chủ yếu thúc đẩy việc phát triển nhà
cao t
ầng trong đô thị. Kinh tế đô thị phát triển và sự tập trung dân số đã đặt ra
yêu c
ầu đối với nhà ở nói riêng và kiến trúc đô thị nói chung. Đất xây dựng
ngày càng khan hi

ế
m; do đó bi
ện pháp giải quyết là ngoài việc mở rộng thích
đáng quy mô thành ph
ố ra, còn phải tập trung suy nghĩ vào vấn đề làm sao
trong m
ột diện tích hữu hạn có thể tạo nên được càng nhiều nơi cư trú và hoạt
đ
ộng tốt của con người. Kinh nghiệm của các nướ
c trên th
ế giới đều chỉ rõ,
trong các khu nhà ở nếu ta xây một tỷ lệ nhất định nhà cao tầng thì so với
phương án xây toàn b
ộ chỉ là nhà nhiều tầng thôi, có thể tăng thêm được từ 20
đ
ến 80% diện tích sử dụng. Còn trong những khu vực trung tâm phồn hoa của
đô th
ị, nếu ta xây dựng nhà cao tầng để làm thương nghiệp và dịch vụ thì so
v
ới phương án chỉ xây nhà nhiều tầng thôi, cũng có thể tăng diện tích sử dụng
lên nhi
ều lần, và rõ ràng là có thể tiết kiệm một cách có hiệu quả việc sử dụng
đ
ất.
1.1.2. Thu
ận lợi c
ho s
ản xuất, l
àm việc và sử dụng.
Nhà cao t

ầng l
àm cho môi trường sản xuất, làm việc và sinh hoạt của
con ngư
ời đ
ược không gian hoá cao hơn, các mối liên hệ theo phương nằm
ngang và theo phương th
ẳng đứng có thể kết hợp lại, rút ngắn khoảng cách
c
ủa các đi
ểm, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu suất thuận lợi cho sử dụng.
4
Ví d
ụ: trong một khách sạn nếu các phòng ngủ, phòng ăn, phòng công cộng,
phòng làm vi
ệc, gara xe cộ đ
ược bố trí riêng trong một số tầng thì không
nh
ững mất đi một diện tích chiếm đất rất lớ
n mà còn d
ẫn đến nhiều bất tiện
l
ớn cho khách v
à cho người quản lý khách sạn.
N
ếu ta tập trung xây một khách sạn cao tầng thoả m
ãn đầy đủ các chức
năng
ấy, th
ì có thể giải quyết được mâu thuẫn trong sử dụng và quản lý khách
s

ạn. Đối với các ng
ành công nghi
ệp nhẹ v
à trung tâm k
ỹ thuật cao, nếu ta đem
các gian xưởng, các kho nguyên liệu và thành phẩm, các hệ thống sinh hoạt
và qu
ản lý đều bố trí ở trên mặt đất, thì thời gian trung chuyển phí sản xuất và
phí t
ổn quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Còn khi tập trung cả
trong m
ột ngôi nhà
cao t
ầng thì có thể rút ngắn khoảng cách vận hành của các loại thiết bị đường
ống v
à quá trình sản xuất, để từ đó hạ thấp giá thành sản xuất.
1.1.3. T
ạo điều kiện để phát triển loại nhà đa năng.
Đ
ể giải quyết rất nhiều mâu thuẫn trong q
uá trình làm vi
ệc, cư trú và
sinh hoạt của con người trong không gian phát triển của đô thị, đòi hỏi phải
tho
ả mãn các nhu cầu sử dụng khác nhau trong một ngôi nhà. Ví dụ, đối với
cư dân, ngoài nhu c
ầu về ở ra, người ta còn phải mua bán hàng ngày những
đ

dùng sinh ho

ạt dưới dạng các vật phẩm khác nhau. Ngoài ra còn cần các
d
ịch vụ công cộng khác nữa. Vì vậy, ngoài việc xây dựng nhà ở ra còn cần
ph
ải xây dựng các công trình thương nghiệp và dịch vụ khác ở chung quanh
đó. N
ếu ta đem kết hợp hai loại hình tr
ên v
ới nhau mà bố trí những không
gian l
ớn tại các tầng d
ưới của nhà ở để sử dụng làm thương nghiệp và dịch
v
ụ, th
ì rõ ràng là vừa tiết kiệm sử dụng đất vừa làm cho sinh hoạt của người
dân thêm thu
ận tiện. Trong các khu vực trung tâm của đô thị, loại nh
à đ
a năng
như v
ậy rất cần thiết. Ở các tầng b
ên trên của nhà, người ta bố trí các nhà ở và
phòng ng
ủ khách sạn; ở các tầng giữa, bố trí văn ph
òng làm việc, ở các tầng
bên dư
ới đất, sử dụng để l
àm gara xe cộ, kho tàng Như vậy, càng có lợi hơn
5
trong vi

ệc làm
d
ịu căng thẳng và mật độ giao thông đô thị, giảm bớt áp lực
c
ủa nhu cầu ở v
à giải quyết mâu thuẫn của việc thiếu đất đai xây dựng, có lợi
cho s
ản xuất v
à làm việc của người dân.
1.1.4. Làm phong phú di
ện mạo của đô thị.
Căn c
ứ v
ào đặc điểm khác n
hau c
ủa đô thị v
ùng đất xây dựng, tiến hành
thi
ết kế quy hoạch một cách tỷ mỷ khoa học, bố trí các ngôi nh
à cao tầng với
hình kh
ối, diện mạo khác nhau có thể h
ình thành đường siluoét hấp dẫn của
thành phố. Một số nhà cao tầng đột xuất vươn lên như điểm nhấ n, tạo nên
c
ảnh quan và dáu ấn đặc sắc của thành phố. Ví dụ: những ngôi nhà cao tầng
xu
ất hiện tại Hà Nội và TP. HCM trong hai thập kỷ lại đây đã trở thành bộ
ph
ận cấu thành quan trọng của hai thành phố lớn của đất nước trong thời hiện

