Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bộ 6 đề thi học kì 2 môn ngữ văn lớp 12 năm 2022 2023 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 50 trang )

6 ĐỀ THI HỌC KÌ 2
MƠN NGỮ VĂN LỚP 12

NĂM 2022-2023
CÓ ĐÁP ÁN

Mục lục

1. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Kẻ Sặt, Hải Dương

2. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Nguyễn Dục, Quảng Nam

3. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định

4. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Số 2 Bảo Thắng

5. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Ngơ Lê Tân

6. Đề thi học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án -
Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

SỞ GD& ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
TRƯỜNG THPT KẺ SẶT NĂM HỌC: 2022 - 2023

ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN-KHỐI 12
(Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút



Họ và tên học sinh:..............................................................; Số báo danh: ..............................
I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích:
“Cái tài, cái đẹp khơng lộ ra ngồi đã là điều đáng q. Kẻ đại trí mà có vẻ như
ngu lại càng khó làm được.
Người đời lắm kẻ cứ nóng vội đem những điều mình có phơ ra cho thiên hạ xem,
trong bụng có một phân nói ra thành hai ba phân, có được hai ba phân, thì khơng biết sẽ
nói ra thành bao nhiêu nữa! Câu “Hữu xạ tự nhiên hương” đâm trở thành hoang
đường, vớ vẩn, phải là “vô xạ tỏa hương dởm” mới là chân lí xử thế của họ!
Chính vì như vậy mà khi gặp giếng nước, lịng tơi vui mừng như gặp được núi
vàng. Những tưởng nước bằng mà cạn, hóa ra nước rất sâu, rất sâu, trên có thiên văn,
dưới có địa lí, khơng gì là khơng biết, khơng có điều gì biết mà khơng nói. Bạn múc hồi
mà giếng khơng cạn. Mỗi lời nói múc ra từ giếng ấy đều lấp lánh trí tuệ, từ đó bạn sẽ có
được những gợi mở quý báu, bạn có thêm niềm tin kiên định ở đời.
Cái giếng ấy không khoe công, chỉ lẳng lặng lập đức, nhìn bạn đổi thay, xem bạn
khơn lớn. Nếu bạn có thành tựu, nó vui bên trong mà khơng lộ ra ngồi”

(Theo Vưu Kim, dịch trong “Tản văn đẹp”, tr. 181)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0.75 điểm): Theo đoạn trích, người có thói quen hay khoe khoang thành tích là
người như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm): Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong câu văn: “Những tưởng
nước bằng mà cạn, hóa ra nước rất sâu, rất sâu, trên có thiên văn, dưới có địa lí, khơng gì
là khơng biết, khơng có điều gì biết mà khơng nói”.
Câu 4 (0.5 điểm): Anh (chị) có đồng ý với quan điểm: “Cái tài, cái đẹp khơng lộ ra
ngồi đã là điều đáng q” khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
chữ) trình bày suy nghĩ về vai trị của sự khiêm tốn trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)

“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết
bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt...
Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà
áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này,
người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thơi thì bổn phận bà là mẹ,
bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng
con bà cũng có vợ, nó n bề nó, chẳng may ra ơng giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ
biết thế nào mà lo cho hết được?

1

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài
ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông
giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng
mày về sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngồi. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngồi xa dịng sơng sáng
trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió
thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa

con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó
lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia khơng?...
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
Bà lão nhìn người đàn bà, lịng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi.
Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng
xuống thân mật:
- Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta
chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hịa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói
to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...
Bà cụ nghẹn lời khơng nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.

(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư
tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt?

----------Hết----------
Học sinh không được sử dụng tài liệu.
Giám thị coi kiểm tra khơng giải thích gì thêm

2

SỞ GD& ĐT HẢI DƯƠNG ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT KẺ SẶT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)
NĂM HỌC 2022 - 2023
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 12

Phần Câu Nội dung Điểm
I
ĐỌC HIỂU 3,0

II
1 Các phương thức biểu đạt là: Nghị luận 0,75

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm

2 Theo đoạn trích, người hay khoe khoang là người: 0,75

+ Nóng vội đem những điều mình có phô ra cho thiên hạ.

