Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đề thi thử đánh giá tư duy đại học bách khoa hà nội đề số 17 – phần thi bắt buộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.56 KB, 53 trang )

ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ LUYỆN THI SỐ 17 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu
Dạng câu hỏi: Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận

CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung Số câu
Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2

NỘI DUNG BÀI THI

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

Khoa học Việt tách chất quý từ lá sen, đậu xanh giúp giảm cholesterol máu
Hoạt chất quý trong lá sen và vỏ đậu xanh được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn để tạo ra chế phẩm hỗ trợ
điều trị bệnh.
Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi có sự thay đổi một hay
nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...
Sự thay đổi này dẫn đến sự mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit, từ đó hình thành các
mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, dẫn đến tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu
não. Bệnh ở thể nặng, các mảng xơ vữa làm lấp mạch máu não, gây đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, có thể dẫn
đến tàn phế hoặc tử vong.
Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm
tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl Coenzyme
A reductase).
Chất flavonoid được nhóm nghiên cứu của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và cơng nghệ Việt Nam


tìm thấy trong lá sen hồng và vỏ đỗ xanh có tác dụng ức chế enzym rất tốt.
Tuy nhiên trong lá sen có các alcaloit thường có độc tính cao, các nhà khoa học đã nghiên cứu phương pháp
loại bỏ các độc tính này. Cịn hoạt tính chứa flavonoit là chất quý thì được làm giàu lên để tách chiết.
Với vỏ hạt đậu xanh cũng có nhiều flavonoid, nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình tạo cặn chiết chất quý
này.

Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-CoenzymA cũng như tỉ lệ
phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế phẩm VN-CHOLES. Qua các
kết quả đánh giá thử nghiệm nhóm nghiên cứu đã xác định được tỉ lệ phối trộn phù hợp.
Chế phẩm VN-CHOLES đã được sử dụng trên chuột nhắt trắng bằng cách gây tăng lipit máu nội sinh trên
chuột nhắt trắng rồi dùng chế phẩm để kiểm tra khả năng ức chế enzym.
Kết quả cho thấy chế phẩm VN-CHOLES có tác dụng làm giảm chỉ số LDL-c xuống mức 21,09% so với lô
đối chứng. Sản phẩm được đánh giá là khơng gây độc.
Từ các mẫu thí nghiệm, hiện nhóm nghiên cứu đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở để có thể sản xuất chế
phẩm VN-CHOLES. Kết quả hiện đã được hội đồng khoa học nghiệm thu.
Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các loài thực vật bậc cao, đặc biệt là ở lá sen và hoa.
Flavonoid là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây
hại cho cây (vi khuẩn, virus, cơn trùng,...). Một số có tác dụng ức chế các enzym và chất độc của cây.
Trong y học, Flavonoid nâng cao tính bền của thành mạch máu như rutin. Một số có tác dụng đối với một số
dạng ung thư. Ngồi ra Flavonoid cịn có những tác dụng khác như: chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,
nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm,...
Trong bệnh máu nhiễm mỡ có 4 chỉ số quan trọng cần được quan tâm:

Câu 1:Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
B. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là vi chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
C. Chất flavonoid có trong các loại thức vật có ý nghĩa quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
D. Chất quý được tìm thấy trong lá sen và đậu xanh giúp giảm hoàn toàn lượng cholesterol trong máu.

Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh máu nhiễm mỡ?

A. Do mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit.
B. Do có sự thay đổi của thành phần máu như cholesterol, flavonoid.
C. Do lối sống thiếu khoa học, lành mạnh, ăn nhiều đồ chiên, rán, xào,… lười vận động.

D. Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit….

Câu 3: Các nhà khoa học đã làm gì để ức chế hoạt động của enzym?

A. Khử HMG-Coenzyme A1 B. Khử HNG-Coenzyme A

C. Khử HMG-Coenzyme A D. Khử HMG-Coenzyme D

Câu 4: Chế phẩm VN-CHOLES là:

A. Sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.

B. Chế phẩm làm giảm chỉ số LDL-c xuống 21%.

C. Chế phẩm này khơng có khả năng ức chế enzym.

D. VN-CHOLES là chế phẩm có thể gây độc đối với đối tượng sử dụng.

Câu 5: Enzym được hiểu là:

A. Enzym là những chất xúc tác nội sinh cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người.

B. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con

người.


C. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người..

D. Enzym là những chất xúc tác ngoại sinh cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con

người.

Câu 6: Chất flavonoid thường có ở đâu?

A. Có ở tất cả các lồi thực vật.

B. Chỉ có ở các lồi thực vật bậc cao.

C. Thường có ở các lồi thực vật bậc cao.

D. Thường có ở các lồi thực vật từ bậc trung đến bậc cao.

Câu 7: Chất flavonoid khơng có tác dụng nào sau đây?

A. Nâng cao tính bền của thành mạch mỏng như rutin.

B. Chất bảo vệ, chống oxy hóa, bảo tồn acid ascorbic trong tế bài, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho
cây.

C. Ức chế enzym và chất độc của cây.

D. Chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,…

Câu 8: Nhận xét nào sau đây không đúng?

A. Hoạt chất flavoniod được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn phù hợp sẽ tạo ra chế phẩm hỗ trợ điều trị


bệnh.

B. Trong lá sen có các alcaoit thường có độc tính cao.

C. Trong bệnh máu nhiễm mỡ, có 4 chỉ số cần quan tâm là: cholesterol, LDL- cholesterol, triglyceride,

HLD- cholesterol.

D. Chất flavoniod tìm thấy trong lá sen và đậu xanh có tác dụng ức chế enzym.

Sóng “qi vật” ngồi khơi Bồ Đào Nha

Vệ tinh Landsat 8 chụp hình một cơn sóng cao hơn 15 m xô vào bờ biển Nazaré sau khi đi qua hẻm núi dưới
biển.

NASA chia sẻ ảnh vệ tinh chụp vùng ven biển Bồ Đào Nha, hé lộ sức mạnh khổng lồ của những cơn sóng
cao bằng tịa nhà 7 tầng khi xô vào bờ. Bức ảnh chụp vào năm 2020, cùng ngày một vận động viên lướt ván
18 tuổi cưỡi trên ngọn sóng cao kỷ lục 30,9 m trong vùng. Đài quan sát Trái Đất của NASA công bố bức ảnh
hôm 22/2/2022.