đ
ại.
Nhà cao t
ầng cho phép ta dành được càng nhiều diện tích đất cho
nh
ững khoảng không gian thoáng đãng để làm xanh hoá thành phố, cho
những công trình vui chơi giải trí, còn đóng góp vào việc làm đẹp cảnh quan
môi trư
ờng đô thị. Trên đỉnh một số ngôi nhà cao tầng
nh
ất ta còn có thể bố
trí t
ầng “Panorama” chuyển động để làm nơi tham quan giải trí công cộng cho
các du khách có nhu c
ầu thưởng ngoạn thành phố, thúc đẩy du lịch phát triển.
1.2. Quá trình phát tri
ển nhà cao tầng trên thế giới (các hệ kết cấu
chính).
Xây d
ựng Nhà cao tầng, việc lựa chọn hệ thống
xây d
ựng
nhà cao t
ầng,
vi
ệc lựa chọn
v
ật li
ệu làm k
ết cấu

, lo
ại h
ình kết cấu và phương pháp
thi công
đ
ể thực hiện kết cấu chủ thể của ngô
i nhà nh
ằm l
àm nó trở thành một sản
ph
ẩm xây dựng có công năng sử dụng nhất định, có chiều cao v
à hình khối
phù h
ợp v
à thoả mãn những điều kiện
công trình đư
ợc
thi
ết kế
ra là m
ột vấn
đ
ề rất quan trọng
nó ph
ụ thuộc v
ào các
y
ếu tố:
1.2.1. Công năng c
ủa nh

à.
6
Nh
ững nhà làm việc, cửa hàng thương nghiệp cao tầng hoặc các nhà
cao t
ầng đa năng,
yêu c
ầu nh
ưng không gian lớn để hoạt động, có thể bố trí
m
ột cách linh hoạt. Đối với những nh
à hành chính, văn phòng làm việc, lớp
h
ọc, bệnh ph
òng, các loại phòng hội thảo khoa học, nghiên cứu lại yêu cầu
nh
ững không gian hoạt động thích hợp.
Nh
ững nh
à ca
o t
ầng d
ùng làm nhà máy công nghiệp, kho tàng yêu cầu
nh
ững không gian lớn rộng r
ãi.
Những yêu cầu khác nhau đối với những sản phẩm xây dựng có các
công năng s
ử dụng khá
c nhau trên m

ột mức độ rất lớn
- quy
ết định sự lựa
ch
ọn hệ xây dựng nhà cao tầng.
1.2.2. Chi
ều cao của nhà
.
Chi
ều cao của nhà
cao t
ầng cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc lựa
ch
ọn hệ thống
xây d
ựng
. Do chuy
ển vị
n
ằm ngang của các tầng sàn sinh ra

ới tác dụng của
t
ải trọng
n
ằm ngang của ngôi nhà tỷ lệ thuận với luỹ thừa
bậc 4 của chiều cao ngôi nhà, nên khi lựa chọn hệ thống xây dựng của những
ngôi nhà cao t
ầng, ta
ph

ải xem xét một cách chu đáo và tỷ mỷ yêu cầu thoả
mãn
độ cứng.
1.2.3. Đi
ều kiện
t

nhiên và đi
ều kiện thi công.
Đi
ều kiện thiên nhiên và điều kiện
thi công khác nhau c
ũng ảnh hưởng
t
ới sự lựa chọn hệ thống
xây d
ựng
nhà cao t
ầng. Khi xây dựng ở những vùng
có đ
ộng đất, lại càng phải nhấn mạnh tính tổng thể toàn khối của
k
ết cấu
nhà.
Ngoài ra, các điều kiện hiện trường cụ thể của công trình, phương pháp và
công ngh
ệ thi công quen thuộc của địa phương cũng như trình độ trang bị của
đơn v
ị nhà thầu cũng có tác động đến
s

ự lựa chọn hệ thống xây dựng nhà cao
t
ầng.
1.2.4. V
ật liệu, hệ kết cấu.
7
1.2.4.1. K
ết cấu gạch đá
.
Nh
ững kiến trúc cao tầng thời cổ đại nh
ư những tháp hải đăng tại thành
ph
ố Alexandri của Ai Cập, các tháp ch
ùa cao tại Hà Nam, Vân Nam, Trung
Qu
ốc l
à những
công trình c
ổ tồn tại h
àng ngàn năm trước đây. Ở nước ta cũng
có nh
ững tháp cao đến 13 tầng, xây từ năm 1121 nh
ư tháp Sùng Thiện diên
linh là m
ột điển h
ình của
k
ết cấu
g

ạch đá cao tầng.
Ưu đi
ểm của
k
ết cấu
g
ạch đá l
à
v
ật liệu
s
ẵn có gần n
ơi
xây d
ựng
, giá
thành hạ, tính bền vững cao, nhưng nhược điểm là cường độ khối xây thấp, độ
d
ẻo kém, bất lợi đối với việc chống
lún và kháng ch
ấn.
Trong nh
ững thập kỷ 60, 70 của thế kỷ trước, chúng ta xây nh
i
ều tầng
ph
ần lớn là
k
ết cấu
g

