Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

THE CRISPRCAS9 GENETIC SCI SSORS: A TOOL FOR REWRITING THE CODE OF LIFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 157 trang )

Số 82 - 2022

BBệệnnhh vviiệệnn TTrruunngg ưươơnngg HHuuếế

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TẠP CHÍ

1. Tổng biên tập GS.TS Phạm Như Hiệp Chủ tịch HĐ
Phạm Như Hiệp GS.TS. Nguyễn Vũ Quốc Huy Phó Chủ tịch HĐ
PGS.TS Nguyễn Duy Thăng Ủy viên
2. Phó Tổng biên tập GS.TS. Cao Ngọc Thành Ủy viên
Mai Đình Điểu GS.TS Võ Tam Ủy viên
Nguyễn Thanh Xuân GS.TS Huỳnh Văn Minh Ủy viên
Nguyễn Duy Thăng TS.BS Mai Đình Điểu Ủy viên
TS.BS Nguyễn Thanh Xuân Ủy viên
3. Ban Biên tập PGS.TS Trần Kiêm Hảo Ủy viên
Nguyễn Văn Hỷ PGS.TS Nguyễn Văn Hỷ Ủy viên
Hoàng Thị Lan Hương PGS.TS Hồ Hữu Thiện Ủy viên
Phạm Như Vĩnh Tuyên PGS.TS Nguyễn Tá Đông Ủy viên
Trần Hoài Ân Ủy viên
Nguyễn Tá Đông PGS.TS Phạm Anh Vũ Ủy viên
Hồ Hữu Thiện PGS.TS Phạm Nguyên Tường
Phan Hải Thanh Ủy viên
Nguyễn Hồng Lợi TS.BS Nguyễn Hồng Lợi Ủy viên
Phạm Nguyên Tường TS.BS Phan Hải Thanh Ủy viên
Hồ Mẫn Trường Phú TS.BS Đồng Sĩ Sằng Ủy viên
Hồ Anh Bình TS.BS Hồ Mẫn Trường Phú Ủy viên
Trần Kiêm Hảo TS.BS Hồ Anh Bình Ủy viên
Mai Văn Tuấn TS.BS Lê Thừa Trung Hậu Ủy viên
Trần Ngọc Khánh Ủy viên
Trần Phạm Chí TS.BS Trần Thừa Nguyên Ủy viên
Hoàng Trọng Ái Quốc TS.BS Mai Văn Tuấn Ủy viên


Châu Khắc Tú TS.BS Trần Ngọc Khánh Ủy viên
Phạm Nguyên Cường TS.BS Trần Phạm Chí Ủy viên
Phan Cảnh Chương TS.BS Nguyễn Tất Dũng Ủy viên
TS.BS Đặng Ngọc Hùng Ủy viên
4. Ban thư ký TS.BS Phạm Ngọc Hùng Ủy viên
Trần Thừa Nguyên TS.BS Phan Cảnh Duy Ủy viên
Phan Cảnh Duy TS.BS Hồ Văn Linh Ủy viên
Nguyễn Hữu Sơn TS.BS Ngô Dũng Ủy viên
Phạm Như Hiển TS.BS Đồn Chí Thắng Ủy viên
Phan Anh Khoa TS.BS Hoàng Trọng Hanh Ủy viên
Nguyễn Đình Hòa TS.BS Lê Quốc Phong Ủy viên
Trần Đức Anh TS.BS Hoàng Trọng Ái Quốc Ủy viên
TS.BS Châu Khắc Tú Ủy viên
5. Ban hậu cần TS.BS Phạm Nguyên Cường Ủy viên
Hồ Khả Chương TS.BS Nguyễn Đức Hoàng Ủy viên
Nguyễn Văn Anh TS.BS Nguyễn Viết Quang Hiển Ủy viên
Trần Hữu Nhật Duy TS.BS Phan Duy An Ủy viên
Trương Nhật Tân TS.BS Phạm Quang Tuấn Ủy viên
Lê Minh TS.BS Nguyễn Trọng Nghĩa Ủy viên
TS.BS Trương Văn Cẩn Ủy viên
Website: TS.BS Trần Ngọc Thông
Email: TS.BS Ngơ Minh Trí

8 năm 2022.

MỤC LỤC

1. Kéo di truyền CRISPR/Cas9 và quyền năng The CRISPR/Cas9 genetic scissors: a tool for
viết lại mã sự sống - Nguyễn Chấn Hùng, rewriting the code of life - Nguyen Chan Hung,
Phạm Như Hiệp, Phạm Xuân Dũng, Đặng Pham Nhu Hiep, Pham Xuan Dung, Dang Huy

Huy Quốc Thịnh
7
2. Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung
thư trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế therapy in rectal cancer at Hue Central Hospital
- Huỳnh Thanh Tuệ, Phạm Nguyên Tường,
Hoàng Nguyễn Hoài An, Nguyễn Minh Hành - Huynh Thanh Tue, Pham Nguyen Tuong,

3. Nghiên cứu giá trị của chỉ số NLR, PLR Hoang Nguyen Hoai An, Nguyen Minh Hanh 13
trong đánh giá đáp ứng với hóa xạ trị đồng
thời ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực Research on the value of NLR, PLR index
quản - Đặng Quang Vinh, Nghiêm Thị Minh
Châu, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Châu Phong, inassessment of responsibility to concurrent
Nguyễn Thị Như An
chemoradiation therapy in esophageal squamous
4. Đặc điểm mơ bệnh học và hóa mơ miễn dịch
bệnh tuyến xơ hóa của tuyến vú tại Bệnh viện cell carcinoma patients - Dang Quang Vinh,
K - Ngơ Thúy Hịa, Nguyễn Văn Chủ, Nguyễn
Thị Quỳnh ............. Nghiem Thi Minh Chau, Pham Thi Hoan,

5. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng Nguyen Chau Phong, Nguyen Thi Nhu An 20
và phát hiện một số đột biến Gen trong bệnh
bạch cầu cấp dòng lympho tại Trung tâm Nhi Pathological and immunohistochemical
khoa - Bệnh viện Trung ương Huế - Nguyễn characteristics of sclerosing adenosis of the
Thị Kim Hoa, Phan Hùng Việt, Trần Kiêm Hảo breast at National Cancer Hospital -

6. Ứng dụng các vạt tự do trong tạo hình khuyết 28
hổng sau cắt ung thư đầu cổ tại Bệnh viện
Răng hàm mặt Trung ương, Hà Nội - Nguyễn Clinical, laboratory features and some
Hồng Nhung, Lê Đức Thành, Chu Minh
Quang, Nguyễn Tài Sơn genetic abnormalities in childhood acute


7. Nhân một trường hợp u biểu mô thần kinh độ lymphoblastic leukemia at Hue Central
cao tại tiểu não có sắp xếp lại BCOR - Hoàng
Ngọc Thạch, Trần Thu Hà, Trần Văn Học, Hospital, Viet Nam - Nguyen Thi Kim Hoa,
Cao Vũ Hùng, Lê Nam Thắng, Nghiêm Ngọc
Linh, Trần Văn Sĩ, Lê Đình Cơng Phan Hung Viet, Tran Kiem Hao 34

8. Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của CYFRA defects after head and cancer resection
21 - 1 và CEA trong ung thư phổi không tế at nhos - Nguyen Hong Nhung, Le Duc
bào nhỏ - Hoàng Hữu, Phạm Hùng Cường
............................. 41

A case report of cerebellar high - grade

neuroepithelial tumour with BCOR alteration

- Hoang Ngoc Thach, Tran Thu Ha, Tran Van

Hoc, Cao Vu Hung, Le Nam Thang, Nghiem

Ngoc Linh, Tran Van Si, Le Dinh Cong 46

Diagnostic and predictive values of CYFRA 21
- 1 and CEA in patients with non - small cell
lung cancer - Hoang Huu, Pham Hung Cuong 52