Bức ảnh do vệ tinh Landsat 8 chụp hôm 29/10/2020 cho thấy một dải bọt trắng dày sót lại khi cơn sóng
khổng lồ vỡ ra dọc theo bãi biển Bắc (Praia do Norte) ở Nazaré. Trong ảnh, cơn sóng cuốn theo trầm tích ở
đáy biển xung quanh thành những cột dưới nước trải dài khoảng 10 km từ bờ, theo Đài quan sát Trái Đất.
Sóng ở Nazaré thường đạt độ cao hơn 15 m vào những tháng mùa đông do hẻm núi dưới biển cách bờ chưa
tới 1 km truyền năng lượng sóng. Nhưng sóng hơm 29/10 cịn được tăng cường bởi gió mạnh từ bão Epsilon
tràn qua Bermuda và nhiều khu vực ở Bắc Mỹ trong năm 2020.

Cùng ngày, vận động viên lướt ván người Bồ Đào Nha António Laureano cũng đương đầu với những cơn
sóng lớn ngồi khơi Nazaré. Sau khi trở về nhà, Laurano gửi video ghi hình cơn sóng cho các nhà nghiên cứu

ở Đại học Lisbon tại Bồ Đào Nha. Họ phân tích kích thước cơn sóng bằng phần mềm dựa vào chiều cao của
người lướt sóng.

"Chúng tơi sử dụng chiều cao của người lướt sóng làm tham chiếu, sau đó xem xét đỉnh sóng (điểm cao nhất)
và đường rãnh (điểm thấp nhất), Miguel Moreira, nhà hải dương học ở Đại học Lisbon, chia sẻ. Phần mềm
chỉ ra cơn sóng cao 30,9 m. Đây là cơn sóng lớn nhất mà con người từng cưỡi, dù kỷ lục khơng được cơng
nhận chính thức bởi Liên minh lướt sóng thế giới (WSL) do cách nhóm nghiên cứu phân tích chiều cao của
cơn sóng.

Lý do sóng ngồi khơi Nazaré lớn như vậy là do gần đó có hẻm Nazaré dài 230 km và sâu 5 km, theo Viện
Thủy văn Bồ Đào Nha. Khi sóng di chuyển qua khu vực, phần sâu hơn của cơn sóng nằm bên trong hẻm núi
vẫn giữ nguyên tốc độ như ngoài biển rộng, nhưng phần đỉnh của cơn sóng ở bên trên hẻm núi di chuyển
chậm lại. Điều này khiến cơn sóng đổi hướng hoặc uốn cong theo hướng tây nam.

Tuy nhiên, những cơn sóng khác khơng di chuyển qua hẻm núi vẫn xơ vào bờ theo hướng tây bắc. Khi sóng
hướng tây nam và tây bắc gặp nhau, chúng kết hợp thành cơn sóng cực lớn như cơn sóng Laureano từng lướt
ván. Sóng ngoại cỡ thường chỉ hình thành vào tháng mùa đơng, do trong suốt mùa hè, thay đổi của dịng hải
lưu khiến sóng tràn tới khơng đi qua hẻm núi theo cách như trên.

Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng tới cường độ và tần suất của sóng ngoại cỡ ở Nazaré trong tương lai. Một
nghiên cứu công bố trên tạp chí Science Advances vào tháng 6/2020 hé lộ điều kiện sóng cực hạn đã tăng 5 -
15% do gió và dịng hải lưu mạnh hơn, gây ra bởi nhiệt độ nước biển tăng lên.

(Báo Vnexpress)

Câu 9: Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Những con sóng lớn nhất chỉ xuất hiện ở Bồ Đào Nha.

B. Những con sóng được mệnh danh là “quái vật” ở ngoài khơi Bồ Đào Nha.

C. Bồ Đào Nha là một trong số những nơi ít ỏi cịn tồn tại sóng.
D. Sóng ở Bồ Đào Nhan cũng chỉ như những nơi khác.
Câu 10: Trầm tích được hiểu là:
A. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình địa chất hoặc thiên nhiên khác.
B. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ q trình phong hóa hoặc thiên nhiên khác.
C. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ q trình bào mịn hoặc thiên nhiên khác.
D. Trầm tích là các thể lắng đọng các vật liệu đất đá sinh ra từ quá trình bồi tụ hoặc thiên nhiên khác.
Câu 11: Nguyên nhân nào khiến sóng trong ngày 29/10 lại cao như vậy?
A. Nơi đây có hẻm núi cách bờ biển rất gần cùng với đó là gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
B. Nơi đây có hẻm núi dưới biển cách bờ chưa tới 1km truyền năng lượng sóng.
C. Nơi đây có hẻm núi dưới biển giúp truyền năng lượng sóng, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon tràn qua
Bermuda.
D. Sóng biển xảy ra vào mùa đông cùng với hẻm núi dưới biển rất gần, gió mạnh đến từ cơn bão Epsilon
tràn qua Bermuda.
Câu 12: Các nhà khoa học đã làm cách nào để đo được con sóng mà Laureauno đã cưỡi?
A. Phân tích thơng qua phần mềm chuyên biệt.
B. Phân tích dựa vào chiều cao của vận động viên.
C. Phân tích kết hợp giữa phần mền và chiều cao của vận động viên.
D. Phân tích và tính tốn dựa vào chiều cao của vận động viên.
Câu 13: Lí do nào khiến sóng ngồi khơi Bồ Đào Nha lớn như vậy?
A. Vì do gần đó có hẻm Naraze dài 230k và sau 5km.
B. Vì càng vào gần bờ tốc độ sóng càng được đẩy lên cao.
C. Vì ngồi khơi Bồ Đào Nha tập trung những cơn gió mạnh.
D. Vì nơi đây thường xun có bão đi qua.
Câu 14: Điều gì dẫn đến sóng mùa hè thường không cao bằng mùa đông?
A. Mùa hè khơng có gió to nên sóng thường nhỏ.
B. Mùa hè bão ít nên sóng thường nhỏ.
C. Mùa hè dòng hải lưu bị thay đổi khiến sóng tràn tới khơng đi qua hẻm núi như mùa đơng.
D. Mùa hè dịng hải lưu nam xích đạo bị thay đổi khiến sóng tràn tới khơng đi qua hẻm núi như mùa đông.