ạch đá và gạch cốt
thép, m
ột số ít nhà cao tầng từ 8 đến
11 t
ầng thì xây
b
ằng kết cấu hỗn hợp khung
bê tông c
ốt thép
và tư
ờng bằng
kh
ối
xây g
ạch và gạch đá cốt thép.
1.2.4.2. K
ết cấu thép
.
Nhà cao tầng của thời kỳ cận đại là sản phẩm của sự phát triển công
nghi
ệp gang
thép c
ủa thế kỷ thứ 19. Năm 1801, ngôi nhà đầu tiên c
ao 7 t
ầng
làm b
ằng
k
ết cấu
khung d

ầm
- c
ột thép được
xây d
ựng
trong nhà máy d
ệt ở
Manchester Anh Qu
ốc
– năm 1854, t
ại Hoa Kỳ ra đời tháp hải đăng bằng
thép. Sau năm 1883,
ở Chicago và một số nơi khác ở Hoa Kỳ, người ta xây
d
ựng những ngôi nhà từ 10 tầng trở lên bằng thép.
Ưu đi
ểm của
k
ết cấu thép
là cư
ờng độ chịu kéo, cường độ chịu nén,

ờng độ chống xoắn đều rất tốt, tính năng kháng chấn dẻo dai, độ chính xác
trong ch
ế tạo tại các nh
à máy cao, tốc độ lắp ráp nhanh, tiết kiệm nhân công,
hi
ện
trư
ờng

thi công g
ọn ghẽ văn minh, đặc biệt thích hợp với việc
xây d
ựng
nhà siêu cao và nhà ho
ặc
công trình có kh
ẩu độ lớn.
8
Theo s
ố liệu thống kê của nước ngoài, trên thế giới ngày nay cứ 100
ngôi nhà siêu cao quá 212 m thì s
ẽ có 65 ngôi nh
à làm bằng
k
ết cấu
h
ỗn hợp
thép, còn l
ại 12 ngôi nh
à nữa làm bằng kết cấu
bê tông c
ốt thép
; trong đó có
11 ngôi nhà cao nh
ất cao từ 296 đến 443 m đều l
àm bằng
k
ết cấu thép
và kết

c
ấu thép
– bê tông c
ốt thép.
Ở Nhật Bản, 100 ngôi nh
à cao nh
ất đều làm bằng
k
ết cấu thép
.
Ở Trung
Qu
ốc từ năm 1985 trở lại đây, có 11 ngôi nh
à cao tầng làm bằng
k
ết cấu
thép
và kết cấu hỗn hợp thép – bê tông cốt thép phân bố tại Bắc Kinh, Thượng Hải
và Thâm Quy
ến, trong đó có
8 ngôi nhà siêu cao mà chi
ều cao vượt quá 100
m. Ngôi nhà cao nh
ất là cao ốc Kinh quảng tại Bắc Kinh cao 208 m. G
ần đây
cao
ốc Ngân hàng Trung Quốc ở Hồng Kông cao 368 m làm bằng kết cấu
thép.
K
ết cấu thép

tuy có nh
ững ưu điểm như đã nói ở trên, nhưng khi dùng
đ
ể làm
nhà cao t
ầng thì chi phí
v
ật liệu
thép khá l
ớn từ 110
– 300kg/m2 xây
dựng tương đương từ 2- 3 lần chi phí vật liệu thép của kết cấu bê tông cốt
thép, do đó giá thành cao so v
ới
k
ết cấu bê tông
c
ốt thép xấp xỉ gấp đôi. Bản
thân k
ết cấu thép không tự phòng cháy được, mà phải có một lớp bảo vệ
phòng cháy b
ọc ở ngoài bề mặt các kết cấu thép. Đây cũng là một nhân tố
quan tr
ọng trong làm giá thành cao.
Chính vì v
ậy mà ở Trung Quốc, một nước đã có nền công nghiệp gang
thép khá phát tri
ển
- ngư
ời ta vẫn cho rằng quy cách sản phẩm và sản lượng

không đ
ủ để cho phép sử dụng đại tr
à
k
ết cấu thép
vào làm nhà cao t
ầng.
[9]
1.2.4.3. K
ết cấu
bê tông c
ốt thép
.
S
ự ra đời của
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
mu
ộn
hơn k
ết cấu thép
, nhưng
sau khi đư
ợc sử dụng để
xây d
ựng
nhà cao t
ầng t

hì nó
đ
ã có sự phát triển rộng
rãi. L
ịch sử công nghệ nh
à cao tầng đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong thế kỷ
20, trư
ớc năm 1946, hầu hết các nh
à cao trên 20 tầng là kết cấu thép. Từ đầu
9
nh
ững năm 50 và đặc biệt 25 năm gần đây các
công trình b
ằng
BTCT đ
ã bắt
đ
ầu cạnh tranh chiều cao với các công tr
ình kết cấu thép.
Năm 1824, ngư
ời ta đ
ã phát minh ra
xi măng poóc lăng. Năm 1850
xu
ất hiện
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
. Năm 1903 b

ắt đầu sử dụng loại kết cấu n
ày
đ
ể l
àm nhà cao tầng. Năm 1976, ngôi nhà quảng trường tháp nước ở Chicago
74 t
ầng cao 262 m đ
ược khánh thành. Năm 1990, cũng ở Chicago
xây d
ựng
ngôi nhà đư
ợc coi l
à cao nhất thế giới thời đó với
k
ết cấu b
ê tông
c
ốt thép tại
311 phố Wacker 65 tầng, cao 295 m.
T
ại Trung Quốc,
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
c
ũng ra đời từ đầu thế kỷ 20.
Năm 1910 tr
ụ sở Công ty Điện thoại Thượng Hải được
xây d