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 3

Bệnh viện Trung ương Huế


9. Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh Evaluation of overall survival results on
nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát
được hóa trị phác đồ liposomal doxorubicin - recurrent epithelial ovarian cancer treated
carboplatin tại Bệnh viện K - Lê Thanh Đức,
Nguyễn Thị Lan with chemotherapy regimen pegliposomal

10. Đánh giá kết quả giảm liều xạ trên bàng doxorubicin - carboplatin at National Cancer
quang và trực tràng trong xạ trị áp sát ung
thư cổ tử cung bằng kỹ thuật chèn bóng Sond Hospital - Le Thanh Duc, Nguyen Thi Lan 58
foley kết hợp gạc âm đạo - Nguyễn Minh
Triết, Trần Thanh Phong, Biện Minh Tâm Assessment of the results of dose reduction
..........................
to the bladder and rectum in brachytherapy
11. Đánh giá sự bộc lộ thụ thể Androgen trong
ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập ER âm of cervical cancer with intravaginal Foley
tính - Nguyễn Văn Chủ, Mai Thị Nhung
balloons in addition to conventional gauze
12. Hamartoma thành ngực ở trẻ em: báo cáo 5
trường hợp - Nguyễn Nguyên Thắng, Đinh packing - Nguyen Minh Triet, Tran Thanh
Việt Hưng
Phong, Bien Minh Tam 63
13. Đánh giá hiệu quả và an tồn của phác đồ có
Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư phổi không Evaluation of Androgen receptor expression in
tế bào nhỏ không gai giai đoạn IV - Trần
Mạnh Hoàng, Đỗ Kim Quế, Nguyễn Thị Hồng invasive breast carcinoma without ER - Nguyen

14. Đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp nội Van Chu, Mai Thi Nhung 70
tiết bổ trợ trong ung thư vú - Phan Thị Đỗ
Quyên, Nguyễn Việt Cường Mesenchymal hamartoma of thechest wall in


15. Biểu hiện hóa mơ miễn dịch ALK và mối liên infant: cases report - Nguyen Nguyen Thang,
quan với một số đặc điểm lâm sàng trong u
nguyên bào thần kinh - Phan Đặng Anh Thư, Dinh Viet Hung 77
Tô Thùy Nhi, Dương Thanh Tú, Phạm Quốc
Thắng, Lý Thanh Thiện, Thái Anh Tú, Đoàn Evaluating pemetrexed’s efficiency and safety
Thị Phương Thảo, Ngô Quốc Đạt, Nguyễn
Thảo Quyên in stage iv non squamous - cell, non small - cell

16. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lung cancer abstract - Tran Manh Hoang, Do
của bệnh nhân ung thư tụy Tại Trung tâm Ung
bướu Thái Nguyên - Nguyễn Thành Lam, Vi Kim Que, Nguyen Thi Hong 84
Trần Doanh, Trần Bảo Ngọc, Hoàng Minh
Tú, Lê Duy Sơn The effectiveness of adjuvant endocrine therapy

17. Đánh giá kết quả điều trị của thuốc Sorafenib in breast cancer - Phan Thi Do Quyen, Nguyen
trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát
tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng - Phan Đình Viet Cuong 94
Linh, Nguyễn Thị Thanh Nga, Bùi Văn Vương
Immunohistochemical expression of ALK
18. Ứng dụng Laser CO2 trong điều trị các bệnh
lý phần mềm vùng hàm mặt tại Trung tâm in neuroblastoma and its correlations with
Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế -
Nguyễn Hồng Lợi, Trần Xuân Phú clinical features - Phan Dang Anh Thu, To

Thuy Nhi, Duong Thanh Tu, Pham Quoc

Thang, Ly Thanh Thien, Thai Anh Tu, Doan

Thi Phuong Thao, Ngo Quoc Dat, Nguyen


Thao Quyen 103

Study of clinical, subclinical characteristics of

pancreatic cancer patients treated at Thai Nguyen

oncology centre - Nguyen Thanh Lam, Vi Tran

Doanh, Tran Bao Ngoc, Hoang Minh Tu, Le

Duy Son 111

Evaluation of result of hepatocellular carcinoma

patients treated with sorafenib at Danang

oncology Hospital - Phan Dinh Linh, Nguyen

Thi Thanh Nga, Bui Van Vuong 119

Using laser CO2 in the treatment of facial
soft tissue disorders at center of odonto

stomatology - Hue central Hospital - Nguyen

Hong Loi, Tran Xuan Phu 127

4 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

19. Kết quả sống thêm và phân tích một số yếu Survival outcomes and evaluating risk factors

tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư vòm of recurrent/metastatic nasopharyngeal
giai đoạn muộn điều trị phác đồ gemcitabin/
cisplatin bước một tại Bệnh viện K - Đỗ Hùng cisplatin chemotherapy at national cancer
Kiên, Nguyễn Văn Tài
Hospital - Do Hung Kien, Nguyen Van Tai 136
20. Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bước 1
phác đồ mDCF trong ung thư dạ dày giai đoạn chemotherapy in patients with advanced gastric
muộn tại Bệnh viện K - Đinh Thị Lan Anh, cancer at K Hospital -
Nguyễn Lê Hiệp, Vũ Hồng Thăng
143
21. Vai trò của xét nghiệm tìm đột biến Gen EGFR
trong chẩn đốn ung thư phổi khơng tế bào The role of EGFR Gene mutation test in the
nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Huế - Phạm
Nguyên Cường, Phạm Như Hiệp, Nguyễn diagnosis of non - small cell lung carcinoma at
Thanh Xuân, Trang Hiếu Hùng, Đoàn Phước
Thi, Nguyễn Đào Thanh Tâm Hue Central Hospital - Pham Nguyen Cuong,

Pham Nhu Hiep, Nguyen Thanh Xuan, Trang

Hieu Hung, Doan Phuoc Thi, Nguyen Dao

Thanh Tam 151

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 5

Bệnh viện Trung ương Huế

Bệnh viện Trung ương Huế

DOI: 10.38103/jcmhch.82.1 Tổng quan


KÉO DI TRUYỀN CRISPR/Cas9 VÀ QUYỀN NĂNG VIẾT LẠI MÃ SỰ SỐNG

Nguyễn Chấn Hùng1 , Phạm Như Hiệp2, Phạm Xuân Dũng3, Đặng Huy Quốc Thịnh3
1Hội Ung thư Việt Nam.
2Bệnh viện Trung ương Huế.
3Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh.

Ngày nhận bài: TÓM TẮT
06/7/2022 Kéo di truyền CRISPR/Cas9 được Charpentier và Doudna khám phá vào năm
Chấp thuận đăng:
11/8/2022 2012. Từ đó có sự bùng nổ ứng dụng chỉnh sửa bộ gen. Các nhà nghiên cứu có thể
Tác giả liên hệ: biến đổi phân tử DNA của các loài thú, của cây cối và các vi sinh vật với độ chính xác
Nguyễn Chấn Hùng thật cao. Trong lĩnh vực y học, những liệu pháp mới chống ung thư đang được thử
Email: nghiệm lâm sàng và ước mơ trị được các bệnh di truyền dần trở thành hiện thực. Kéo
CRISPR/Cas9 tạo dấu ấn mới trên các khoa học sự sống và đang mang lại những điều
SĐT: 0903802504 lợi lớn lao cho nhân loại.

Đến mùa xuân năm 2015, Doudna kêu gọi toàn cầu tạm ngưng dùng CRISPR/
Cas9, một kỹ thuật do bà khám phá nhằm viết lại mã di truyền trong phôi người. Bà
cảnh giác trách nhiệm lớn lao đi với khả năng viết lại mã sự sống.

Từ khóa: Kéo di truyền, CRISPR/Cas9, sự sống.