+ Trong bụng có một phân nói ra thành hai ba phân

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời 1 ý: 0, 5 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm

3 - Biện pháp tu từ: 1,0

+ Điệp ngữ: “sâu”, điệp cấu trúc: “trên có…” - “dưới có…”,

“khơng gì là…khơng…” - “khơng có điều gì… khơng…”.(0,25)

+ Tác dụng:


Tạo âm hưởng, nhịp điệu trùng điệp, dứt khoát, cho câu văn.

(0,25)

Nhấn mạnh nội dung của câu văn: Sự đối lập giữa bề mặt tưởng

như nông cạn và chiều sâu của chiếc giếng. Từ đó gợi suy nghĩ

sâu sắc về vẻ đẹp của người khiếm tốn. (0,5)

- Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương

đương: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời được một ý cho 0,5 điểm

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.

4 - Đồng tình với quan điểm: “Cái tài, cái đẹp không lộ ra 0,5

ngoài đã là điều đáng quý”. Bởi lẽ:

+ Khiêm tốn là điều vô cùng đáng quý.

+ Cuộc sống vẫn còn những người khác tài giỏi hơn chứ

khơng chỉ riêng mình.

+ Người thông minh sẽ biết cách thỏa mãn với niềm vui của mình


mà không phải “vỗ ngực xưng tên”, hô hào, phô bày thành tích

LÀM VĂN

1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một 2,0

đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trị của

sự khiêm tốn trong cuộc sống.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,

tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò của sự khiêm tốn 0,25

trong cuộc sống.

3

c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển

khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau. Có thể theo

hướng sau:


-Giải thích: “khiêm tốn” là khơng khoe khoang thành tích,

khơng quá đề cao bản thân, có ý thức và thái độ đúng mực trong

việc đánh giá bản thân và người khác, khơng tự đề cao cái mình

có, coi trọng người khác.

- Bàn luận:

+ Khiêm tốn giúp cá nhân đánh giá đúng mực về bản thân, giúp ta

không ngừng học hỏi, cố gắng, bù đắp những thiếu hụt của bản

thân, từ đó giúp ta trở nên tốt đẹp hơn, gặt hái được nhiều thành

công hơn

+ Khiêm tốn là nét đẹp văn hóa trong giao tiếp ứng xử, giúp con

người biết mình và hiểu người, tránh được những điều mâu thuẫn,

va chạm trong cuộc sống, tạo được sự gần gũi, giao tiếp ơn hịa,

làm ta có được thiện cảm với mọi người và dễ hòa đồng.

+ Khiêm tốn cho thấy khả năng tự chủ, kiểm sốt bản thân, chiến

thắng cái tơi tự cao, tự đại. Khiêm tốn giúp ta hoàn thành mục


tiêu cơng việc, làm nên giá trị của bản thân mình, khơng vì sự

thỏa mãn, vì sự thể hiện hay vì lợi ích cá nhân.

+ Dẫn chứng: Nguyễn Thị Ánh Viên – Cô gái vàng của đường

đua xanh dù đã giành được rất nhiều huy chương vàng, nhiều lần

phá kỉ lục Sea Game nhưng cô vẫn khiêm tốn để mỗi khi lao

xuống đường bơi chị đều nỗ lực hết mình, nhờ vậy chị đã thành

công

+ Phê phán những người thiếu khiêm tốn, ln tự cao, tự đại, cho

mình là nhất mà coi thường người khác.

+ Tuy nhiên, khiêm tốn khơng có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu

tự tin mà phải đi liền với nhìn nhận, đánh giá bản thân để nhìn

thấy những điểm mạnh, phát huy những điểm mạnh đó.