ựng
b
ằng
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép lần đầu tiên. Đến những năm 50 của thế kỷ trước, trong xây
d
ựng nhà ở cao tầng ở đây, người ta đã sử dụng kết cấu bê tông cốt thép khá
r
ộng rãi. Đặc biệt là từ 20 năm n
ay, s
ự phát triển của kết cấu bê tông cốt thép
r
ất mạnh mẽ. Theo thống kê của Bộ Xây dựng Trung Quốc thì kết cấu bê tông
cốt thép – trong toàn bộ các công trình xây dựng của Nhà nước - chiếm tỷ
tr
ọng 21,4% năm 1980, tăng lên đến 46,8% năm 1987. Những ngôi nhà cao
10 t
ầng trở lên sử dụng kết cấu bê tông cốt thép chiếm tỷ trọng từ 91,7% năm
1984 tăng lên đ
ến 97,3% năm 1987.
Trung tâm H
ợp hoà củ
a H
ồng Kông
xây d
ựng
xong vào năm 1980, 65
t

ầng cao 216m. Năm 1985, khánh thành trung tâm mậu dịch quốc tế Thâm
Quy
ến 50 tầng cao 160 m và năm 1987 bắt đầu khởi công xây dự
ng cao
ốc
qu
ốc tế Quảng Châu 63 tầng, cao 199 m đều sử dụng
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
.

ợng thép sử dụng từ 94
– 132 kg/m2, lư
ợng
bê tông s
ử dụng từ 0,54
– 0,7
m3/m2.
Cu
ối những năm 90 của thế kỷ tr
ước đã
xây d
ựng
đư
ợc 87 ngôi nh
à
cao
trên 100 m, trong đó có 79 ngôi nhà b

ằng
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
.
10
Nguyên nhân khi
ến
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
chi
ếm địa vị chủ đạo trong
xây d
ựng
nhà cao t
ầng l
à nguồn nguyên liệu làm
bê tông r
ất phong phú, l
ượng
thép s
ử dụng t
ương đối thấp so với
k
ết cấu thép
, đ
ộ cứng của kết cấu lớn, t

ính
năng ch
ịu lửa tốt, giá th
ành hạ so với kết cấu thép. Nhược điểm của
k
ết cấu b
ê
tông c
ốt thép l
à ở chỗ trọng lượng bản thân của kết cấu lớn, s
ử dụng nhân
công t
ại hiện tr
ường nhiều, thời gian xây dựng tương đối lâu. Muốn khắc
ph
ục, cần phải cải thiện tính năng của
v
ật liệu
, hoàn thi
ện
h
ệ thống kết cấu,
phát triển các loại phương pháp công xưởng hoá thi công.
Đi
ều quan trọng nhằm giảm bớt trọng lượng
b
ản thân của
k
ết cấu


ph
ải nâng cao cường độ của
bê tông đ
ể từ đó giảm bớt tiết diện của
k
ết cấu.
Trong nh
ững ngôi nhà từ 20 tầng trở xuống, cường độ của
bê tông
thư
ờng từ mác 200 đến mác 300 có nghĩa là cường độ chịu nén từ 20 đến 30
MPa. Đ
ối với những ngôi nhà ca
o hơn n
ữa thì càn sử dụng mác từ 300 đến
450. Ví d
ụ cao ốc Mậu Dịch Thâm Quyến, bê tông của các cột tiết diện hình
chữ nhật ở 4 tầng bên dưới sử dụng mác 450 thì kích thước của tiết diện vẫn
c
ần đến 650 x 1000 mm, còn khoảng cách giữa các cột chỉ là 3750 m
m.
Trong khi dó,
ở Hoa Kỳ có 10 ngôi nhà siêu cao từ 50 đến 75 tầng bằng
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
, ngư
ời ta đã sử dụng ở đây, cường độ
thi

ết kế
c
ực đại
c
ủa
bê tông là t
ừ 7000 đến 9000 psi theo hệ số nguyên pound/feet2 tương
đương v
ới 4920
– 6330 N/cm2; cao
ốc lớn nhất tại phố Wacker ở Chicago đã
s
ử dụng cột bê tông cốt thép từ
móng đ
ến
t
ầng thứ 15 với cường độ bê tông là
12.000 psi tương đương v
ới 8440 N/cm2.
So sánh vi
ệc sử dụng c
ường độ
bê tông gi
ữa các
công trình c
ủa hai

ớc nói tr
ên, Trung Quốc cần phải tiếp tục nâng cao hơn nữa mác của bê
tông. G

ần đây ở Bắc Kinh khi
thi công khách s
ạn Tân Thế Kỷ
31 t
ầng cao
111m đ
ã s
ử dụng bê tông mác 600 đối với 4 tầng dưới của hệ cột
bê tông c
ốt
thép, ti
ết diện lớn nhất của cột thu nhỏ c
òn là 900 x 900
mm.
Ở Li
êu Ninh,
11
ngư
ời ta cũng
xây d
ựng
ngôi nhà giao lưu k
ỹ thuật công nghiệp 18 tầng, cao
62m v
ới 12 tầng b
ên dưới của hệ thống cột bê tông cốt thép sử dụng bê tông
mác 600.
M
ột biện pháp nữa để giảm bớt trọng l
ượng bản thân của

k
ết cấu
là s

d
ụng
v
ật li
ệu bê tông nh
ẹ, nếu giảm trọng l
ượng bê tông từ 2400 kg/m3 xuống
1900kg/m3 thì có th
ể giảm bớt trọng l
ượng bản thân của kết cấu một cách
đáng k
ể. Từ đó, giảm bớt đ
ược
t
ải trọng
lên trên đ
ất nền giảm chi phí về nền
móng, nâng cao năng suất của vận tải và cấu kiện lắp cấu kiện. Và như vậy lại
càng thích h
ợp đối với việc
xây d
ựng
k
ết cấu nhà cao tầng và khẩu độ lớn. Bê
tông nh
ẹ còn có tính năng cách nhiệt tốt, nếu dùng làm kết cấu bao che thì lại