ABSTRACT
THE CRISPR/Cas9 GENETIC SCISSORS: A TOOL FOR REWRITING THE
CODE OF LIFE

Nguyen Chan Hung1 , Pham Nhu Hiep2, Pham Xuan Dung3, Dang
Huy Quoc Thinh3


Since Charpentier and Doudna discovered the CRISPR/Cas9 genetic scissors in
2012 their use has exploded. Researchers can change the DNA of animals, plants
and microorganisms with extremely high precision. In medicine, clinical trials of new
cancer therapies are underway, and the dream of being able to cure inherited diseases
is about to come true. These genetic scissors have taken the life sciences into a new
epoch and, in many ways, are bringing the greatest benefit to humankind.

In 2015, Doudna called for a worldwide moratorium on the use CRISPR/Cas9, a
technology she developed to rewrite genetic code in human embryos. She discuss the
enormous responsibility that comes with the ability to rewrite the code of life.

Keywords: Genetic scissors, CRISPR/Cas9, life.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ thẳm của sự sống. Đến nay, con người dần hiểu được
Nay đã biết mn lồi đều mang phân tử DNA mẹ thiên nhiên chắt chiu sự sống cho mn lồi.

từ buổi ban sơ của Trái Đất [1]. Năm 1953 Watson Năm 2012, Charpentier và Doudna khám phá
và Crick đề xuất cấu trúc xoắn đôi DNA, chỉ ra đây kéo di truyền CRISPR/Cas9 [5, 6]. Từ nay con
là mã sự sống [2 - 4]. Con người bắt đầu vào nơi sâu người quyền năng viết lại mã sự sống.

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 7

Kéo di truyền CRISPR/Cas9 và quyềBnệnnăhnvgivệniếTt rlạuingmưãơsnựgsHốnugế

II. NỘI DUNG 2.2. Con người vào nơi sâu thẳm của sự sống
2.1. Mn lồi đều mang DNA Thật kỳ thú! Chỉ mới đây thôi từ giữa thế kỷ

Khoảng 3,5 tỉ năm trước, sự sống trên địa cầu bắt trước con người mới vào được vùng sâu thẳm của
đầu với những con vi khuẩn, sinh vật nhân sơ gồm một sự sống của mn lồi và của giống lồi mình.

tế bào khơng nhân chứa một thể nhiễm sắc mang phân
tử DNA, có khả năng tự sao chép và tiến hóa [1]. Năm 1953 Watson và Crick đề xuất cấu trúc
xoắn đôi DNA, chỉ ra đây là mã sự sống [2 - 4].
Hình 1: DNA trong mn lồi Năm 1958 Francis Crick gợi ý dòng chảy sinh học
Phân nửa sau của lịch sử sự sống, khoảng 2 tỉ [7]. Năm 2003 dự án bộ gen người hoàn tất: thành
năm tuổi của địa cầu, các sinh vật nhân chuẩn mới tựu lịch sử làm rõ quyển sách của sự sống. Đến nay,
xuất hiện, các tế bào có nhân gói nhiều thể nhiễm con người dần hiểu được mẹ thiên nhiên chắt chiu
sắc mang phân tử DNA. Các nhà khoa học có bằng mã sự sống cho muôn lồi. Chính là quyền năng của
chứng về mn lồi tiến hóa. Mọi vật sống trên Trái tạo hóa.
Đất có cùng tổ tiên. Chúng ta là anh chị em họ xa:
con người và cây sồi, loài chim và cá voi [1]. Xoắn đôi DNA - mã sự sống
Tháng 4 năm 1953, trên báo Nature, James
Watson và Francis Crick đề xuất cấu trúc của xoắn
đôi DNA. Họ đã giải quyết một trong những gút
mắc nhất của sinh học: xoắn đôi DNA là phân tử
cốt yếu của sự truyền di, là mã sự sống (the code of
life) [2 - 4].
Là cơ sở của sự sống trên hành tinh của chúng
ta, phân tử DNA (Deoxyribonucleic Acid) chứa tất
cả thông tin di truyền mà một giống loài cần để phát
triển, hoạt động, sống cịn và sinh sơi. DNA chính là
mã sự sống được truyền từ các cơ thể trưởng thành
xuống đến lớp hậu duệ.

Hình 2: Watson & Crick và mơ hình xoắn đơi DNA

Các thể nhiễm sắc như các nàng tiên sắc màu rực Sâu thẳm dòng chảy lớn
rỡ, giữ sợi chỉ thần của sự sống, xoắn đôi DNA. Năm 1958 Francis Crick nêu ra “Giáo điều
trung tâm của sinh học phân tử” (Central dogma of
Hình 3: DNA khác nào cơ lái đị chở vốn di truyền molecular biology) gợi ý dòng chảy sinh học: “DNA

của muôn loài đến bến đời đời. tạo RNA và RNA tạo protêin” [7,8].
Dòng chảy truyền tải thơng tin sinh học: DNA có
thể được sao chép thành DNA (sự nhân đôi DNA),
DNA có thể được sao chép thành mRNA (sự sao
chép) và các protêin có thể được tổng hợp từ thơng
tin trong mRNA (sự phiên dịch).

8 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

Hình 4: Francis Crick
mRNA cơ lái đị ngang
Roger Kornberg cơng bố hình ảnh đầy đủ về sự sao chép vào năm 2001, làm rõ quá trình sao chép: như
cuộn phim ghi rõ vóc dáng cơ lái mRNA, nhịp nhàng chèo đị chở thơng tin di truyền trong nhân ra tới tế
bào chất và cặp bến ribosơm. Ơng ơm trọn giải Nobel Hóa học 2006 [9].

Hình 5: Roger Kornberg và giải Nobel Hóa học 2006
Ribosơm nhà máy chế tạo sự sống
Năm 2000 Yonath, Steitz và Ramakrishnan làm rõ cấu trúc nguyên tử và hoạt động của ribosơm (giải
Nobel Hóa học 2009). Ribosơm có vai trò phiên dịch mật mã từ các phân tử mRNA để tổng hợp các protêin
từ các acid amin (sự phiên dịch). Cả chục ngàn loại protêin khác nhau điều động mọi hoạt động trong cơ
thể với độ chính xác tuyệt vời [10, 11].

Hình 6: Venkatraman Ramakrishnan, Thomas A. Steitz và Ada E. Yonath

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 9

Kéo di truyền CRISPR/Cas9 và quyềnBệnnăhngvivệinếtTlrạuinmg ưãơsnựgsHốnugế


Hai cơ lái đị và một nhà máy
“DNA → RNA, RNA → Protêin”. DNA như cô lái đị dọc chở vốn di truyền của mn lồi đến bến đời đời.

Hình 7: mRNA như cơ lái đị ngang chở thông tin từ DNA đến nhà máy ribosôm.
Ribosôm nhà máy sự sống chế tạo protêin.