- Rút ra bài học

+ Khiêm tốn có vai trị quan trọng trong c/s mỗi con người. Cần

trân trọng những người khiêm tốn


+ Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hồn thiện mình và khơng

ngừng phấn đấu vươn lên đạt được thành công trong học tập và

cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu

biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng

(0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng

khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận khơng chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác

đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, khơng có

dẫn chứng hoặc dẫn chứng khơng phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng

phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

4


d. Chính tả, ngữ pháp 0,25

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Khơng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi

chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo 0,5

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt

mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của

bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có

sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu,

hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm

2 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn 5,0

trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn


Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài

khái quát được vấn đề

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5

“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Bà cụ nghẹn lời khơng

nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”

Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Nhận xét về

tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt?

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng

tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;


đảm bảo các yêu cầu sau:

Hướng dẫn chấm: 0,5

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận

- Giới thiệu tác giả: 0.25 điểm

- Giới thiệu tác phẩm, nhân vật,giới hạn đề bài: 0.25 điểm

* Khái quát: 2,5

- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của tác phẩm Vợ nhặt.

- Tóm tắt hồn cảnh dẫn đến đoạn trích

- Tóm tắt khái qt về bà cụ Tứ

* Nội dung:

- Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích:

+ Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ

thấu hiểu lẽ đời:

++Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa

xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình


đã khơng làm trịn bổn phận với con. Giọt nước mắt của cụ vừa ai

ốn, xót xa, buồn tủi vừa thấm đẫm tình yêu thương cụ dành cho

con.

5

Tổng điểm ++Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm 0,5
con dâu: "ừ, thơi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng
mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. 0,25
++Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với 0,5
nhau, chăm chỉ làm ăn. 10,0
+ Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống:
++Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất,
đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui
sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành
chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân
gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
+Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống
truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế
và sắc sảo; ngơn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể
chuyện sinh động, tự nhiên.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm
- Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm- 1,25 điểm.
- Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm
- Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong
tác phẩm Vợ nhặt:

+ Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng,
bèo bọt, vô giá trị của người nơng dân trong nạn đói năm 1945.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn
đói, đẩy người nơng dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.
+ Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao
động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan
và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống
Hướng dẫn chấm:
- Đáp ứng đầy đủ: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong q trình phân tích,
đánh giá; biết so sánh với cáctác phẩm khác, với thực tiễn đời
sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm
xúc.
- Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25

--------HẾT--------

6


7

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2022-2023
TỈNH QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12

ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

(Đề gồm có 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng,

Một người - đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?

Mn dịng sông đổ biển sâu
Biển chê sơng nhỏ, biển đâu nước cịn?

(Tố Hữu, Tiếng ru. Dẫn theo Thơ Tố Hữu,
NXB Giáo dục Giải phóng, 1974, tr.140-141)


Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0.75 điểm) Xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. (0.75 điểm) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ sau:

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Câu 3. (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 4. (0.5 điểm) Anh/Chị có đồng ý với quan điểm sống được tác giả đặt ra trong các
dòng thơ sau:

Một người - đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng

chào lần nữa:
– U đã về ạ!
Ô hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhắc mẹ:
– Kìa nhà tơi nó chào u.
Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:

Trang 1/2

– Nhà tơi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tơi phải dun phải kiếp với
nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả…


Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lịng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra
biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi,
người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Cịn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai
dịng nước mắt… Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.

Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay
vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói
khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thơi thì bổn
phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao
đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó n bề nó, chẳng may ra ơng giời bắt chết cũng
phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
– Ừ, thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…

(Kim Lân, Vợ nhặt. Dẫn theo Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr. 28 – 29)

Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà lão trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân./.

--- Hết ---

Trang 2/2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC 2022 - 2023
TỈNH QUẢNG NAM Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12


HƯỚNG DẪN CHẤM Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Giám khảo cần chủ động nắm bắt được nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá một cách
tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lí Hướng dẫn chấm.

- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung
và hình thức.

- Điểm lẻ tính đến 0.25; điểm tồn bài làm trịn theo qui định.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NỘI DUNG Điểm
PHẦN

I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm)

Câu 1. Thể thơ trong đoạn trích: lục bát/lục bát biến thể. 0.75

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0.75 điểm.