phát huy đư
ợc tác dụng đó.
Nh
ững năm đầu của thế kỷ 20, Hoa Kỳ, Liên Xô, Nhật Bản, Đan Mạch,
Anh và m
ột số nước khác đã triển khai nghiên cứu để phát triển cốt liệu nhẹ
nhân t
ạo và hết sức tận dụng cốt liệu nhẹ thiên nhiên, cũng như áp dụng cốt
liệu phế thải công nghiệp.
Ở Australia, năm 1968 tại Sidney đ
ã hoàn thành một ngôi nhà 50 tầng
cao 183 m có dáng hình viên tr
ụ đường kính 41,15m. Toàn bộ
k
ết cấu
c
ủa 8
t
ầng bên tr
ên s
ử dụng loại cốt liệu nhẹ có tính trương nở để đúc
bê tông

ờng độ bình quân đạt 32 MPa. Người ta đã dùng phương pháp
ván khuôn
trư
ợt để
thi công ngôi nhà đó; c
ứ 5 ngày lên được 1 tầng.
Ở Hoa Kỳ, tại Chicago đ

ã
xây d
ựng
toà tháp đôi Marina 64 t
ầng; ở
Nam Phi t
ại Giohannesbớc đ
ã xây dựng toà nhà ngân hàng
tiêu chu
ẩn
32 t
ầng
đ
ều sử dụng cốt liệu k
êzamzi
t đ
ể đúc
bê tông.
Ở Nhật Bản, Li
ên Xô, Pháp, ngư
ời ta cũng đã sử dụng kêzamzit làm cốt
li
ệu để l
àm
bê tông nh

xây d
ựng
nh
ững ngôi nh

à cao tầng trên dưới 20 tầng.
12
Ở Trung Quốc, từ năm 1956, ng
ười ta đã nghiên cứu sử dụng nhiều loại
c
ốt liệu nhẹ nh
ư kêzamit đất sét, kê
zamit than b
ột, đá bọt, xỉ núi lửa, tahn xỉ
trương n
ở chủ yếu để l
àm tường ngoài và tường chịu lực.
T
ại Bắc Kinh năm 1983 xây xong 3 ngôi nh
à ở 20 tầng bước gian là 5,4
m và 5,7 m; chi
ều sâu l
òng nhà tính theo thông thuỷ là 9m, không có tường
d
ọc b
ên tron
g. Chi
ều dầy t
ường ngang bên trong là 24 cm, chiều dầy tường
ngoài là 35 cm. Toàn b
ộ đều sử dụng
bê tông nh
ẹ cốt liệu k
êzamit cường độ
200 và 250, trọng lượng thể tích của bê tông đều thấp hơn 1900 kg/m3. Người

ta đ
ã sử dụng phương pháp
ván khuôn trư
ợt đúc tại chỗ, cứ 3 ngày lên 1 tầng,
trog vòng 2 tháng hoàn thành k
ết cấu
nhà 20 t
ầng.
Trư
ờng đại học công nghiệp Thẩm Dương, đã
xây d
ựng
nh
ững ngôi
nhà t
ừ tầng 17 trở lên đến 19 tầng b
ằng bê tông c
ốt liệu nhẹ xỉ núi lửa.[
2]
1.2.4.4. K
ết cấu hỗn hợp
.
Nhưng lo
ại hình
k
ết cấu
nói trên, m
ỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng
của nó. Ta có thể dùng phương pháp bù trừ lấy cái nọ bù cái kia; trong một
ngôi nhà cao t

ầng, các bộ phận khác nhau của nhà có thể sử dụng các loại
v
ật
li
ệu
khác nhau. Trong cùng m
ột bộ phận kết cấu cũng có thể sử dụng các loại
v
ật liệu khác nhau thành hình dạng kết cấu hỗn hợp phức tạp.
Ở Bắc Kinh v
à Thượng Hải có khách sạn như vậy, ở Thâm Quyến cũng
đ
ã phát triển những cao ố
c s
ử dụng loại
k
ết cấu
h
ỗn hợp Khung
thép k
ết hợp
v
ới ống lồng
bê tông c
ốt thép
. Trong cao
ốc Kinh thành ở Bắc Kinh, người ta
đ
ã s
ử dụng kết cấu khung thép kết hợp với tường chống trượt làm bằng tấm

bê tông c
ốt thép đúc sẵn. Loại kết cấu hỗn hợp n
ày so với kết cấu thuần tuý
b
ằng thép có thể giảm l
ượng thép sử dụng đi rất nhiều, hạ bớt giá thành đồng
th
ời giảm nhỏ
chuy
ển vị
ngang c
ủa kết cấu một cách đáng kể.
V
ới
k
ết cấu
nhà cao t
ầng, tại tầng hầm v
à tầng một phi
tiêu chu
ẩn
,
ngư
ời ta th
ường dùng
bê tông c
ốt thép
c
ứng, đ
ưa thép hình trong cột của kết

13
c
ấu bên tr
ên kéo sâu xu
ống phần cột ở tầng hầm, vừa nâng cao năng lực chịu
t
ải của cột, vừa thoả m
ãn được yêu cầu phòng cháy đối với thép hình.
C
ột của nh
à cao tầng
k
ết cấu
bê tông c
ốt thép
,
ở phần tầng hầm v
à tầng
m
ột, để nâng cao khả năng chịu lực hoặc giảm bớt tiết diện của kết cấu, ta
c
ũng có thể sử dụng kết cấu hỗn hợp
b
ọc
bê tông c
ốt thép ở b
ên ngoài của
thép hình.
1.3. Tổ chức thi công nhà siêu cao tầng hệ kết cấu Bêtông cốt thép
trên th