Hiểu được quyển sách sự sống Bộ máy miễn dịch cổ xưa. Bà Emmanuelle
Tích lũy lịch sử tiến hóa bộ gen người hay quyển Charpentier tìm thấy vi khuẩn Streptococcus
sách sự sống mang những chỉ dẫn để tạo ra con người. pyogenes dùng CRISPR/Cas9 cắt đứt DNA nhằm
Năm 2003 dự án bộ gen người hoàn thành. Phân phanh thây virút loại xực vi khuẩn (bacteriophage)
lập tất cả gen trong DNA người (khoảng 20.000 - [17]. CRISPR/Cas (Clustered Regularly Interspaced
25.000). Mỗi tế bào người chứa khoảng ba tỉ cặp Short Palindromic Repeats - sự lập đi lập lại một
baz, cất giữ trong 46 TNS hay là 23 cặp. trình tự mã di truyền trong các vi sinh vật) thuộc
Nâng niu mã sự sống bộ máy miễn dịch cổ xưa của vi khuẩn. Bà công bố
Dần dần người ta hiểu ra mã sự sống luôn bấp thành tựu năm 2011.
bênh. DNA luôn bị hư hại và vốn di truyền của
chúng ta sẽ sụm luôn nếu không ngừng được sửa Nhái theo Thợ Tạo. Cùng năm Jennifer Doudna
chữa. Bộ máy sửa chữa liên tục đeo bám và gỡ rối đến hợp tác với hiểu biết của cả hai về RNA và
cho phân tử DNA (Tomas Lindahl, Paul Modrich và CRISPR. Họ ráp hai thứ làm một phân tử và làm cho
Aziz Sancar, Nobel Hóa học 2015). Vậy là mẹ thiên “cái kéo” tiện dụng hơn. CRISPR/Cas9 được nhái
nhiên luôn chắt chiu mã sự sống [12 - 14]. theo bộ máy miễn dịch cổ xưa của vi khuẩn dùng
2.3. Quyền năng tạo hóa vào tay con người chống lại virút. Bàn tay Thợ Tạo thật kỳ diệu [18]!
Năm 2012, Emmanuelle Charpentier và Jennifer
Doudna chế tạo thành công kéo di truyền CRISPR/ Kéo di truyền CRISPR/Cas 9
Cas9, công cụ tuyệt vời chỉnh sửa bộ gen [5, 6, 15]. Năm 2012, Charpentier và Doudna tạo được kéo
Vậy là con người từ nay có thể thay đổi phân tử di truyền (genetic scissors) có thể cắt bất cứ phân tử
DNA nghĩa là có được quyền năng viết lại mã sự DNA nào ở một vị trí định trước. CRISPR/Cas9 thì
sống. Giải Nobel Hóa học năm 2020 vinh danh hai đơn giản, hoạt động nhanh hơn, chính xác hơn, hiệu
phụ nữ [16]. quả hơn và rẻ hơn các phương pháp có từ trước. Từ
Nhái theo Thợ Tạo nay con người có trong tay một cơng cụ thay đổi

Doudna và Charpentier chế tạo cái kéo CRISPR/ DNA với sự chính xác cực kỳ và đáng tin cậy nhất.
Cas9 dựa theo bộ máy miễn dịch cổ xưa [6]. Kỹ thuật này là một cuộc cách mạng giúp hiểu biết
sự sống sâu thẳm đến mức phân tử [19 - 22].

Hình 8: Virus, CRISPR/ Cas9 và vi khuẩn Hình 9: Kéo di truyền CRISPR/Cas9

10 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

Cấu trúc Kéo gồm hai phần: RNA dẫn đường tế bào mầm (trứng và tinh trùng) và genôm phôi thai
và Cas9 cắt đứt DNA. RNA mang enzym Cas9 đến người là bất hợp pháp ở nhiều nước. Chính Jennifer
đúng vị trí DNA cần cắt. Khi tới đúng chỗ, Cas9 cắt Doudna nhắc nhở các nhà nghiên cứu đừng vội
đứt DNA [23 - 26]. dùng kéo di truyền cho mục tiêu này, còn phải chờ
đợi. Coi chừng kéo di truyền trong tay kẻ xấu có thể
Việc ứng dụng bùng nổ: CRISPR/Cas9 được gây thảm họa cho sự tiến hóa của lồi người. Khai
dùng rộng rải với loài vật, với cây cối, và các vi sinh thác phi nhân có thể gây chiến tranh sinh học. “Kiến
vật. Nhiều nghiên cứu dùng kéo chỉnh sửa gen trong tạo con người” tạo ra siêu nhân hoặc quái vật [1].
tế bào người. Ngày càng thêm hy vọng trị nhiều III. KẾT LUẬN
bệnh khó [27, 28].
Nhớ lại năm 1953 Watson và Crick chỉ ra xoắn
Đang có nhiều thử nghiệm điều trị hiệu quả các đôi DNA là mã di truyền, con người bắt đầu vào
bệnh di truyền như teo cơ (hội chứng Duchenne), xơ nơi sâu thẳm của sự sống. Sao mau quá vậy. Đến
nang (cystic fibrosis), bệnh tan máu bẩm sinh, bệnh năm 2012, Charpentier và Doudna tạo được kéo
thiếu máu hồng cầu liềm, bệnh Huntington, HIV... di truyền CRISPR/Cas9. Vậy là từ nay con người
Đang nở rộ nhiều thử nghiệm các phương pháp mới có được quyền năng Viết lại Mã Sự Sống. Kéo di
trị ung thư bằng cách thao tác gen nắm mã hệ miễn truyền CRISPR/Cas9 cung cấp cho nhân loại nhiều
dịch người [22]. cơ hội tốt. Nhưng con người phải hết sức thận trọng
với quyền năng lớn lao của CRISPR/Cas9.
Cần biết, kỹ thuật này đang gặp nhiều vấn đề y

đức gắt gao, chủ yếu liên hệ chỉnh sửa gen người TÀI LIỆU THAM KHẢO
(thao tác di truyền các tế bào mầm).
1. Nguyễn Chấn Hùng. Con người viết lại mã sự sống. Sâu
Viết lại mã sự sống Thẳm Sự Sống. NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh. 2022.
Từ nay con người có quyền năng viết lại mã
sự sống (rewrite the code of life of life) của muôn 2. Cobb M. 1953: when genes became “information”. Cell.
loài và của mình. Đây vốn là quyền năng của Hóa 2013;153:503-6.
Công từ thuở khai thiên lập địa! Vậy là Doudna -
Charpentier nhái theo Thợ Tạo làm ra cái kéo di 3. Gao YZ. [The double helix model of DNA structure - the
truyền CRISPR/Cas9 để đẩy bè Hóa Cơng [1]. physical nature of the gene]. Yi Chuan. 2002;24:691-4.

Hình 10: Viết lạ mã sự sống 4. Tamura K. The Genetic Code: Francis Crick’s Legacy and
Loài người phải hết sức thận trọng Beyond. Life (Basel). 2016;6.
Khắp nơi trên thế giới, các nhà khoa học đang
tranh cải về các cơ hội và các nguy hại của việc 5. Charpentier E. CRISPR - Cas9: how research on a bacterial
chỉnh sửa gen. Các nhà di truyền muốn tạo ra các RNA - guided mechanism opened new perspectives
giống cây cho sản lượng cao để chống đói cho lồi in biotechnology and biomedicine. EMBO Mol Med.
người. Các nhà phê phán lại cảnh báo các nguy hại 2015;7:363-5.
không lường trước được trên sức khỏe con người
và môi trường. Các chuyên gia y học muốn trị khỏi 6. Doudna JA, Charpentier E. Genome editing. The new
các bệnh di truyền và bệnh ung thư nhưng các nhà frontier of genome engineering with CRISPR - Cas9.
đạo đức y học e ngại “chỉnh sửa gen” có thể dẫn đến Science. 2014;346:1258096.
việc “kiến tạo con người”. Hiện nay việc chỉnh sửa
7. Cobb M. 60 years ago, Francis Crick changed the logic of
biology. PLoS Biol. 2017;15:e2003243.

8. Crick F. Central dogma of molecular biology. Nature.
1970;227:561-3.

9. Kornberg R. The molecular basis of eukaryotic

transcription (Nobel Lecture). Angew Chem Int Ed Engl.
2007;46:6956-65.