- Học sinh trả lời khác đáp án: 0.0 điểm

Câu 2. Biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp từ, liệt kê, lặp cú pháp. 0.75

Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời đúng như đáp án từ 02 biện pháp trở lên: 0.75 điểm.

- Học sinh trả lời được 01 đáp án đúng: 0.5 điểm.

- Học sinh khơng trả lời hoặc trả lời hồn tồn sai đáp án 0.0 điểm

Câu 3. Nội dung của đoạn thơ: 1.0

Đoạn thơ từ việc nhắc nhở mỗi người cần biết sống yêu thương, chia sẻ
lẫn nhau; tác giả đặt ra vấn đề về lẽ sống gắn bó giữa cá nhân với tập
thể/cộng đồng.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1.0
điểm.

- Học sinh trả lời 01 ý của đáp án hoặc tỏ ra hiểu vấn đề nhưng trả lời
chưa đầy đủ: 0.5 điểm đến 0.75 điểm.

- Học sinh trả lời còn chung chung, sơ sài: 0.25 điểm

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm.

*Lưu ý: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt ý có nội dung tương đương,
giám khảo linh hoạt khi chấm.

Câu 4. Học sinh có thể bày tỏ quan điểm khác nhau, miễn sao hiểu vấn đề, phù 0.5
hợp với chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật; cần đáp ứng yêu cầu
sau:


- Bày tỏ quan điểm (đồng ý/không đồng ý, …): 0.25 điểm

- Lý giải hợp lí, thuyết phục: 0.25 điểm.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh bày tỏ quan điểm và lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm.

- Học sinh chỉ bày tỏ quan điểm hoặc chỉ lí giải hợp lí: 0.25 điểm

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đáp ứng các yêu cầu: 0.0
điểm.

II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0. 5
được vấn đề.

b. Xác định được vấn đề nghị luận:

- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “bà lão” trong đoạn trích. 0.5

- Nhận xét về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm.


- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0.25 điểm.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, vận dụng hợp lí các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cần đảm bảo các yêu
cầu sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0.5

Hướng dẫn chấm:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0.25 điểm

- Nêu vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm

* Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “bà lão”: 3.5

- Giới thiệu khái quát về nhân vật, tình huống xuất hiện của nhân vật.

- Diễn biến tâm trạng:

+ Trước sự đon đả của Tràng và lời chào của thị, bà lão ngạc nhiên,
băn khoăn.

+ Khi hiểu ra cơ sự:

++ Bà lão buồn tủi, ai ốn, xót thương cho Tràng và chính mình; lo
lắng cho các con.


++ Thấu hiểu hồn cảnh của mình, bà lão thấu hiểu và cảm thơng cho
hồn cảnh của người đàn bà.

++ Từ chỗ thương con, bà lão thương người, mở lịng đón nhận nàng
dâu mới; mừng lịng trước hạnh phúc phải duyên phải kiếp của các con.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp
dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngơn ngữ giản dị…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm – 3.5 điểm

- Học sinh phân tích chưa đầy đủ, chưa sâu: 1.75 điểm – 2.5 điểm

- Học sinh phân tích cịn chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 1.5 điểm

* Nhận xét về cái nhìn của nhà văn Kim Lân đối với người nông dân: 0.5

Nhà văn xót thương, cảm thơng cho tình cảnh nghèo đói; đồng thời trân
trọng, tin tưởng vào lòng nhân ái, sự bao dung và sức sống kì diệu của
người nơng dân.
Hướng dẫn chấm:

- Trình bày được 02 ý: 0.5 điểm.

- Trình bày được 01 ý: 0.25 điểm

* Đánh giá chung: 0.5

- Qua diễn biến tâm trạng, nhân vật “bà lão” là hiện thân của người mẹ

giàu lòng thương con; thấu hiểu lẽ đời, giàu lòng vị tha, nhân hậu.

- Cùng với tài năng sở trường về truyện ngắn, cái nhìn của Kim Lân đối

với người nơng dân trong đoạn trích đã góp phần làm nên giá trị tư

tưởng sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt.