ế giới
.
Công trình nhà ch
ọc trời đầu tiên trên thế giớ
i xu
ất hiện vào khoảng
cu
ối
th
ế kỉ 19
trư
ớc sự kinh ngạc của công chúng ở
Thành ph
ố New York
.
K
ết cấu
c
ủa thể loại công trình này dần dần hoàn thiện dựa trên sự phát triển
c
ủa công nghệ
xây d
ựng
th
ập niên 1880
, đ
ã cho phép phát triển cấu trúc của
nhà nhi
ều tầng
. Lo

ại kết cấu mới này được xây dựng dựa trên
h
ệ khung thép
ch
ịu lực
, khác v
ới
k
ết cấu tường chịu lực
truy
ền thống vốn đã đạt đến
t
ới hạn
chịu lực với công trình Monadnock ở Chicago.
Trong khi nhà ch
ọc
tr
ời đầu tiên trên thế giới là
Tòa nhà B
ảo hiểm
(Home Insurance Building) có chi
ều cao 1
0 t
ầng, ở
Chicago, M

, đư
ợc xây
d
ựng từ năm

1884 đ
ến
1885 thì ngày nay chi
ều cao đó được coi là hết sức
bình th
ường hoặc không có khả năng gây ra ấn tượng gì đặc biệt. Một ứng cử
viên khác c
ủa giai đoạn này là tòa nhà hai mươi tầng: Công trình
Th
ế giới
New York (New York World Building),
ở Thành phố New York.
S
ự phát triển b
ước ngoặt của nhà chọc trời nằm
ở sự ra đời v
à các phát
minh v
ề công nghệ
v
ật liệu
như thép, kính, bê tông c
ốt thép
, máy bơm nư
ớc
và thang máy. Cho đ
ến tận thế kỉ 19, những công tr
ình cao trên 6 tầng rất
hi
ếm. Việc sử dụng cầu thang bộ cho nhiều t

ầng hoặc hệ thống b
ơm nư
ớc
không có đ
ủ khả năng b
ơm nước cao hơn 15 m (50 ft) trở nên vô cùng bất tiện
cho các cư dân th
ời đó.
14
Các y
ếu tố chịu lực của nhà chọc trời cũng khác biệt về bản chất so với
nh
ững công tr
ình khác. Các công trình thấp tầng có thể sử
d
ụng hệ kết cấu

ờng chịu lực
, trong khi
ở nh
à chọc trời, kết cấu duy nhất có thể áp dụ
ng
đư
ợc l
à hệ
k
ết cấu khung
và s
ử dụng
lõi c

ứng thang máy
. H
ệ thống t
ường nhẹ
đư
ợc treo l
ên trong kết cấu khung giống như các bức rèm, từ đó thuật ngữ
ki
ến trúc có khái niệm "t
ường rèm" hoặc "tườn
g treo" (curtain wall) s
ử dụng
cho các m
ặt đứng d
ùng kính ở các công trình dùng kết cấu khung. Không gian
sàn được phân chia bằng các vách ngăn nhẹ tùy biến theo nhu cầu sử dụng
c
ủa công trình. Ngoài ra một số các gia cố đặc biệt khác cũng được sử dụng
đ
ối
v
ới tải trọng gió và chống động đất ở một số vùng đặc biệt.

ớc Anh cũng có đóng góp một số công trình vào giai đoạn đầu của
s
ự phát triển nhà chọc trời. Công trình đầu tiên phù hợp với định nghĩa về mặt
k
ết cấu của nhà chọc trời là
Khách s
ạn Grand Midland

, hi
ện nay là St Pancras
Chambers,
ở thủ đô
London. Công trình
được hoàn thành năm
1873 v
ới chiều
cao là 82 m (269 ft). Tòa nhà Shell Mez ở London có tổng số 12 tầng và chiều
cao là 58 m (190 ft) đư
ợc hoàn thành năm
1886 đ
ã đánh bại công trình "Tòa
nhà B
ảo hiểm" cả về số tầng lẫn chiề
u cao. Theo nh
ững tiêu chuẩn hiện đại
thì công trình
đầu tiên của thể loại nhà cao tầng là
Tòa nhà Woolworth
(Woolworth Building)
ở New York.
H
ầu hết những nhà chọc trời đầu tiên xuất hiện ở các đô thị lớn như
New York, London, Chicago vào cu
ối thế kỉ 19. Tuy nhiên các công trình ở
London s
ớm bị giới hạn chiều cao do than phiền của Nữ ho
àng
Victoria c

ủa
Anh. Đi
ều luật n
ày tồn tại đến năm
1950 m
ới đ
ược sửa đổi. Một số điều luật
liên quan đ
ến thẩm mỹ v
à luật a
n toàn phòng h
ỏa cũng l
àm cản trở sự phát
tri
ển của nh
à chọc trời ở lục địa châu Âu vào nửa đầu
th
ế kỉ 20
.
Ở th
ành phố
Chicago, ngư
ời ta cũng ra một điều luật giới hạn ch
i
ều cao nh
à chọc trời ở
con s
ố 40. Do vậy New York l
à thành phố dẫn đầu trên thế giới về phát triển
chi

ều cao của nh
à chọc trời. Từ cuối
th
ập ni
ên 1930
, nhà ch
ọc t
r
ời cũng dần
15
d
ần xuất hiện ở
Nam M

như São Paulo, Buenos Aires và

châu Á như
Thư
ợng Hải
, H
ồng Kông
và Singapore.
Ngay sau Th
ế chiến thứ hai
, Liên Xô có k
ế hoạch xây dựng tám công
trình cao t
ầng khổng lồ hay c
òn gọi là
Các toà tháp c