10. Rodnina MV, Wintermeyer W. The ribosome goes Nobel.
Trends Biochem Sci. 2010;35:1-5.

11. Steitz TA, Moore PB. Perspectives on the ribosome. Philos
Trans R Soc Lond B Biol Sci. 2017;372.

12. Lehmann AR. DNA repair, DNA replication and human

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 11

Kéo di truyền CRISPR/Cas9 và quyềnBệnnăhngvivệinếtTlrạuinmg ưãơsnựgsHốnugế

disorders: a personal journey. DNA Repair (Amst). 21. Karimian A, Gorjizadeh N, Alemi F, Asemi Z, Azizian K,
2012;11:328-34. Soleimanpour J, et al. CRISPR/Cas9 novel therapeutic road
13. Lindahl T. My journey to DNA repair. Genomics Proteomics for the treatment of neurodegenerative diseases. Life Sci.
Bioinformatics. 2013;11:2-7. 2020;259:118165.
14. Saini N. The journey of DNA repair. Trends Cancer.
2015;1:215-216. 22. Herrera - Carrillo E, Gao Z, Berkhout B. CRISPR
15. Jinek M, Chylinski K, Fonfara I, Hauer M, Doudna JA, therapy towards an HIV cure. Brief Funct Genomics.
Charpentier E. A programmable dual - RNA - guided DNA 2020;19:201-208.
endonuclease in adaptive bacterial immunity. Science.
2012;337:816-21. 23. Dong MB, Wang G, Chow RD, Ye L, Zhu L, Dai X, et
16. Westermann L, Neubauer B, Kottgen M. Nobel Prize 2020 al. Systematic Immunotherapy Target Discovery Using
in Chemistry honors CRISPR: a tool for rewriting the code Genome - Scale In Vivo CRISPR Screens in CD8 T Cells.
of life. Pflugers Arch. 2021;473:1-2. Cell. 2019;178:1189-1204 e23.
17. Le Rhun A, Escalera - Maurer A, Bratovic M, Charpentier
E. CRISPR - Cas in Streptococcus pyogenes. RNA Biol. 24. Cheng X, Fan S, Wen C, Du X. CRISPR/Cas9 for cancer

2019;16:380-389. treatment: technology, clinical applications and challenges.
18. Jiang F, Doudna JA. CRISPR - Cas9 Structures and Brief Funct Genomics. 2020;19:209-214.
Mechanisms. Annu Rev Biophys. 2017;46:505-529.
19. Urena - Bailen G, Lamsfus - Calle A, Daniel - Moreno 25. Chen M, Xu J, Zhou Y, Zhang S, Zhu D. CRISPR
A, Raju J, Schlegel P, Seitz C, et al. CRISPR/Cas9 - Cas9 genome editing for cancer immunotherapy:
technology: towards a new generation of improved CAR opportunities and challenges. Brief Funct Genomics.
- T cells for anticancer therapies. Brief Funct Genomics. 2020;19:183-190.
2020;19:191-200.
20. Liu Z, Liao Z, Chen Y, Zhou L, Huangting W, Xiao 26. Behan FM, Iorio F, Picco G, Goncalves E, Beaver CM,
H. Research on CRISPR/system in major cancers and Migliardi G, et al. Prioritization of cancer therapeutic targets
its potential in cancer treatments. Clin Transl Oncol. using CRISPR - Cas9 screens. Nature. 2019;568:511-516.
2021;23:425-433.
27. Ye ZJ, Zhang XY, Liang J, Tang Y. The Challenges of
Medical Ethics in China: Are Gene - Edited Babies Enough?
Sci Eng Ethics. 2020;26:123-125.

28. Wu SS, Li QC, Yin CQ, Xue W, Song CQ. Advances in
CRISPR/Cas - based Gene Therapy in Human Genetic
Diseases. Theranostics. 2020;10:4374-4382.

12 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

DOI: 10.38103/jcmhch.82.2 Nghiên cứu

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ TIỀN PHẪU UNG THƯ TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

Huỳnh Thanh Tuệ1, Phạm Nguyên Tường2 , Hoàng Nguyễn Hoài An2, Nguyễn Minh Hành2

1Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
2Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ hóa xạ trị tiền phẫu và các yếu tố liên

quan ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4 chưa di căn xa.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 37 bệnh nhân ung

thư trực tràng giai đoạn T3, T4, chưa di căn xa được xạ trị liều 45 Gy/25 phân liều kết
hợp hóa chất Capecitabine 825 mg/m2 da x 2 lần/ngày vào các ngày xạ trị tại Bệnh viện
Trung ương Huế từ 02/2019 đến 07/2021. Tất cả bệnh nhân được đánh giá đáp ứng
với điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và độc tính theo CTCAE v5.0.

Kết quả: Tuổi trung bình là 56,6 ± 12,5, với tỷ lệ nam/nữ là 2,4/1. Triệu chứng lâm
sàng hay gặp là đại tiện phân lẫn máu với 86,5%. Đa số u ở trực tràng thấp (56,8%),
giai đoạn 4 (62,5%). Giai đoạn T3 chiếm 70,3%, hạch dương tính chiếm 59,5%. Tỷ lệ
giai đoạn II, III lần lượt là 40,5% và 59,5%. Ung thư biểu mô tuyến là chủ yếu với 97,3%.
Sau điều trị, tỷ lệ hạ thấp giai đoạn T là 48,6% và giảm giai đoạn hạch N là 48,6%. Tỷ lệ
bệnh nhân đạt đáp ứng toàn bộ và đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng là 51,3% và 16,2%
tương ứng. Có mối tương quan giữa giới tính, vị trí u và giai đoạn bệnh trước điều trị với
đáp ứng sau hóa xạ trị. Khơng có bệnh nhân có độc tính độ 4. Độc tính độ 3 chỉ gặp ở 1
bệnh nhân (2,7%) với hạ Hemoglobin, cịn lại là độc tính độ 1 - 2 chiếm tỷ lệ lớn.

Kết luận: Hóa xạ trị tiền phẫu là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn với
độc tính có thể chấp nhận được cho bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4,
chưa di căn xa.

Từ khóa: Ung thư trực tràng, hóa xạ trị tiền phẫu.


ABSTRACT
EFFICACY OF PREOPERATIVE CHEMORADIATION THERAPY IN RECTAL
CANCER AT HUE CENTRAL HOSPITAL

Ngày nhận bài: Huynh Thanh Tue1, Pham Nguyen Tuong2 , Hoang Nguyen Hoai An2,
12/6/2022 Nguyen Minh Hanh2
Chấp thuận đăng:
27/7/2022 Objective: Evaluating the efficacy of preoperative chemoradiotherapyand relating
Tác giả liên hệ: factors in patients with T3, T4, non - distant metastatic rectal cancer.
Phạm Nguyên Tường
Email: Methods: Thirty - seven patients with T3, T4, no metastasis rectal cancer were
phamnguyentuongubhue@ treated with radiotherapy (45 Gy/25 fractions) and concomitant Capecitabine (825
gmail.com mg/m2 bid on each day of the radiotherapy period) at Hue Central Hospital between
SĐT: 0913493432 February 2019 and July 2021. All patients were evaluated for response to the treatment
using RECIST 1.1 and toxicities according to CTCAE v5.0.

Results: The mean age was 56.6 ± 12.5 years; with male:female ratio of 2.4:1.
The most common symptom was hematochezia (86.5%). The majority of tumors

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 13

Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiềnBpệhnẫhuvuiệnng TthruưntgrựưcơtnrgànHgu..ế.

were stage 4 (62.5%) and were located in distal rectum (56.8%). There were 70.3%
patients with T3 and 59.5% with positive node. The proportion of stage II and III were
40.5% and 59.5%, respectively. Adenocarcinoma accounted mostly for 97.3%. After
neoadjuvant treatment, tumor downstaging rate were 48.6% and nodal downstaging
rate were 48.6%. Overall clinical response and complete clinical response rates were
achieved by 51.3% and 16.2% of the patients, respectively. There was a correlation of
overall response rate after treatment with sex, location and stage of tumor. No patient

had grade 4 toxicity. Grade 3 toxicity occurred in only one patient (2.7%) with anemia,
the remaining weregrade 1 and 2 toxicities which took dominate rate.

Conclusion: Preoperative chemoradiotherapy in T3, T4, no metastasis rectal
cancer is an effective and safe treatment with an acceptable toxicity profile.