Câu 15: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. 30.9 m là độ cao con sóng mà Laureano đã cưỡi ngồi khơi Nazare.
B. Sóng ngoại cỡ sẽ hình thành ở tất cả các mùa trong năm.

C. 30.9 m là con sóng lớn nhất con người từng cưỡi nhưng nó lại khơng được cơng nhận chính thức bởi
Liên minh lướt sóng thế giới.

D. Tất cả các đáp án trên đều sai.

Câu 16: Đoạn 8 nhằm khẳng định:

A. Điều kiện sóng cực hạn đã tăng tư 5-15% do gió và dòng hải mưu mạnh hơn.

B. Nhiệt độ nước biển tăng là nguyên nhân khiến sóng biển ngày càng lớn.

C. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.

D. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tần suất và cường độ xuất hiện sóng ngoại cỡ ở Nazare trong tương lai.

Cơng cuộc tìm kiếm thuốc chống lão hóa

Trong các phịng thí nghiệm của chính phủ và các nơi khác, các nhà khoa học đang tìm kiếm một loại thuốc
có thể kéo dài cuộc sống và sức sống trẻ trung. Các nghiên cứu về hạn chế caloric đang cho thấy cách Khi
các nhà nghiên cứu về lão hóa đã ghi nhận gần đây, khơng có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã
được chứng minh để làm chậm q trình lão hóa của con người - sự tích tụ các tổn thương phân tử và tế bào
làm tăng tính dễ bị tổn thương khi chúng ta lớn lên. Nhưng một sự can thiệp,sự tiêu thụ một chế độ ăn uống
với lượng calo thấp nhưng cân bằng dinh dưỡng, hoạt động rất tốt ở nhiều loại động vật, tăng tuổi thọ và kéo
dài sức khoẻ. Những phát hiện này gợi ý rằng hạn chế calori cũng có thể làm chậm sự lão hóa và tăng tuổi
thọ ở con người.


Thật khơng may, vì lợi ích tối đa, mọi người có thể phải giảm lượng calo xuống khoảng ba mươi phần trăm,
tương đương giảm từ 2,500 calo một ngày xuống 1,750. Một vài ca tử vong có thể dính vào chế độ khắc
nghiệt đó, đặc biệt là trong nhiều năm. Nhưng nếu người nào đó có thể tạo ra một loại thuốc mô phỏng
những ảnh hưởng sinh lý của việc ăn ít hơn mà khơng thực sự buộc người ta phải ăn ít? Liệu chúng ta có thể
gọi đó là "sự mơ phỏng hạn chế caloric", cho phép mọi người khỏe mạnh hơn, trì hỗn các rối loạn liên quan
đến tuổi tác (như tiểu đường, xơ cứng động mạch, bệnh tim và ung thư) cho đến cuối đời? Các nhà khoa học
lần đầu đặt ra câu hỏi này vào giữa những năm 1990, sau khi các nhà nghiên cứu phát hiện ra một chất hoá
học mà ở loài gặm nhấm dường như tái tạo nhiều lợi ích về calo. Khơng có hợp chất nào có thể đạt được kết
quả tương tự trong con người, nhưng nghiên cứu đã mang lại nhiều thông tin và đã dấy lên niềm hy vọng
rằng các sự mô phỏng hạn chế calo có thể được phát triển đến cùng.

Lợi ích của việc hạn chế caloric

Cơng cuộc truy tìm CR mọc lên vì mong muốn hiểu rõ hơn về những hạn chế về lượng calo của cơ thể. Các
nhà khoa học lần đầu tiên nhận ra giá trị của thói quen cách đây hơn 60 năm, khi họ phát hiện ra rằng những
con chuột ăn một chế độ ăn ít calo sống lâu hơn bình thường so với những con chuột ăn tự do và cũng làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở tuổi già. Hơn nữa, một số động vật được chữa trị còn sống
lâu hơn các động vật sống lâu nhất trong nhóm đối chứng, có nghĩa là tuổi thọ cao nhất (tuổi già nhất có thể
đạt được), khơng chỉ đơn thuần là tuổi thọ bình thường, đã tăng lên. Các can thiệp khác nhau, như thuốc
chống nhiễm trùng, có thể làm tăng thời gian sống trung bình của dân số, nhưng chỉ những cách tiếp cận làm
chậm tốc độ lão hóa của cơ thể sẽ làm tăng tuổi thọ tối đa.

Các phát hiện chuột đã được nhân rộng nhiều lần và mở rộng cho các sinh vật khác nhau, từ nấm men đến
ruồi giấm, sâu, cá, nhện, chuột và hamster. Cho đến gần đây, các nghiên cứu được giới hạn ở những sinh vật
có tuổi thọ ngắn di truyền xa với con người. Tuy nhiên, các dự án hạn chế calo đang được tiến hành ở hai loài
liên quan chặt chẽ hơn đến con người - loài khỉ rhesus và sóc - làm cho các nhà khoa học lạc quan rằng mơ
phỏng CR có thể giúp con người.

Lồi khỉ đã chứng minh rằng, so với các con vật kiểm soát ăn bình thường, khỉ hạn chế calo có nhiệt độ cơ
thể thấp hơn và mức độ của insulin nội tiết tố dịch tụy, và chúng giữ lại mức trẻ hơn của một số hoocmon

nhất định có xu hướng giảm theo độ tuổi.

Các lồi vật bị hạn chế calo cũng trơng tốt hơn về các chỉ số về nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác. Ví dụ,
chúng có mức huyết áp và triglyceride thấp hơn (có nghĩa là giảm nguy cơ mắc bệnh tim), và chúng có mức
đường trong máu bình thường hơn (chỉ giảm nguy cơ tiểu đường, được đánh dấu bằng mức đường huyết cao
bất thường). Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời
gian dài (gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính. Chúng và những con khỉ khác phải được theo dõi lâu hơn, tuy
nhiên, để biết liệu lượng calo thấp có thể làm tăng tuổi thọ trung bình và tối đa ở khỉ hay không. Không
giống như vô số các loại tiên dược được chào hàng như là phương pháp chống lão hóa mới nhất, mô phỏng
CR sẽ làm thay đổi các quá trình cơ bản mà cơ bản là lão hóa. Chúng ta nhằm mục đích phát triển các hợp
chất đánh lừa các tế bào để kích hoạt bảo quản và sửa chữa.