ủa Stalin
ở thủ đô
Moskva: cu
ối c
ùng bảy trong số đó đã được xây dựng, được mang tên
B
ảy chị
em Moskva. Ph
ần c
òn lại của
châu Âu cu
ối c
ùng cũng chậm chạp khởi động,
b
ắt đầu với th
ành phố
Madrid, th
ủ đô của
Tây Ban Nha trong nh
ững năm
1950. Nhà chọc trời cuối cùng cũng xuất hiện ở châu Phi, Trung Đông và
châu Đ
ại Dương
t
ừ cuối
th
ập niên 1960
.
Nhưng nh
ững ngôi nhà chọc trời cũng có các nhược điểm của nó: các


ờng
kính t
ừ 6 đến 12
mm thu và t
ỏa nhiệt gấp trên 10 lần so với tư
ờng g
ạch
có l
ớp cách nhiệt. Ở các xứ lạnh thì phải làm hệ thống sưởi
đi
ện
làm tan băng
bám t
ấm kính để băng khỏi rơi vào đầu người đi dưới đường. Dưới chân nhà
ch
ọc trời thường có gió xoáy, gọi là hội chứng
Mery Poppins r
ất nguy hiểm.
Ngoài ra, để chống giao động các nhà chọc trời cần có các thiết bị giảm dao
đ
ộng
r
ất đắt (3 triệu
đôla đ
ối với
Tòa nhà John Hancock).
Ngày nay, không thành ph
ố nào trên trên thế giới có nhiều công trình
cao trên 150 m hơn New York, quê hương c

ủa
tháp Đ
ế chế
, c
ủa
Tòa nhà
Chrysler và c
ủa
Trung tâm Thương m
ại Thế giới
c
ũ. Điều luật về các công
trình cao t
ầng ở Chicago cũng chỉ được nới lỏng vào năm
1960, trong vòng
15 năm sau đó có r
ất nhiều cô
ng trình cao t
ầng được xây dựng, trong số đó có
tòa tháp Sears kh
ổng lồ với chiều cao 442 m (1451 ft). Kể từ cuối
th
ập ni
ên
1980, H
ồng Kông đóng góp một số công tr
ình nhà ch
ọc trời nổi tiếng, bao
g
ồm

Nhà băng Trung Qu
ốc
và Trung tâm Tài chính Qu
ốc tế
. B
ộ ba Chicago,
H
ồng Kông v
à New York được xem là ba ông lớn về
nhà cao t
ầng tr
ên thế
gi
ới.
16
Trư
ớc sự khan hiếm về đất đai xây dựng cũng như tỉ lệ hoàn vốn và lợi
nhu
ận tr
ên diện tích sàn cao, nhà chọc trời trở thành một xu hướng phát triển
chung c
ủa lo
ài người. Mặt khác, nhà cao tầng cũng được xem như biểu tượng
c
ủa s
ức mạnh kinh tế.
Hi
ện tại tháp
Burj Khalifa đ
ã hoàn thành


Dubai, Các Ti
ểu V
ương
qu
ốc Ả Rập Thống nhất
. Đó là k
ết cấu cao nhất tr
ên thế giới với chiều cao
ư
ớc chừng l
à 828m. Với sự xuất
hi
ện của m
ình, tháp Burj đánh dấu sự ra đời
của một thể loại công trình mới: nhà siêu chọc trời.
1.4. Tình hình phát tri
ển nhà cao tầng tại Việt Nam
.
Nhà cao t
ầng được
xây dựng đ
ầu tiên ở miền Bắc là toà nhà cao 11 tầng
ở hồ Giảng V
õ, nay là Khách sạn Hà Nội.
Nhà cao t
ầng chỉ mới
xây d
ựng
nhi

ều vào khoảng chục năm gần đây.
V
ề tổng quát, có t
h
ể phân quá trình phát triển nhà cao tầng ở Việt Nam theo 4
giai đo
ạn sau:
1.4.1 Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1954 – 1976.
1.1 Nhà l
ắp ghép ở Giảng Võ
.[9]
Giai đo
ạn n
ày, các
công trình nhà thư
ờng l
à thấp tầng, từ 1
- 5 t
ầng.
K
ết
c
ấu
ch
ịu lực của nh
à thường là tường xây gạch hoặc khu
ng bê tông c
ốt thép
,
sàn panel hay đ


bê tông c
ốt thép to
àn khối. N
h
ững năm 1960
- 1976 xu
ất
hi
ện th
êm các nhà có giải pháp kết cấu lắp ghép: tấm nhỏ, tấm lớn và cả
17
khung l
ắp ghép, nhưng chỉ có loại nhà lắp ghép tấm lớn là phổ biến nhất. Kết
c
ấu tấm lắp ghép lúc đầu l
à bê tông xỉ, dùng cho nhà 1 đến 2 tầng. Sau đó là
b
ằng
bê tông c
ốt thép, d
ùng cho nhà cao tầng từ 4 đến 5 tầng. Với giải pháp
k
ết cấu nh
à lắp ghép tấm lớn đã hình thành nên các khu chung cư: An Dương,
Phúc Xá, B
ờ sông (1
- 2 t
ầng); Kim Li
ên, Nguyễn Công Trứ (4

- 5 t
ầng); Y
ên
Lãng, Tr
ương Đ
ịnh (2 tầng); Trung
T
ự, Kh
ương Thượng, Giảng Võ, Vĩnh Hồ
(4 - 5 t
ầng). Giai đoạn n
ày, hầu hết các công trình nhà đều là thấp tầng.
1.4.2. Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1976 – 1986.
T
ừ những năm 1976
- 1986,
ở Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Phúc Yên,
Vi
ệt Trì và một số thành phố thị x
ã
ở miền Bắc
xây d
ựng
ph
ổ biến loại nhà
l
ắp ghép tấm lớn. Trong giai đoạn này là mẫu nhà lắp ghép tấm lớn IW của
Đ
ạo Tú do Đức
thi