Hướng dẫn chấm:

- Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu: 0.5 điểm

- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0.25 điểm

*Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra
hiểu vấn đề, giám khảo chấm linh hoạt.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.5

Hướng dẫn chấm: Không ghi điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp.

e. Sáng tạo: 0.5

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lý luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm
nổi bật diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với

thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0.5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0.25 điểm.

--- Hết ---

SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 12

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút

Mức độ nhận thức %

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng Tổng

TT Kĩ năng cao điểm

Tỉ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Số Thời

lệ gian (%) gian (%) gian (%) gian câu gian

(%) (phút) (phút) (phút) (phút) hỏi (phút)


1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 4 20 30

2 Viết 5 5 5 5 5 5 5 5 1 20 20

đoạn văn

nghị luận

xã hội

3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 1 50 50

văn nghị

luận văn

học

Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100
100
Tỉ lệ % 40 30 20 10 100

Tỉ lệ chung 70 30

Lưu ý:

- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.

- Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm.


1

BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 12; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút

TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng
dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức

kiến thức/Kĩ đánh giá Nhận Thông Vận Vận
thức/ năng biết hiểu dụng dụng
Kĩ năng cao

1 ĐỌC Thơ Việt Nhận biết: 2 1 1 0 4

HIỂU Nam từ - Xác định được thể thơ

sau Cách (Câu 1), phương thức biểu

mạng đạt, biện pháp tu từ,... của

tháng Tám bài thơ/đoạn thơ.

năm 1945 - Xác định được đề tài,

đến hết thế hình tượng nhân vật trữ

kỉ XX tình trong bài thơ/đoạn thơ.

(Ngữ liệu - Chỉ ra các chi tiết (Câu 2),


ngoài sách hình ảnh, từ ngữ,... trong bài

giáo khoa) thơ/đoạn thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu được đề tài, khuynh

hướng tư tưởng, cảm hứng

thẩm mĩ, giọng điệu, tình

cảm của nhân vật trữ tình

(Câu 3), những sáng tạo về

ngơn ngữ, hình ảnh của bài

thơ/đoạn thơ.

- Hiểu được những đặc sắc về

nội dung và nghệ thuật thơ

Việt Nam từ sau Cách mạng

tháng Tám năm 1945 đến hết

thế kỉ XX được thể hiện


trong bài thơ/đoạn thơ.

Vận dụng:

- Nhận xét về nội dung và

nghệ thuật của bài thơ/đoạn

thơ; bày tỏ quan điểm của

bản thân về vấn đề đặt ra

trong bài thơ/đoạn thơ.

- Rút ra thông điệp/bài học

cho bản thân.(Câu 4)

2 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1*

ĐOẠN về tư - Xác định được tư tưởng

VĂN tưởng, đạo lí cần bàn luận.

NGHỊ đạo lí - Xác định được cách thức

LUẬN (Câu 1 trình bày đoạn văn.

XÃ phần II) Thơng hiểu:


HỘI - Diễn giải về nội dung, ý

2

TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng
dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, 1 *
kiến thức/Kĩ nhận thức
thức/ năng đánh giá
Nhận Thông Vận Vận
Kĩ năng biết hiểu dụng dụng
(khoảng cao

150 Nghị luận nghĩa của tư tưởng đạo lí.
chữ) về một tác Vận dụng:
phẩm, một - Vận dụng các kĩ năng dùng
3 VIẾT đoạn trích từ, viết câu, các phép liên kết,
BÀI văn xuôi: các phương thức biểu đạt, các
VĂN - Vợ nhặt thao tác lập luận phù hợp để
NGHỊ của Kim triển khai lập luận, bày tỏ
Lân quan điểm của bản thân về tư
LUẬN (Câu 2 tưởng đạo lí.
VĂN phần II) Vận dụng cao:
HỌC - Huy động được kiến thức
và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về tư
tưởng đạo lí.
- Có sáng tạo trong diễn đạt,
lập luận làm cho lời văn có
giọng điệu, hình ảnh; đoạn
văn giàu sức thuyết phục.