Làm thế nào một cơng trình mơ phỏng hạn chế caloric hoạt động.

Các ứng cử viên được nghiên cứu tốt nhất cho một sự mô phỏng hạn chế calo, 2DG (2-deoxy-D-glucose),
hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lý glucose. Nó đã chứng minh chất độc ở một số
liều lượng trong động vật và do đó khơng thể dùng ở người.

Nhưng nó đã chứng minh rằng các hóa chất có thể tái tạo các hiệu ứng của sự hạn chế caloric; mấu chốt là
tìm ra loại nào đúng Các tế bào sử dụng glucose từ thức ăn để tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử
nắm nhiều hoạt động trong cơ thể. Bằng cách hạn chế ăn uống, hạn chế calo giảm thiểu lượng glucose đi vào
tế bào và làm giảm sự sản sinh ATP. Khi 2DG được sử dụng cho động vật ăn bình thường, glucose đạt đến
các tế bào vô số nhưng thuốc này ngăn chặn hầu hết chúng khỏi quá trình chế biến và do đó làm giảm tổng
hợp ATP. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất những lý giải cho lý do tại sao việc gián đoạn chế biến glucose và
sản xuất ATP có thể làm chậm q trình lão hóa. Một khả năng liên quan đến sự thải ra các gốc tự do của cỗ
máy ATP, được cho là góp phần vào sự lão hóa và các bệnh liên quan đến tuổi tác như ung thư bởi các tế bào
gây hại. Quá trình hoạt động bị giảm của cỗ máy nên hạn chế sản phẩm của chúng và do đó hạn chế thiệt
hại.Một giả thuyết khác cho thấy việc giảm lượng glucose có thể chỉ rõ đến các tế bào rằng thực phẩm khan
hiếm (thậm chí khơng phải vậy) và khiến chúng chuyển sang chế độ chống lão hóa, nhấn mạnh vào việc bảo
vệ cơ thể đối với những thứ xa xỉ như tăng trưởng và sinh sản.


Câu 17: Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Cuộc đua tìm kiếm loại thuốc chống lão hóa, khiến con người trẻ mãi không già.

B. Nghiên cứu chống lão hóa đi vào ngõ cụt.

C. Hạn chế coloric có khả năng giúp con người làm chậm q trình lão hóa và tăng tuổi thọ.

D Ăn ít, tăng cường tập thể dục là phương pháp duy nhất giúp con người làm chậm quá trình lão hóa.

Câu 18: Insulin được hiểu là:

A. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.

B. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của tụy; nó được coi là hormone đồng
hóa chính của cơ thể.

C. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào delta của đảo tụy; nó được coi là hormone
dị hóa chính của cơ thể.

D. Insulin là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào beta của đảo tụy; nó được coi là hormone
đồng hóa chính của cơ thể.

Câu 19: Tìm từ trái nghĩa với từ “mãn tính”

A. kinh niên B. cấp tính. C. dai dẳng. D. triền miên.

Câu 20: Các rối loạn liên quan đến tuổi tác nào không được nhắc đến trong đoạn 2?


A. Tiểu đường. B. Xơ cứng tĩnh mạch. C. Bệnh tim. D. Ung thư.

Câu 21: Trong phần lợi ích của hạn chế caloric, lợi ích nào khơng được nói đến?

A. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim. B. Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

C. Ít gặp các bệnh mãn tính. D. Giảm các bệnh về gan.

Câu 22: Calo là gì?

A. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.

B. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt năng, và được định nghĩa là: số nhiệt năng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.

C. Calo là một đơn vị vật lý và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun nóng 1 gam nước lên
thêm 1 độ C, ở trong điều kiện bình thường.

D. Calo là một đơn vị vật lý dùng để đo nhiệt lượng, và được định nghĩa là: số nhiệt lượng cần thiết để đun
nóng 1 gam nước lên thêm 1 độ C, ở trong tất cả các điều kiện.

Câu 23: 2DG hoạt động như thế nào?

A. 2DG hoạt động bằng cách thâm nhập vào cách thức các tế bào xử lí glucose.

B. 2DG hoạt động bằng cách can thiệp vào cách thức các tế bào xử lí glucose.

C. 2DG hoạt động cách can thiệp và làm gián đoạn cách thức các tế bào xử lí glucose.


D. 2DG hoạt động cách can thiệp và tăng tốc cách thức các tế bào xử lí glucose.

Câu 24: ATP là viết tắt của:

A. Adenosine triphosphate B. 2-deoxy-D-glucose

C. Triglyceride D. Khơng có đáp án đúng.

Câu 25: Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Các lồi vật bị hạn chết calo có chỉ số nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác thấp hơn.
B. Khơng có cách điều trị nào trên thị trường ngày nay đã được chứng minh để làm chậm q trình lão hóa
của con người.
C. ATP là nguyên tử nắm nhiều hoạt động của cơ thể.
D. Hơn nữa, gần đây đã cho thấy rằng khỉ nâu giữ chế độ ăn uống caloric hạn chế trong một thời gian dài
(gần 15 năm) có ít bệnh mãn tính

