Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện quảng trạch, bắc quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

PHAN XUÂN TÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

PHAN XUÂN TÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã sồ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Tuyết

Đà Nẵng - Năm 2021



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Duy
Tân đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thị Tuyết đã dành thời gian
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi cách vận dụng kiến thức và các phương pháp
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo, các anh chị
đồng nghiệp tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – CN huyện Quảng Trạch,
Bắc Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình cơng tác,
cũng như đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và những kiến thức q
giá để tơi có thể hồn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ
khó khăn, động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.

Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đề tài Luận văn tốt nghiệp,
tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những
đóng góp q báu của q thầy cơ để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phan Xuân Túy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Xuân Túy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
5. Tổng quan đề tài nghiên cứu............................................................................4
6. Bố cục đề tài...................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................................8
1.1.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn...........................................................................................................8
1.1.2. Cho vay đối với hộ sản xuất.....................................................................11
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................13
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay hộ sản xuất...............................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất...............................14
1.2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất..........................18

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................22
1.3.1 Các nhân tố bên trong...........................................................................22
1.3.2. Các nhân tố bên ngồi........................................................................26
TĨM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH.....32
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH..........32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh........................................................33
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh......................................................34
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2017-2019............................36
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG
TRẠCH – BẮC QUẢNG BÌNH.......................................................................41
2.2.1. Thực trạng cơng tác xây dựng chính sách cho vay....................................41
2.2.2. Thực trạng cơng tác tổ chức và thực hiện cho vay....................................44
2.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay của HGĐ................................47
2.2.4. Thực trạng thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay; thu hồi, xử lý nợ....48
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN QUẢNG TRẠCH – BẮC QUẢNG BÌNH.........................................59
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................59
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế..................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................66
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO

VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH.........................67

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG
TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH......................................................................67
3.1.1. Định hướng của chi nhánh đến năm 2025...............................................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, BẮC QUẢNG BÌNH.......................................69
3.2.1. Giải pháp xây dựng chính sách cho vay phù hợp......................................69
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức và thực hiện cho vay HGĐ............75
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra và giám sát hoạt động cho vay......77
3.2.4. Các giải pháp hồn thiện cơng tác thu hồi, xử lý nợ, đảm bảo tiền vay......81
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ......................................................................................83
3.3.1. Đối với Nhà nước....................................................................................83
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước...................................................................84
3.3.3. Đối với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam...............................................84
3.3.4. Đối với chính quyền địa phương..............................................................85
3.3.5. Đối với các hộ sản xuất............................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................87
KẾT LUẬN.....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CV Cho vay

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNBQ Dư nợ bình quân
HĐ Hoạt động
HSX Hộ sản xuất
KDNH Kinh doanh ngắn hạn
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TT-CN Trồng trọt, chăn nuôi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Thứ Tên Bảng Trang
tự 38
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 39
Bảng 2.2 Hoat động tín dung tại chi nhánh 41
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
46
Bảng 2.4 NN&PTNT chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc 48
49
Bảng 2.5 Quảng Bình 51
Bảng 2.6 Số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên 52
53
Bảng 2.7 hộ giai đoạn 2017- 2019 54

Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 56
58
Bảng 2.9 2017- 2019
Bảng 2.10 Dư nợ cho vay đối với HSX theo hình thức vay vốn

Bảng 2.11 giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.12 Dư nợ cho vay đối với HSX theo tài sản đảm bảo giai

đoạn 2017- 2019
Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2017-

2019
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2017-

2019
Vịng quay vốn tín dụng cho vay đối với HSX giai

đoạn 2017- 2019
Lợi nhuận từ cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn

2017- 2019
Kết quả kiểm tra vốn vay tại Chi nhánh qua 3 năm

2017-2019

DANH MỤC HÌNH VẼ

Thứ Tên hình Trang
tự
Hình 21. Mơ hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi 35


Hình 2.2 nhánh

Quy trình cho vay Hộ sản xuất tại chi nhánh 45

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương

mại Thế giới (WTO) đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng cũng mang đến sự
cạnh tranh mạnh mẽ và cũng chứa đựng không ít những nguy cơ đe dọa cho
các thành phần kinh tế. Để có thể đứng vững trước quy luật thị trường cạnh
tranh khắc nghiệt, đòi hỏi các thành phần kinh tế phải ln tìm cho mình
một hướng đi thích hợp, phát huy thế mạnh để bù đắp cho những hạn chế...
Việc đứng vững của các thành phần kinh tế nói chung trong đó có các Ngân
hàng thương mại, ngồi chiến lược kinh doanh hợp lý phải nâng cao chất
lượng hoạt động. Đối với Ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng là
mục tiêu quan trọng nhất.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi
nhánh Huyện Quảng Trạch cũng không tránh khỏi cạnh tranh. Là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài
chính, giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, ngân hàng sử
dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch
vụ tài chính mà khách hàng u cầu. Hiện tại ở Việt nam 80% nguồn thu

của các Ngân hàng thương mại từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, muốn tồn
tại và phát triển các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Huyện Quảng Trạch nói riêng phải nâng
cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài
chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức
độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên

2

khó khăn hơn. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất, nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu
quyết định sự thành cơng cho mỗi ngân hàng thương mại.