Key word: Rectal cancer, preoperative chemoradiotherapy.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
Ung thư biểu mô trực tràng là một trong những CỨU
2.1. Đối tượng
ung thư đường tiêu hóa hay gặp trên thế giới cũng
như tại Việt Nam và có xu hướng ngày càng gia tăng Gồm 37 bệnh nhân ung thư trực tràng thỏa mãn
[1]. Phần lớn bệnh nhân ung thư trực tràng (UTTT) tiêu chuẩn chọn bệnh đến khám và điều trị tại Khoa
đến khám bệnh ở giai đoạn tiến triển tại chỗ - tại Xạ trị, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương
vùng, khi tổn thương đã xấm lấn rộng ra khỏi thành Huế từ 02/2019 đến 07/2021.
trực tràng (T3, T4), gây khó khăn cho phẫu thuật
triệt căn và bảo tồn cơ thắt hậu môn. Trong những Tiêu chuẩn lựa chọn: Được chẩn đốn ung
trường hợp này, việc bổ sung hóa xạ trị với phẫu thư biểu mơ trực tràng giai đoạn T3, T4, có hoặc
thuật đã được chứng minh làm cải thiện đáng kể khả khơng có di căn hạch, chưa di căn xa dựa vào kết
năng kiểm sốt tại chỗ và sống cịn tồn bộ so với quả cắt lớp vi tính (CLVT) với chỉ số tồn trạng
phẫu thuật đơn thuần. Nhiều nghiên cứu cho thấy theo thang điểm ECOG từ 0 - 2, khơng có chống
xạ trị tiền phẫu kết hợp với 5 - fluorouracil (5 - FU) chỉ định của hoá xạ trị (HXT) và đồng ý tham gia
hiệu quả hơn hóa xạ hậu phẫu trong việc làm tăng vào nghiên cứu.
tỷ lệ bảo tồn cơ thắt, giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ, cải
thiện sống cịn khơng bệnh và giảm độc tính điều Tiêu chuẩn loại trừ: Được chẩn đốn ung thư trực
trị [2]. Do đó, hóa xạ trị tiền phẫu với 5 - FU đã tràng tái phát hoặc mắc ung thư thứ hai, không theo
trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong các đủ liệu trình điều trị; bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật
khuyến cáo của Châu Âu và Hoa Kỳ. lớn vùng chậu hoặc xạ trị vào vùng chậu, có các bệnh
lý nội khoa nặng: bệnh mạch vành và các rối loạn tim

Capecitabine, một tiền chất dạng uống của 5 - mạch nặng, xơ gan, suy giảm chức năng thận nặng
FU, đã được chứng minh khơng có sự khác biệt về (độ thanh thải Creatinin < 30 ml/phút), nhiễm trùng
hiệu quả và độc tính so với 5 - FU trong hóa xạ nặng chưa kiểm sốt được và phụ nữ có thai.
tiền phẫu UTTT nhưng tránh được các bất lợi khi sử 2.2. Phương pháp nghiên cứu
dụng 5 - FU đường tĩnh mạch dài ngày.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy hóa xạ trị Các bước tiến hành: Tất cả bệnh nhân được
tiền phẫu kết hợp với Capecitabine cho kết quả khả khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận
quan. Tuy nhiên, tỷ lệ đáp ứng giữa các nghiên cứu lâm sàng trước điều trị, phân giai đoạn bệnh theo
có sự khác biệt đáng kể, từ 58% đến 90,8% [3 - TNM (Theo Ủy ban liên hiệp về Ung thư Hoa
5]. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, phác đồ phối Kỳ - AJCC 2017) và được điều trị với phác đồ
hợp điều trị đa mô thức này đã được áp dụng trong hóa xạ đồng thời tiền phẫu. Xạ trị gia tốc tuyến
những năm gần đây. Mục tiêu của đề tài này là đánh tính với kỹ thuật xạ trị theo không gian ba chiều,
giá hiệu quả của phác đồ hóa xạ trị đồng thời tiền tổng liều 45 Gy (1,8Gy/phân liều x 25 phân liều)
phẫu và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư và Capecitabine 825mg/m2 da uống hai lần mỗi
trực tràng giai đoạn T3, T4 chưa di căn xa. ngày trong các ngày xạ trị.Sau 4 tuần kết thúc
điều trị, tất cả bệnh nhân được đánh giá đáp ứng

14 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

dựa vào khám lâm sàng và kết quả chụp cắt lớp vi Đặc điểm n (37) %
tính, sử dụng tiêu chuẩn RECIST 1.1 (Response
Evaluation Criteria in Solid Tumors). Độc tính Tắc ruột 2 5,4
cấp được đánh giá theo NCI CTCAE 5.0 (National Vị trí khối u so với rìa
Cancer Institute Common Terminology Criteria hậu môn 21 56,8
for Adverse Events)
≤ 5 cm 14 37,8
Xử lý số liệu: Trên phần mềm SPSS 23.0 > 5 - 10 cm

III. KẾT QUẢ > 10 cm 2 5,4
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Mô bệnh học
Ung thư biểu mô 36 97,3
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 37 trường hợp tuyến
thoả mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh, với độ tuổi trung 1 2,7
bình là 56,62 ± 12,5 (từ 24 đến 84), tỷ lệ nam/nữ là Ung thư biểu mơ
2,4/1. Trong đó có 11 trường hợp (29,7%) đã được tuyến nhầy
phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo trên u trước điều trị.
Huyết sắc tố
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ≥ 12 g/dl
10 - < 12 g/dl
Đặc điểm n (37) % 8 - < 10 g/dl 19 51,4

Tuổi 56,62 ± 12,5 (24 - 84) CEA 15 40,5
≤ 5 ng/ml
Giới > 5 ng/ml 3 8,1

Nam 26 70,3 Giai đoạn bệnh theo 19 51,4
TNM
Nữ 11 29,7 18 48,6
T3
Triệu chứng cơ năng T4
N0
Đại tiện phân lẫn máu 32 86,5 N+
Giai đoạn II
Đại tiện phân nhầy mũi 14 37,8 Giai đoạn III 26 70,3

Đau bụng vùng hạ vị 14 37,8 11 29,7

Mót rặn 24 64,9 15 40,5


Đại tiện khó 17 45,9 22 59,5

Sụt cân 10 27 15 40,5

Bán tắc ruột 9 24,3 22 59,5

3.2. Đánh giá đáp ứng
Bảng 2: Giai đoạn khối u qua thăm khám trực tràng trước và sau điều trị

Giai đoạn u theo phân loại Trước điều trị Sau điều trị
Y.Mason %
n % n 12,5
Không sờ thấy u 4 6,3
Giai đoạn 1 0 0 2 34,4
Giai đoạn 2 11 43,8
Giai đoạn 3 0 0 14 3,1
Giai đoạn 4 1 100
Tổng 0 0 32
p < 0,001
12 37,5

20 62,5

32 100

Sau điều trị, giai đoạn 4 giảm từ 62,5% xuống 3,1% (p < 0,001).

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 15


Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiềnBpệhnẫhuvuiệnng TthruưntgrựưcơtnrgànHgu..ế.

Bảng 3: Giai đoạn khối u trên hình ảnh CLVT tiểu khung trước và sau điều trị

Giai đoạn u ycT0 ycT1 ycT2 ycT3 ycT4
cT3 4 0 6 16 0
cT4 2 0 0 6 3
Tổng 6 0 6 22 3
p
< 0,001

Tỷ lệ hạ thấp giai đoạn u (T) là 48,6%(p < 0,001).
Bảng 4: Giai đoạn hạch trên hình ảnh CLVT tiểu khung trước và sau điều trị

Giai đoạn hạch ycN0 ycN1a ycN1b ycN2a ycN2b
cN0 14 1 0 0 0
cN1a 1 1 0 0 0
cN1b 5 1 2 1 0
cN2a 6 1 2 0 0
cN2b 1 0 1 0 0
Tổng 27 4 5 1 0
p
< 0,001

Tỷ lệ hạ thấp giai đoạn hạch (N) là 48,6% (p < 0,001).