Cơng nghệ mới của Google có thể đọc ngơn ngữ cơ thể khơng cần máy ảnh
Nhóm nghiên cứu ATAP của Google đang sử dụng radar để giúp máy tính phản hồi lại các chuyển động của
con người một cách thông minh hơn mà không cần dùng đến máy ảnh, chẳng hạn như tắt tivi nếu nó nhận
thấy bạn đã ngủ gật.
Nghiên cứu radar
Radar có thể phát hiện chủ thể di chuyển đến gần máy tính hơn và đưa ra các phân tích dựa trên thói quen
được cá nhân hóa. Điều này có nghĩa là máy tính có thể chọn thực hiện một số hành động nhất định, chẳng
hạn như khởi động màn hình mà khơng yêu cầu bạn nhấn nút. Loại tương tác này đã tồn tại trong các màn
hình thơng minh Google Nest hiện tại, thay vì radar, Google sử dụng sóng siêu âm để đo khoảng cách của
người và thiết bị.
Nhưng sẽ là chưa đủ nếu các hành động được đưa ra chỉ dựa trên khoảng cách. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn
đang ở gần máy tính nhưng đơi mắt lại đang nhìn sang một hướng khác? Để giải quyết vấn đề này, Google đã
phát triển cơng nghệ có tên Soli - một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ và

chuyển động chính xác. Soli sẽ tinh tế hơn trong việc “quan sát” các cử chỉ, hành động của cơ thể, chẳng hạn
như hướng cơ thể và hướng đầu của bạn đang đối mặt. Từ đó máy tính có thể đưa ra các hành động chính xác
nhất dựa trên các dữ liệu được ghi nhận.
"Chúng tơi có thể di chuyển theo những cách khác nhau, thực hiện các biến thể khác nhau của chuyển động
đó, từ đó có thể ứng biến và xây dựng các phát hiện của chúng tôi trong thực tế”, Lauren Bedal, nhà thiết kế
tương tác cấp cao tại ATAP cho biết.
Bedal liệt kê một vài ví dụ về máy tính phản ứng với những chuyển động này. Nếu một thiết bị cảm nhận
được bạn đang đến gần, nó có thể kéo các nút điều khiển cảm ứng lên; khi bạn bước lại gần máy tính nó có
thể khởi động và đánh dấu các email đến; hoặc khi bạn rời khỏi phịng, tivi có thể đánh dấu lại bạn đang xem
dở và tiếp tục từ vị trí đó khi bạn quay lại…
Nếu một thiết bị xác định rằng bạn chỉ đi ngang qua, nó sẽ khơng làm phiền bạn với các thơng báo có mức độ
ưu tiên thấp.
“Tất cả những chuyển động này bắt đầu gợi ý về một cách tương tác trong tương lai với máy tính mà cảm
giác rất vơ hình bằng cách tận dụng những cách tự nhiên mà chúng ta di chuyển, Bedal nói: “chúng đang thúc
đẩy giới hạn của những gì chúng tơi cho là khả thi đối với sự tương tác giữa con người và máy tính”.
Thách thức cịn ở phía trước?

Bedal đã nhiều lần nhấn mạnh, cịn rất nhiều cơng việc cần phải giải quyết trong giai đoạn nghiên cứu sử
dụng radar để tác động đến cách máy tính phản ứng với chúng ta đi kèm với những thách thức. Ví dụ, mặc dù
radar có thể phát hiện nhiều người trong một phòng, nhưng nếu các đối tượng ở quá gần nhau, cảm biến sẽ
chỉ nhìn thấy đám người như một đốm màu vô định, điều này khiến việc ra quyết định trở nên bối rối.

Nhóm ATAP đã chọn sử dụng radar vì đây là một trong những phương pháp thân thiện với quyền riêng tư
hơn để thu thập dữ liệu khơng gian phong phú. Nó cũng có độ trễ thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối và
các yếu tố bên ngồi như âm thanh hoặc nhiệt độ khơng ảnh hưởng đến nó. Khơng giống như máy ảnh, radar
khơng chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của người dùng hoặc các
phương tiện khác của nhận dạng.

Một thiết bị với cơng nghệ mới của ATAP bên trong có thể cảm nhận được bạn đang đến gần và sau đó thay
đổi trạng thái của nó dựa trên những gì nó dự đốn bạn có thể muốn làm.


Chris Harrison, một nhà nghiên cứu nghiên cứu tương tác giữa con người và máy tính tại Đại học Carnegie
Mellon và là Giám đốc của Future Interfaces Group cho biết, người tiêu dùng sẽ phải quyết định xem họ có
muốn đánh đổi quyền riêng tư này hay không - xét cho cùng, Google là “công ty hàng đầu thế giới trong việc
kiếm tiền từ dữ liệu của bạn”. Cách tiếp cận khơng có máy ảnh của Google rất giống quan điểm ưu tiên
người dùng và quyền riêng tư. Harrison nói: “Khơng có gì gọi là xâm phạm quyền riêng tư vì "mọi thứ đều
nằm trên một dải quang phổ".

Cuối cùng, Harrison kỳ vọng sẽ thấy các loại tương tác giữa con người và máy tính được cải thiện mà ATAP
hình dung trong tất cả các khía cạnh của cơng nghệ.

Câu 26: Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Radar là cơng nghệ độc quyền của Google.

B. Công nghệ radar kết hợp với máy ảnh sẽ giúp Google đọc được ngôn ngữ cơ thể của con người.

C. Google đang trong quá trình tìm hiểu cách đọc ngôn ngữ cơ thể con người.

D. Công nghệ radar của google có thể đọc ngơn ngữ cơ thể con người không cần máy ảnh.

Câu 27: Khoảng cách giữa người và thiết bị được google đo bằng cách nào?

A. Radar. B. Sóng siêu âm.

C. Máy ảnh. D. Tất cả các phương án trên đều đúng.

Câu 28: “Cá nhân hóa” được hiểu là:

A. Cá nhân hóa là việc tìm kiếm các thơng tin chi tiết về khách hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản

hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mơ hình hành vi) - để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng
mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.

B. Cá nhân hóa là việc sử dụng thơng tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng (như thông tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mơ hình hành vi) -
để tạo ra các hoạt động Marketing mix tăng mức độ liên quan của quảng cáo với đối tượng mục tiêu.

C. Cá nhân hóa là việc xử lí thơng tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách
hàng để từ đó tạo ra các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

D. Cá nhân hóa là việc sử dụng thơng tin chi tiết mà doanh nghiệp đã thu thập và phân tích được về khách

hàng (như thơng tin nhân khẩu học cơ bản hoặc cụ thể hơn như sở thích, ý định mua và mơ hình hành vi) -

để tạo ra các sản phẩm tương thích với nhu cầu mua sắm, sử dụng của khách hàng.

Câu 29: Đoạn số 4, các nhà nghiên cứu khẳng định điều gì?