Nhận biết:
- Xác định kiểu bài nghị
luận, vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác
phẩm.
- Nhớ được cốt truyện,
nhân vật; xác định được
chi tiết, sự việc tiêu biểu,...
Thông hiểu:
- Diễn giải về giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật của
truyện hiện đại: vấn đề số
phận con người, cảm hứng
anh hùng ca và cảm hứng
thế sự, tình yêu quê hương
đất nước; nghệ thuật xây
dựng nhân vật, nghệ thuật
xây dựng tình huống
truyện, bút pháp trần thuật
mới mẻ.
- Lí giải một số đặc điểm
cơ bản của truyện hiện đại
Việt Nam, truyện nước
ngoài được thể hiện trong
văn bản/đoạn trích.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng

3


TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng
dung kiến kĩ năng cần kiểm tra,
kiến thức/Kĩ nhận thức 6
thức/ năng đánh giá 100
Nhận Thông Vận Vận 100
Kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép biết hiểu dụng dụng
liên kết, các phương thức cao
Tổng biểu đạt, các thao tác lập
Tỉ lệ % luận để phân tích, cảm
Tỉ lệ chung nhận về nội dung, nghệ
thuật của truyện hiện đại
Việt Nam, truyện hiện đại
nước ngoài.
- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật của văn
bản/đoạn trích; vị trí và
đóng góp của tác giả.
Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm
khác, liên hệ với thực tiễn;
vận dụng kiến thức lí luận
văn học để đánh giá, làm
nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn
đạt, lập luận làm cho lời
văn có giọng điệu, hình
ảnh; bài văn giàu sức
thuyết phục.

40 30 20 10


70 30

4

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Đề chính thức

Họ và tên: ……………………………….. Số BD: …………..

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:

“Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế
Khế trong vườn, thêm một tí rau thơm
Ừ, thế đó mà một đời xa cách mẹ
Ba mươi năm trở lại nhà, nước mắt xuống mâm cơm!”
(Canh cá tràu - Chế Lan Viên – In “Hoa trên đá” – Nxb. Văn học – 1984)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Anh chỉ hãy tưởng tượng và chỉ ra những màu sắc có trong bát canh cá tràu của người
mẹ qua hai câu thơ sau:
“Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế
Khế trong vườn, thêm một tí rau thơm”
Câu 3. Anh/Chị hãy nêu ý nghĩa những giọt “nước mắt xuống mâm cơm” của nhân vật trữ tình
Câu 4. Anh/chị hãy rút ra bài học từ văn bản trên?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội ngày nay.
Câu 2 (5 điểm)
Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích sau:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng
lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn ngỡ ngàng
như khơng phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa
xói vào hai con mắt cịn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay
đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt
khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khơ cong ở
dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại
cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường
nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà
như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong
lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà…”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.30)

5

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN 12
Đề chính thức Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)


Phần Câu Nội dung Điểm
3,0
I ĐỌC HIỂU
0,75
1 Thể thơ tự do

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75.điểm

- Không chấp nhận câu trả lời khác.

2 - Màu vàng của khế, màu xanh của rau thơm, màu trắng của lát 0,75
cá, màu đỏ của trái ớt chín.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời 3 ý trở lên như đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời chỉ 2 ý có trong đáp án: 0,5 điểm

3 - Ý nghĩa của những giọt nước mắt: Nhớ thương, đau xót, tiếc 1,0

nuối và day dứt của người con khi nghĩ về mẹ

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời được ½ yêu cầu trong đáp án: 0,5 điểm

Lưu ý: Học sinh trả lời đúng ý là được điểm.


4 Đáp án mở. Học sinh có thể rút ra bài học theo cách riêng của 0,5

mình, chỉ cần hợp lý.

- Gợi ý: Hãy kính yêu, quan tâm đến mẹ nhiều hơn. Hãy trân quý

khoảng thời gian bên gia đình, vì đó chính là những phút giây mà

con người được sống chân thành, yêu thương và hạnh phúc nhất.



Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo được ý hoặc rút

ra bài học khác nhưng hợp lý.

II LÀM VĂN 7,0

1 Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy 2,0

nghĩ về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội ngày nay.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,


tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

6


×