Các Ngân hàng thương mại để cạnh tranh, mở rộng thị phần, ồ ạt
tăng trưởng tín dụng nóng thường không quan tâm chú ý đến chất lượng
các khoản cấp tín dụng, các NHTM thường tập trung cho vay khách
hàng lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít quan tâm đến phát triển tín dụng
đối với các đối tượng khách hàng cá nhân. Trong đó, đặc biệt là các hộ sản
xuất.

Với tình hình kinh tế hiện nay, cho vay khách hàng cá nhân trong đó
có hộ sản xuất đang là cứu cánh thực sự của ngành ngân hàng. Cho vay hộ
sản xuất hiện đang được nân hàng tập trung phát triển, mở rộng và là nhân
tố tạo sự ổn định tín dụng trong ngân hàng và thúc đẩy sự tăng trưởng của
toàn bộ nền kinh tế.

Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, hoạt
động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho vay hộ sản xuất tại các ngân hàng
thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi
phát sinh sẽ khơng chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng

mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh
tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của khơng chỉ
các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn của các nhà quản lý kinh tế.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng thương mại

3

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
Huyện Quảng Trạch qua 3 năm 2017-2019

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
huyện Quảng Trạch cho thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay hộ
sản xuất tại ngân hàng thương mại

b.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quảng Trạch.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm, giai

đoạn 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
(a) Phương pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ chương trình thơng tin báo cáo của đơn
vị, các kết quả của báo cáo định kỳ từ chương trình IPCAS tại Phịng giao
dịch, tạp chí Tài chính, thời báo Ngân hàng, luận văn, sách, luận án,..
(b) Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu: được vận dụng để
làm cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động nâng cao chất lượng cho vay và xem
xét các thơng tin mang tính chất định tính và nghiên cứu đề xuất, khuyến
nghị.
(c) Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động nâng cao chất
lượng cho vay hộ sản xuất tại trụ sở Phòng giao dịch cũng như quy trình hoạt
động giao dịch,… từ đó nắm bắt và hiểu rõ được kết quả hoạt động cho vay

4

tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
Huyện Quảng Trạch.

(d) Phương pháp phân tích thống kê: Các phương pháp thống kê được sử
dụng bao gồm: Phân tích dư nợ cho vay; phân tích sự biến động theo thời gian
của dư nợ cho vay, phân tích mức độ hồn thành kế hoạch cho vay hộ sản
xuất trong thời gian qua.
5. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã thực hiện tìm hiểu một số luận văn sau:

- Nguyễn Thành Tài (2019) “Hồn thiện hoạt động cho vay Hộ nghèo
tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Giang, chi
nhánh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đị học kinh tế Đà Nẵng.


Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2015-2017. Luận văn đã chỉ ra kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cho
vay Hộ nghèo trên địa bàn trong thời gian tới. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài
giới hạn tại Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, đồng thời tác giả mới tập
trung vào quy trình cho vay, chưa đề cập tới các phương diện khác của hoạt
động cho vay hộ nghèo.

- Trần Lưu Thị Phương Linh (2018) “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ
cận nghèo của NHCSXH Việt Nam - chi nhánh thành phố Đà Nẵng”, luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực
trạng cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Đà Nẵng, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh.
Với mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu là: Góp phần hệ thống hố những vấn
đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCS; Phân tích,

5

đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH chi nhánh
thành phố Đà Nẵng, xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân trong hoạt động này; Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng. Tuy nhiênn đề chỉ mới đề cập đến hộ cận nghèo, chưa bao quát được
hết hộ nghèo.