A. Mọi hành động đều sẽ được thực hiện không bị cản trở bởi khoảng cách.

B. Công nghệ mới – soli sẽ giúp nắm bắt cử chỉ của con người một cách tối ưu.

C. Cơng nghệ soli sử dụng sóng điện từ của radar sẽ nhận được các cử chỉ và chuyển động chính xác hơn.

D. Nghiên cứu cách di chuyển theo những cách khác nhau thơng qua cảm biến từ đó cho những kết quả
hoạt động chính xác hơn.

Câu 30: Tìm từ gần nghĩa với từ “cảm nhận”

A. Cảm ứng. B. Cảm biến. C. Cảm giác. D. Đồng cảm.


Câu 31: Ưu điểm khi sử dụng radar là gì?

A. Thân thiện với quyền riêng tư, độ trễ thấp, hoạt động trong bóng tối các yếu tố bên ngồi như âm thanh

hoặc nhiệt độ không ảnh hưởng đến radar.

B. Độ trễ thấp thực sự thấp, hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngồi
như âm thanh hoặc nhiệt độ khơng bị ảnh hưởng.

C. Hoạt động trong bóng tối cũng như nơi có ánh sáng mạnh, các yếu tố bên ngồi như âm thanh hoặc nhiệt

độ không bị ảnh hưởng.

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 32: Điều gì gây trở ngại cho radar?

A. Quá nhiều người trong phạm vi quan sát của radar.

B. Nhiều người đứng cùng một chỗ trong phạm vi quan sát của radar.

C. Ánh sáng không đủ khiến radar khơng nhìn rõ được cử chỉ, hành động.

D. Độ trễ cao khiến các hành động đưa ra không được linh hoạt.

Câu 33: Tên gọi khác của quang phổ là:

A. Phân quang học. B. Cực quang. C. Phát xạ. D. Tán sắc.


Câu 34: Nhận xét nào sau đây đúng?

A. Giống như máy ảnh, radar chụp và lưu trữ các hình ảnh có thể phân biệt được về cơ thể, khuôn mặt của

người dùng hoặc các phương tiện khác của nhận dạng.

B. Sử dụng sóng siêu âm khơng thể đo khoảng cách của người và thiết bị.

C. Công nghệ mới của google đang vô cùng thuận lợi và không gặp bất cứ thách thức nào.

D. Công nghệ soli – một cảm biến có thể sử dụng sóng điện từ của radar để nhận các cử chỉ, hành động

chính xác.

Câu 35: Đoạn 11 của bài nhằm khẳng định:

A. Người dùng sẽ quyết định có sử dụng công nghệ mới hay không.
B. Mọi dữ liệu của người dùng đều nằm trên dải quang phổ.
C. Quyền riêng tư của con người không bị xâm phạm.
D. Google là công ty hàng đầu trong việc tìm kiếm dữ liệu người dùng.

TỐN TRẮC NGHIỆM

Câu 36:

Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và có đồ thị như hình vẽ. Hàm số y f  x2  2x  có bao nhiêu điểm

cực trị?

A. 3 B. 5 C. 2 D. 4


Câu 37: Có bao nhiêu số nguyên x nghiệm đúng bất phương trình: 1  1 10 ?
logx 2 logx4 2

A. 2. B. 3 C. 4 D. 1

Câu 38: Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên R và f′(x)<0; ∀x∈(0;+∞). Biết f(1)=2020. Khẳng định nào sau
đây đúng

A. f(2020) > f(2022) B. f(2018) < f(2020) C. f(0) = 2020 D. f(2) + f(3) = 4040

Câu 39: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy là tam giác ABC vuông cân

tại C; CA=CB=a. Gọi M là trung điểm của cạnh AA’. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và MC’.

A. a B. a 3 C. a 3 D. 2a
3 3 2 3

Câu 40: Cho tứ diện ABCD có AB = BD = AD = 2a; AC= 7a ; BC= 3a . Biết khoảng cách giữa hai đường
thẳng AB, CD bằng a, tính thể tích của khối tứ diện ABCD.

A. 2 6a3 B. 2 2a3 C. 2 6a3 D. 2 2a3
3 3

Câu 41: Cho hàm số y x  3 (C) . Đường thẳng d: y = 2x + m cắt (C) tại hai điểm phân biệt M, N và MN
x 1

nhỏ nhất khi giá trị của m thuộc khoảng nào?

A. m∈(−∞;0] 3 5 5   3

B. m  ;  C. m   ;  D. m  0; 

2 2 2   2

Câu 42: Một hộp đựng 1515 thẻ được đánh số từ 1 đến 15. Rút ngẫu nhiên 2 thẻ và nhận 2 số trên 2 thẻ với
nhau. Tính xác suất để tích 2 số ghi trên 2 thẻ rút được là số chẵn.

A. 4 B. 11 C. 1 D. 13
15 15 5 15

Câu 43: Có bao nhiêu cách chọn 4 học sinh từ một nhóm gồm 15 học sinh?

A. C154 B. A154 C. 415 D. 154

Câu 44: Một người nơng dân có 3 tấm lưới thép B40, mỗi tấm dài 16m và muốn rào một mảnh vườn dọc bờ
sơng dạng hình thang cân ABCD như hình vẽ, trong đó bờ sơng là đường thẳng DC khơng phải rào và mỗi
tấm là một cạnh của hình thang. Hỏi ông ấy có thể rào một mảnh vườn với diện tích lớn nhất bao nhiêu m2?

A. 194 3m2 B. 196 3m2 C. 190 3m2 D. 192 3m2

Câu 45: Cho hàm số y = f(x) có đồ thị như hình bên.

Tìm tất cả các giá trị của m sao cho phương trình f  x  m có đúng hai nghiệm thực phân biệt?

2

A. m∈(0;1)∪(5;+∞) B. m∈(0;2)∪(10;+∞) C. m∈{2;10} D. m∈(1;5)

Câu 46: Bà V gửi vào ngân hàng số tiền 300 triệu đồng theo thể thức lãi kép với lãi suất 1,5% một quý. Giả
định lãi suất khơng thay đổi trong suốt q trình gửi thì bà V nhận được số tiền cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu sau

hai năm kể từ ngày gửi?