ết kế
và m
ẫu nhà lắp ghép tấm lớn LV của Xuân Mai do
Liên Xô thi
ết kế.
1.4.3 Giai đo
ạn xây dựng thời kỳ 1986
– 1997.
1.2 Khách sạn Daewoo Hà Nội . [9]
Đây là giai đo
ạn đầu của thời kỳ đổi mới. Một số dự án đầu t
ư của nước
ngoài đư
ợc triển khai ở Việt Nam. L
àn sóng đầu tư lần thứ nhất của nước
ngoài vào nh
ững năm 90 đ
ã tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp
xây d
ựng

Vi
ệt Nam phát triển. Nhiều công nghệ xây dựng mới đ
ã được đưa vào áp
dụng, như công nghệ cọc khoan nhồi, bê tông thương phẩm, đổ bê tông bằng
bơm phun, sàn d
ự ứng lực
(DƯL) t
ạo điều kiệ
n cho xây d

ựng nhà cao tầng
18
phát tri
ển. Nhà cao tầng được xây dựng ngày một nhiều, nhất là ở TP Hồ Chí
Minh và Hà N
ội. Các nh
à cao tầng thời kỳ này chủ yếu sử dụng giải pháp
k
ết
c
ấu
ch
ịu lực l
à khung
- vách b
ằng
bê tông c
ốt thép
đ
ổ tại chỗ. Chiều ca
o công
trình ph
ần nhiều l
à dưới 20 tầng.
1.4.4. Giai đo
ạn xây dựng thời kỳ 1997 đến nay
.
Đây là giai đo
ạn nh
à cao tầng được phát triển mạnh. Nhiều giải pháp,

công ngh

thi công tiên ti
ến đ
ược áp dụng như: công nghệ
thi công topdown;
công nghệ thi công cọc Barrette; tường vây; cốp pha trượt (lõi cứng) kết hợp
v
ới lắp ghép (cột, sàn), kết hợp đổ tại chỗ với lắp ghép cấu kiện DƯL Với
các công ngh
ệ xuất hiện, ngày càng nhiều các
công trình cao t
ầng trên 20
t
ầng. Đã có những công trình nhà cao tới 33, 34 tầng được đưa vào sử dụng.
Nh
ững năm gần đây, nhà
chung cư cao t
ầng đang được phát triển nhanh
chóng t
ại Việt Nam, và được
xây d
ựng
trên kh
ắp mọi miền đất nước đã giải
quy
ết phần nào nhu cầu cấp bách về nhà ở
cho ngư
ời dân. Bên cạnh đó, các
công trình xây dựng nhà chung cư cao tầng cũng là nơi được ứng dụng những

thành t
ựu mới của công nghệ
xây d
ựng
.
Theo đi
ều tra khảo sát, từ
năm 1990 đ
ến 1998, Hà Nội có khoảng 88 và
thành ph
ố Hồ Chí Minh có khoảng 113 công trình cao tầng đã được xây dựng.
T
ừ 1999 đến nay, tốc độ xây dựng nhà cao tầng đã gia tăng nhanh chóng
- ở
Hà N
ội và thành phố Hồ Chí Minh, hàng trăm dự án nhà cao tầng đã
và đang
đư
ợc triển khai
xây d
ựng
cùng v
ới hàng chục dự án khu đô thị mới. Giai đoạn
đ
ầu của thời kỳ đổi mới, đa phần các công tr
ình cao tầng do nước ngoài đầu
tư, xây d
ựng,
đư
ợc thiết kế bởi t

ư vấn nước ngoài, thì cho đến năm 2000, gần
70% s
ố nh
à cao tầng đã được xây dựng từ nguồn vốn trong nước.
Vi
ệt Nam
, m
ột số công tr
ình chọc trời đang trong quá
trình xây d
ựng
như công tr
ình
tháp Bitexco kh
ởi công năm
2005 ở Thành ph
ố Hồ Chí Minh
19
v
ới 68 tầng và chiều cao tổng cộng là
262,5 m (đ
ã hoàn thành
); Keangnam Hà
N
ội
có 70 t
ầng với chiều cao
336 m.
M
ột số nh

à cao tầng
t
ại Việt Nam
1.3 Thang Long ford project 21st.[9]
1.4 U-City Ha Dong, Ha Noi. [9]
20
1.5 .Tòa nhà T
ổ hợp Văn phòng
- Khách s
ạn Đại việt được xây dựng trên
đư
ờng Nguyễn Tuân
- Hà n
ội.
[9]
1.6 Viet Hung New Urban Area, Long Bien District. [9]
21
1.7 Viet Hung New Urban Area, Long Bien District. [9]
1.8 Trung tâm thương m
ại Hàng Không
.[9]
22
1.9 M
ột dự án trên đường Phạm Hùng
[9]
23
1.10 Keangnam Hanoi Landmark Tower. [tác gi

sưu t
ầm]

1.5. Tình hình t
ổ chức thi công nh
à cao tầng (9tầng trở lên) tại Việt
Nam.
Các nhà cao t
ầng của Việt Nam hiện nay chủ yếu l
à hệ kết cấu Bêtông
c
ốt thép, tr
ước khi thi công các tòa nhà như công trình
tháp Bitexco kh
ởi công
ở Thành ph
ố Hồ Chí Minh
v
ới
68 t
ầng v
à chiều cao tổng cộng là
262,5 m; tòa

×