Hình 1: Hình ảnh CLVT chậu ở bệnh nhân nam, sinh năm 1970. a: trước điều trị - khối u trực tràng giữa
gây hẹp lịng hồn tồn, xâm lấn đến tiền liệt tuyến và thành sau bàng quang. b: sau điều trị - không thấy

cấu trúc ngấm thuốc bất thường ở trực tràng, không thấy thâm nhiễm xung quanh.

Bảng 5: Đáp ứng chung sau điều trị

Đáp ứng n Tỷ lệ %

Đáp ứng hoàn toàn 6 16,2

Đáp ứng một phần 13 35,1

Bệnh ổn định 13 35,1

Bệnh tiến triển 5 13,5

Tổng 37 100

16 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

Bảng 6: Mối liên quan giữa đáp ứng sau điều trị với một số yếu tố

Một số yếu tố liên quan Đáp ứng Không Tổng số p (X2)
đáp ứng 0,214
0,016
Nhóm tuổi < 50 3 6 9 0,031
0,618
≥ 50 16 12 28
0,14
Giới Nam 10 16 26
0,033
Nữ 9 2 11

Độ 3
Vị trí u ≤ 5 cm 15 8 23 1 (2,7)

> 5 cm 4 10 14 0
0
Nồng độ Bình thường 9 10 19 0
0
Hemoglobin Thiếu máu 10 8 18 0
0
Nồng độ CEA ≤ 5 ng/ml 12 7 19 0
0
trước điều trị > 5 ng/ml 7 11 18 0
0
Tổng 19 18 37
17
GĐ bệnh trước 3 10 2 12

điều trị (Y. Mason) 4 9 11 20

Tổng 19 13 32

3.3. Độc tính do hóa xạ trị Bảng 7: Độc tính trong q trình điều trị

Độc tính Độ 1 n (%)
Độ 2
Huyết học 18 (48,6)
Hemoglobin 10 (27) 7 (18,9)
Bạch cầu 5 (13,5) 3 (8,1)
Bạch cầu trung tính 1 (2,7) 2 (5,4)
Tiểu cầu 1 (2,7)

4 (10,8)
Ngoài huyết học 7 (18,9) 1 (2,7)
AST/ALT 3 (8,1) 0
Buồn nôn 1 (2,7) 0
Tiêu chảy 10 (27) 0
Hội chứng bàn tay bàn chân 16 (43,2)
Viêm niêm mạc ống hậu môn - trực tràng 5 (13,5) 1 (2,7)
Đau vùng hậu môn - trực tràng 1 (2,7)
Viêm da 2 (5,4)

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiềnBpệhnẫhuvuiệnng TthruưntgrựưcơtnrgànHgu..ế.

IV. BÀN LUẬN - 17% nhưng tỷ lệ đáp ứng toàn bộ thấp hơn với
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 58 - 90,8%. Sự khác biệt có thể do khác biệt về liều
xạ chỉ định ở các nghiên cứu trong và ngoài nước
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên (từ 46 - 55,8 Gy), phương tiện đánh giá (MRI), và
cứu là 56,6 ± 12,5 (từ 24 đến 84 tuổi), với tỷ lệ thời điểm đánh giá (2 - 3 tuần) [3, 8]. Trong nghiên
nam/nữ là 2,4/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là cứu của Dunst J. và cs. (50,4 Gy + Capecitabine
đại tiện phân lẫn máu (86,5%). Đây là triệu chứng 1650 mg/m2 da/ngày), tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn dựa
báo hiệu quan trọng giúp sàng lọc phát hiện sớm trên kết quả CLVT thấp hơn nghiên cứu chúng tôi
UTTT và giúp thầy thuốc định hướng trong chẩn là 6,8%, có thể là vì tỷ lệ u ở giai đoạn cT4 cao
đoán bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân vào viện khi có bán tắc hơn nghiên cứu (40% so với 29,7%) [4]. Tuy nhiên,
ruột và tắc ruột là 24,3% và 5,4% tương ứng, các đánh giá đáp ứng lâm sàng bằng siêu âm nội soi,
bệnh nhân này được phẫu thuật làm hậu môn nhân CLVT, cộng hưởng từ còn gặp khó khăn vì những
tạo trên u trước khi điều trị. Có 48,6% bệnh nhân thay đổi tại vị trí xạ trị làm khó phân biệt được tổn
khi đến bệnh viện đang trong tình trạng thiếu máu, thương viêm và xơ sau xạ với tổn thương u tồn dư.
trong đó 8,1% bệnh nhân có nồng độ Hemoglobin
< 10 g/dl và đã được truyền máu trước điều trị. Về Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên

vị trí khối u, ung thư trực tràng thấp hay gặp nhất cứu kể trên đều chỉ ra rằng HXT tiền phẫu với
chiếm tỷ lệ 56,8%. Tỷ lệ u nằm ở trực tràng cao Capecitabine có hiệu quả hạ thấp giai đoạn u và giai
thấp nhất với 5,4%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm đoạn hạch có ý nghĩa ở bệnh nhân UTTT giai đoạn
đa số với tỷ lệ 97,3%, chỉ có 1 bệnh nhân (2,7%) là tiến triển tại chỗ. Điều này cũng đã được ghi nhận
ung thư biểu mô tuyến nhầy. Nồng độ CEA ≤ 5 ng/ trong y văn trước đây.
ml trước điều trị chiếm đa số với tỷ lệ 51,4%. Về
giai đoạn, khối u ở giai đoạn T3 có tỷ lệ là 70,3% và Có sự tương quan về đáp ứng sau điều trị với
T4 là 29,7%. Tỷ lệ hạch dương tính là 59,5%; giai giới tính, vị trí u ≤ 5cm và giai đoạn bệnh trước điều
đoạn II chiếm tỷ lệ 40,5% và giai đoạn III chiếm trị. Nhóm bệnh nhân nữ có tỷ lệ đáp ứng cao hơn
59,5%. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả nhóm bệnh nhân nam (p = 0,016). Điều này có thể
trong và ngồi nước [3, 6]. là do nhóm bệnh nhân nam phát hiện bệnh muộn, u
4.2. Kết quả điều trị ở giai đoạn IV. Tỷ lệ đáp ứng cao hơn ở nhóm bệnh
nhân có u T3, vị trí u ≤ 5cm so với rìa hậu mơn (p
Qua thăm trực tràng, trước điều trị có 37,5% < 0,05). Kết quả này của chúng tôi tương tự với các
bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 62,5% ở giai đoạn 4 tác giả khác [5].
(theo phân loại Y. Mason). Tính chất di động của u 4.3. Độc tính do điều trị
theo Y. Mason bao gồm: u di động so với thành trực
tràng (giai đoạn 1), u di động so với tổ chức xung Độc tính cấp do HXT với Capecitabine chủ yếu ở
quanh (giai đoạn 2), u di động hạn chế (giai đoạn mức độ nhẹ và vừa. Khơng có bệnh nhân có độc tính
3), u cố định (giai đoạn 4). Tỷ lệ bệnh nhân ở giai độ 4 hoặc tử vong do điều trị. Trên hệ huyết học, độc
đoạn 4 sau điều trị giảm xuống còn 3,1%, sự khác tính chủ yếu ở độ 1 và 2: thiếu máu (67,5%), hạ bạch
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể góp cầu (35,1%), hạ bạch cầu trung tính (18,9%) và hạ
phần hỗ trợ cho phẫu thuật được tiến hành thuận lợi tiểu cầu (5,4%). Độc tính độ 3 chỉ gặp 1/37 bệnh
và đạt được kết quả mổ cao hơn. nhân thiếu máu. Một số độc tính hay gặp khác do
hóa trị với Capecitabine trong phác đồ HXT đồng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hạ thấp thời trong nghiên cứu này chủ yếu ở độ 1 với 18,9%
giai đoạn u (T) là 48,6% và giảm giai đoạn hạch buồn nôn, 8,1% tiêu chảy và 2,7% bệnh nhân có hội
(N) là 48,6% (p < 0,001). So sánh với các nghiên chứng bàn tay bàn chân. Độc tính trên gan cũng ít
cứu nước ngồi cho thấy tỷ lạ hạ thấp giai đoạn u gặp, 10,8% bệnh nhân ở độ 1 và chỉ 2,7% có độ 2.
là tương đương, hạ thấp giai đoạn hạch tương đối

thấp hơn [3, 7]. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và đáp ứng Ba độc tính cấp do xạ trị là viêm niêm mạc ống
hoàn toàn trong nghiên cứu này lần lượt là 51,3% và hậu môn - trực tràng, đau vùng hậu môn - trực tràng
16,2%. Mặc dù tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn của chúng và viêm da chủ yếu ở độ 1 với tỷ lệ lần lượt là 27%,
tôi phù hợp với một sống hiên cứu trước đây là 4 43,2% và 13,5%. Các nghiên cứu trong và ngoài
nước cho thấy viêm niêm mạc ống hậu môn - trực