A. 328032979 đồng. B. 309067500 đồng. C. 337947776 đồng. D. 336023500 đồng.

Câu 47: Tìm hệ số của x8x8 trong khai triển thành đa thức của  3  2x  2n , biết n là số nguyên dương thỏa

mãn C2n1 0  C2n1 2  C2n1 4  ...  C2n1 2n 1024 .

A. −103680 B. 103680 C. 130260 D. −130260

Câu 48: Từ một hộp chứa 5 viên bi vàng và 7 viên bi trắng, lấy ngẫu nhiên 5 viên bi. Tính xác suất để 5 viên
bi lấy ra cùng màu.

A. 7 B. 1 C. 1 D. 19
264 36 12 792

Câu 49: Cho các hàm số y = f(x), y = f(f(x)), y = f(4−2x) có đồ thị lần lượt là (C1),(C2),(C3). Đường
thẳng x=1 cắt (C1),(C2),(C3) lần lượt tại M, N, P. Biết tiếp tuyến của (C1) tại M có phương trình là y = 3x−1,
tiếp tuyến của (C2) tại N có phương trình là y = x+1. Phương trình tiếp tuyến của (C3) tại P là:

A. y  2x  4 B. y  2 x  8 C. y  2 x  8 D. y  2x  4
33 33

Câu 50: Một vật chuyển động theo quy luật s  1 t3  9t2 với t(giây) là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu
2

chuyển động và s (mét) là quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 10
giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động, vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng bao nhiêu?

A. 216(m/s) B. 30(m/s) C. 400(m/s) D. 54(m/s)


Câu 51: Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’có tất cả các cạnh bằng a. Khoảng cách giữa hai đường
thẳng BD và A’C’ bằng:

A. 2a B. 3a C. 3 a D. a
2

Câu 52: Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có AB = 2a, AA′= a 3 . Gọi I là giao điểm của AB’ và
A’B. Khoảng cách từ I đến mặt phẳng (BCC’B’) bằng:

A. 3a B. 3a C. 3a D. 3a
4 2 4 2

Câu 53: Gọi x1,x2 là hai điểm cực trị của hàm số y 1 x3  1 mx2  4x  10 . Tìm giá trị lớn nhất của biểu
32

thức S  x12  1  x22  1 .

A. 4 B. 8 C. 0 D. 9

Câu 54: Cho (un) là cấp số nhân, đặt Sn u1  u2 ...  un . Biết S2 = 4, S3 = 13 và u2 < 0, giá trị của S6 bằng

A. 481 B. 181 C. 35 D. 121
64 16 16

Câu 55: Cho hàm số y = f(x) liên tục trên [−3;5] và có bảng biến thiên như sau

Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số g  x  f (cos2x  4sin2x  3) . Giá trị

của M+m bằng:


A. 9 B. 4 C. 7 D. 6

Câu 56: Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đồ thị hàm số y x3  3x2  2  C  cắt đường thẳng d:

y = m(x − 1) tại ba điểm phân biệt có hoành độ x1; x2; x3 thỏa mãn x12  x22  x32 5 .

A. (2;5] B. m∈(−3;2] C. [−7;−3) D. (5;8]

Câu 57: Gọi F(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) = lnx thỏa F(1) = 3. Tính T 2Fe  log4 3.log3  F e  .

A. T 9 B. T=17 C. T= 2 D. T=8
2

Câu 58: Có bao nhiêu số nguyên dương của tham số thực m thì phương trình 362x m  6x có nghiệm nhỏ

hơn 4.

A. 6. B. 7. C. 26. D. 27.

Câu 59: Biết 1 (x  ln x)2 e 1 ln x dx  1 ae  b với a, b  Z . Tính T 2a  b2 .

A. T=1 B. T=4 C. T=2 D. T=3

Câu 60: Trong không gian Oxyz, cho A(-1;4;2), B(3;2;1), C(-2;0;2). Tìm tất cả các điểm D sao cho ABCD

là hình thang có đáy AD và diện tích hình thang ABCD gấp ba lần diện tích tam giác ABC.

A. D(9;-6;2) B. D(-11;0;4) và D(9;-6;2)


C. D(-11;0;4) D. D(11;0;-4) và D(-9;6;-2)

TOÁN TỰ LUẬN

Câu 61: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm I, cạnh a, ∠BAD = 600, SA=SB=SD= a 3
2

a) Tính khoảng cách từ S đến mặt phẳng đáy.
b) Gọi α là góc giữa SD và mặt phẳng (SBC). Tính sinα.
Câu 62: Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên gồm 4 chữ số đôi một khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2,

3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và lấy ngẫu nhiên một số từ tập hợp S. Tìm xác suất để số được lấy chia hết cho 11 và có
tổng các chữ số của nó cũng chia hết cho 11.

ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ LUYỆN THI SỐ 17 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Tổng số câu hỏi: 62 câu
Dạng câu hỏi: Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận

CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung Số câu
Phần 1: Đọc hiểu 35
Phần 2: Toán trắc nghiệm 25
Phần 3:Toán tự luận 2

BẢNG ĐÁP ÁN


1. A 2. D 3. C 4. A 5. B 6. C 7. A 8. C 9. B 10. A
11. D 12. C 13. A 14. C 15. B 16. D 17. C 18. D 19. B 20. B
21. D 22. A 23. B 24. A 25. C 26. D 27. B 28. B 29. C 30. C
31. A 32. B 33. A 34. D 35. C 36. A 37. A 38. A 39. B 40. B
41. C 42. B 43. A 44. D 45. B 46. C 47. B 48. B 49. C 50. D
51. D 52. B 53. D 54. A 55. B 56. B 57. B 58. A 59. D 60. C

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

Khoa học Việt tách chất quý từ lá sen, đậu xanh giúp giảm cholesterol máu
Hoạt chất quý trong lá sen và vỏ đậu xanh được tách rồi xác định tỉ lệ phối trộn để tạo ra chế phẩm hỗ trợ
điều trị bệnh.
Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi có sự thay đổi một hay
nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...
Sự thay đổi này dẫn đến sự mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit, từ đó hình thành các
mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, dẫn đến tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu
não. Bệnh ở thể nặng, các mảng xơ vữa làm lấp mạch máu não, gây đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, có thể dẫn
đến tàn phế hoặc tử vong.
Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm

tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl Coenzyme
A reductase).
Chất flavonoid được nhóm nghiên cứu của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và cơng nghệ Việt Nam
tìm thấy trong lá sen hồng và vỏ đỗ xanh có tác dụng ức chế enzym rất tốt.
Tuy nhiên trong lá sen có các alcaloit thường có độc tính cao, các nhà khoa học đã nghiên cứu phương pháp
loại bỏ các độc tính này. Cịn hoạt tính chứa flavonoit là chất quý thì được làm giàu lên để tách chiết.
Với vỏ hạt đậu xanh cũng có nhiều flavonoid, nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình tạo cặn chiết chất quý
này.

Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-CoenzymA cũng như tỉ lệ
phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế phẩm VN-CHOLES. Qua các
kết quả đánh giá thử nghiệm nhóm nghiên cứu đã xác định được tỉ lệ phối trộn phù hợp.
Chế phẩm VN-CHOLES đã được sử dụng trên chuột nhắt trắng bằng cách gây tăng lipit máu nội sinh trên
chuột nhắt trắng rồi dùng chế phẩm để kiểm tra khả năng ức chế enzym.
Kết quả cho thấy chế phẩm VN-CHOLES có tác dụng làm giảm chỉ số LDL-c xuống mức 21,09% so với lô
đối chứng. Sản phẩm được đánh giá là khơng gây độc.
Từ các mẫu thí nghiệm, hiện nhóm nghiên cứu đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở để có thể sản xuất chế
phẩm VN-CHOLES. Kết quả hiện đã được hội đồng khoa học nghiệm thu.
Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các lồi thực vật bậc cao, đặc biệt là ở lá sen và hoa.
Flavonoid là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây
hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng,...). Một số có tác dụng ức chế các enzym và chất độc của cây.
Trong y học, Flavonoid nâng cao tính bền của thành mạch máu như rutin. Một số có tác dụng đối với một số
dạng ung thư. Ngồi ra Flavonoid cịn có những tác dụng khác như: chống dị ứng, chống co giật, giảm đau,
nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm,...
Trong bệnh máu nhiễm mỡ có 4 chỉ số quan trọng cần được quan tâm:

Câu 1:Ý chính của bài viết trên là gì?

A. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
B. Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là vi chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.

C. Chất flavonoid có trong các loại thức vật có ý nghĩa quan trọng giúp giảm lượng cholesterol trong máu.

D. Chất quý được tìm thấy trong lá sen và đậu xanh giúp giảm hoàn toàn lượng cholesterol trong máu.

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.


Giải chi tiết:

Ý chính của bài là: Chất flavonoid trong lá sen và đậu xanh là chất quan trọng giúp giảm lượng cholesterol
trong máu.

Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh máu nhiễm mỡ?

A. Do mất cân bằng trong chuyển hóa gây rối loạn trao đổi lipit.

B. Do có sự thay đổi của thành phần máu như cholesterol, flavonoid.

C. Do lối sống thiếu khoa học, lành mạnh, ăn nhiều đồ chiên, rán, xào,… lười vận động.

D. Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit….

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung bài đọc hiểu, tìm ý.

Giải chi tiết:

Căn cứ nội dung đoạn: Rối loạn lipit, tăng cholesterol máu hay còn gọi là máu nhiễm mỡ được xác định khi
có sự thay đổi một hay nhiều thành phần máu như cholesterol, triglycerit...

=> Nguyên nhân gây nên bệnh máu nhiễm mỡ là: Do có sự thay đổi của một thay nhiều thành phần máu như
cholesterol, triglycerit….

Câu 3: Các nhà khoa học đã làm gì để ức chế hoạt động của enzym?

A. Khử HMG-Coenzyme A1 B. Khử HNG-Coenzyme A


C. Khử HMG-Coenzyme A D. Khử HMG-Coenzyme D

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.

Giải chi tiết:

Các nhà khoa học đã tìm cách ức chế hoạt động của enzym khởi phát hình thành cholesterol nội sinh và làm
tăng lượng cholesterol trong máu bằng cách khử HMG-Coenzyme A (3-hydroxy-3-methylglutaryl
Coenzyme A reductase).

=> Khử HMG-Coenzyme A.

Câu 4: Chế phẩm VN-CHOLES là:

A. Sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.

B. Chế phẩm làm giảm chỉ số LDL-c xuống 21%.

C. Chế phẩm này khơng có khả năng ức chế enzym.
D. VN-CHOLES là chế phẩm có thể gây độc đối với đối tượng sử dụng.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Sau khi tách chiết, các thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế enzym khử HMG-
CoenzymA cũng như tỉ lệ phối trộn giữa hai chất từ lá sen và vỏ đỗ xanh cũng được thực hiện để tạo chế
phẩm VN-CHOLES.
=> VN-CHOLES là sự kết hợp giữa chất từ lá sen và đậu xanh.

Câu 5: Enzym được hiểu là:
A. Enzym là những chất xúc tác nội sinh cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người.
B. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
C. Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng xảy ra trong cơ thể con người..
D. Enzym là những chất xúc tác ngoại sinh cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con
người.
Phương pháp giải:
Phân tích.
Giải chi tiết:
Enzym là những chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa xảy ra trong cơ thể con người.
Câu 6: Chất flavonoid thường có ở đâu?
A. Có ở tất cả các lồi thực vật.
B. Chỉ có ở các lồi thực vật bậc cao.
C. Thường có ở các lồi thực vật bậc cao.
D. Thường có ở các loài thực vật từ bậc trung đến bậc cao.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Căn cứ nội dung đoạn: Chất Flavonoid thường có trong các bộ phận của các loài thực vật bậc cao, đặc
biệt là ở lá sen và hoa.
Chất flavonoid thường có ở các lồi thực vật bậc cao.
Câu 7: Chất flavonoid khơng có tác dụng nào sau đây?
A. Nâng cao tính bền của thành mạch mỏng như rutin.
B. Chất bảo vệ, chống oxy hóa, bảo tồn acid ascorbic trong tế bài, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho


×