18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022

Bệnh viện Trung ương Huế

tràng độ 1 - 2 xảy ra ở 13 - 55% bệnh nhân và đau preoperative radiation therapy in locally advanced,
vùng hậu môn - trực tràng độ 1 - 2 thay đổi từ 7,5 resectable, rectal cancer: a multicentric phase II study. Ann
- 48,4% [7, 9]. Oncol. 2006;17:246-51.
V. KẾT LUẬN 4. Dunst J, Debus J, Rudat V, Wulf J, Budach W, Hoelscher
T, et al. Neoadjuvant capecitabine combined with standard
Phác đồ hóa xạ trị tiền phẫu ung thư trực tràng radiotherapy in patients with locally advanced rectal
cho thấy tỷ lệ hạ thấp giai đoạn u và hạch lần lượt cancer: mature results of a phase II trial. Strahlenther
cùng là 48,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng toàn bộ và Onkol. 2008;184:450-6.
đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 51,3% và 16,2% 5. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa. Đánh giá mức độ
tương ứng. Có mối liên quan giữa giới tính, vị trí u thoái triển u sau hóa xạ trị trước mổ bệnh ung thư trực tràng
và giai đoạn bệnh với đáp ứng sau điều trị. Mặc dù thấp giai đoạn tiến triển tại chỗ. Tạp chí Ung thư học Việt
có nhiều độc tính lên hệ tạo huyết, hệ tiêu hố và da Nam. 2013;2:84-88.
niêm mạc nhưng chủ yếu ở độ 1 - 2, nên bệnh nhân 6. Huỳnh Thanh Hải, Phạm Nguyên Tường. Đánh giá hiệu quả
dễ chấp nhận được. Có thể khẳng định đây là một xạ trị tiền phẫu liệu trình ngắn trong điều trị ung thư trực
phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn cho tràng. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2019;1:396- 400.
bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn T3, T4, chưa 7. Kim JC, Kim TW, Kim JH, Yu CS, Kim HC, Chang HM, et
di căn xa. al. Preoperative concurrent radiotherapy with capecitabine
before total mesorectal excision in locally advanced rectal
TÀI LIỆU THAM KHẢO cancer. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2005;63:346-53.
8. Trương Thu Hiền, Nguyễn Văn Ba, Phạm Văn Thái, Dương

1. Global Cancer Observation. Cancer Today, International Thùy Linh, Trần Văn Tôn. Đánh giá hiệu quả hóa xạ trị
Agency for Research on Cancer. Available at https://gco. đồng thời trước phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng giai
iarc.fr/today. [Accessed 25 November 2021]. 2020. đoạn II, III. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;501:4-7.
9. Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Bùi Cơng Tồn. Đánh
2. Sauer R, Becker H, Hohenberger W, Rodel C, Wittekind giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng
C, Fietkau R, et al. Preoperative versus postoperative giai đoạn xâm lấn. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ.
chemoradiotherapy for rectal cancer. N Engl J Med. 2018;60:3-6.
2004;351:1731-40.

3. De Paoli A, Chiara S, Luppi G, Friso ML, Beretta GD,
Del Prete S, et al. Capecitabine in combination with

Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022 19

Nghiên cứu giá trị của chỉ số NLR, PLR trong đánh giBáệđnáhpvứiệnngTvrớuinhgóưaơxnạg tHrịu..ế.

DOI: 10.38103/jcmhch.82.3 Nghiên cứu

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ NLR, PLR TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP
ỨNG VỚI HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU
MÔ VẢY THỰC QUẢN

Đặng Quang Vinh1 , Nghiêm Thị Minh Châu1, Phạm Thị Hoan1, Nguyễn Châu Phong1,
Nguyễn Thị Như An1
1Khoa Hóa trị - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Quân y 103

Ngày nhận bài: TÓM TẮT
12/6/2022 Đặt vấn đề: Điều trị ung thư thực quản là điều trị đa mô thức. Lựa chọn trình tự
Chấp thuận đăng:
22/7/2022 các phương pháp điều trị dựa trên nhiều căn cứ, trong đó việc tiên lượng bệnh nhân

Tác giả liên hệ: có hoặc khơng có khả năng đáp ứng một phương pháp điều trị nào đó để từ đó lựa
Đặng Quang Vinh chọn phương pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng. Do vậy, việc tìm ra một số yếu
Email: tố dễ xác định, ít xâm lấn, rẻ tiền, tiến hành nhanh… có khả năng tiên lượng là một
thực tế trong lâm sàng. Chỉ số neutrophil trên lymphocyte (chỉ số NLR) và tiểu cầu trên
SĐT: 0374708306 lymphocyte (chỉ số PLR) có thể đáp ứng được những u cầu trên. Vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu xác định vai trò của chỉ số NLR, PLR trong đánh
giá đáp ứng với hóa xạ trị đồng thời ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mơ tế bào vảy
thực quản.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 42 bệnh nhân ung thư
thực quản biểu mô vảy được hóa xạ trị đồng thời với phác đồ Paclitaxel - carboplatin
chu kì hàng tuần tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2019 đến 3/2022.

Kết quả: Ngưỡng giá trị tối ưu của NLR, PLR để phân biệt đáp ứng và không đáp
ứng ở nhóm nghiên cứu lần lượt là: NLR = 4,37 và PLR = 240. Những bệnh nhân có
chỉ số NLR cao > 4,37 có PS cao hơn, giai đoạn T lớn hơn và đáp ứng điều trị kém
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân có NLR thấp ≤ 4,37 với p lần lượt là 0,0001;
0,006; < 0,0001. Những bệnh nhân có chỉ số PLR cao > 240 có PS kém hơn và đáp
ứng điều trị kém hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân có PLR thấp ≤ 240 với p lần
lượt là 0,01; < 0,0001.

Kết luận: Chỉ số NLR, PLR trước điều trị có thể tiên lượng đáp ứng với hóa xạ trị
ở bệnh nhân ung thư thực quản.

Từ khóa: Chỉ số NLR, PLR; ung thư thực quản.

ABSTRACT
RESEARCH ON THE VALUE OF NLR, PLR INDEX IN ASSESSMENT OF
RESPONSIBILITY TO CONCURRENT CHEMORADIATION THERAPY IN
ESOPHAGEAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA PATIENTS


Dang Quang Vinh1 , Nghiem Thi Minh Chau1, Pham Thi Hoan1,
Nguyen Chau Phong1, Nguyen Thi Nhu An1

Background: Treatment of esophageal cancer is multimodal. Choosing the
sequence of treatment methods is based on many factors, in which the prognosis
whether patients have the response to a specific treatment method or not, from which
to choose the appropriate treatment method is very essential. Therefore, finding

20 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 82/2022


×