- Nguyễn Vũ Khoa (2019) “Quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh

tế Đà Nẵng. Luận văn đã đi sâu đánh giá quá trình triển khai chương trình cho
vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum. Tác giả đã đánh giá
được chương trình cho vay hộ cận nghèo đã phát huy nhiều điểm tích cực
trong hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, góp phần thốt nghèo
bền vững tại địa phương. Tuy nhiên do chương trình cho vay hộ cận nghèo là
chương trình mới được triển khai, thêm vào đó là tình hình kinh tế - xã hội
cịn nhiều khó khăn và những đặc thù của hình thức cho vay của NHCSXH
nên qua hơn 5 năm triển khai, chương trình cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn
tỉnh Kon Tum còn tồn tại nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tín
dụng. Các nguyên nhân rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo có thể do thiên tai,
lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh; hộ vay chết khơng có người thừa kế, khơng cịn
tài sản xử lý; hoạt động kinh doanh thua lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả; hộ
vay sử dụng vốn khơng đúng mục đích xin vay làm tổn thất vốn. Đề tài chỉ
mới đề cập trong phạm vi NHCSXH Kon Tum.

Lê Hải Nhung (2015), “Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội”, Luận
văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống
hóa một cách căn bản về bản chất các nghiệp vụ TD, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến nghiệp vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

6

thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra hệ
thống các giải pháp đồng bộ phát triển các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.

Võ Đức Thành (2014), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Bình”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã hệ
thống hóa một cách căn bản về bản chất các nghiệp vụ TD, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển các nghiệp vụ TD của NHTM Đầu tư và Phát
triển Việt Nam– Chi nhánh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các
giải pháp đồng bộ phát triển các sản phẩm TD của Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Luận văn mới chỉ qun tâm đến các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng thơng qua xếp hạng nội bộ tại BIDV.

Thông qua các bài nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên được những thực
trạng xuất phát từ chính cơng tác cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất
nói riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp để hồn thiện nâng cao chất lượng
cơng tác cho vay hộ sản xuất trong thời gian đến tốt hơn. Ngồi ra, tùy theo
tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng miền, từng địa phương khác
nhau thì hoạt động cho vay tại nơi đó có những điểm khác nhau, chính vì vậy
hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam-
Chi nhánh Huyện Quảng Trạch củng có những điểm khác biệt so với các chi
nhánh khác. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích đánh giá được kết
quả hoạt động nâng cao chất lượng cho vay, đưa ra kết quả đạt được, những
mặt còn hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam- Chi nhánh Huyện Quảng Trạch.

7

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại


ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Huyện
Quảng Trạch

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
Huyện Quảng Trạch.

8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN

XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất
a. Khái niệm

Theo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(1993), hộ sản xuất (HSX) là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình [5].

Tương tự quan điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam (1993) nhưng đã làm rõ hơn về phạm vi hoạt động của hộ
sản xuất trong khung khổ các đơn vị hành chính. Hộ sản xuất (HSX) được
hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ,… khác nhau, nhưng trong phạm vi gia đình. Những hoạt động đó
của hộ gia đình cũng được tiến hành trong một phạm vi khơng gian, đơn vị
hành chính cụ thể, đó là làng, xã, thơn bản, phường, tổ dân phố,…. [5].

Ở góc độ quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự, hộ sản xuất là những hộ gia
đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy
định.

9

Tóm lại, hộ sản xuất có thể được hiểu là một đơn vị kinh tế tự chủ, tiến
hành hoạt động kinh tế để đáp ứng các mục tiêu kinh tế của mình theo quy
định của pháp luật. [5].
b. Đặc điểm của hộ sản xuất

Các thành viên của hộ gắn bó chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất: thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân
phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.

Chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất (SX), vừa là người
trực tiếp lao động: các thông tin được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết định
điều hành sản xuất đúng đắn.

Kinh tế hộ nhìn chung là sản xuất nhỏ mang tính tự cấp, tự túc: sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trị quan trọng

trong q trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển,
đặc biệt là nước ta.

Sản xuất hộ thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên: sản xuất theo
thời vụ và là sản xuất nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ sản xuất đan xen
lẫn nhau.

Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế:
Phần đơng HSX có trình độ sản xuất mang tính truyền thống, thủ cơng, canh
tác theo tập qn, có áp dụng khoa học nhưng ở mức độ hạn chế so với thành
phần kinh tế khác. Trình độ văn hóa nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật,
... cũng hạn chế, ở một số vùng xa thành phố, xa đô thị chủ yếu là đồng bào
dân tộc nhiều chủ hộ gia đình cũng khơng biết chữ. Do đó, đây cũng là
đặc điểm khơng thuận lợi trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

Tài sản sở hữu của hộ gia đình có giá trị thấp: phần đông các hộ sản
xuất là ở nông thôn thì tài sản của hộ là nhà ở, đất canh tác, cây trồng vật
nuôi, công cụ sản xuất, phương tiện... đây cũng là đặc điểm hạn chế nhiều

10

trong việc vay vốn Ngân hàng, trong việc phát triển kinh tế HSX.
1.1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế

Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết vấn đề việc làm và sử dụng
tài nguyên ở nông thôn.

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với tồn xã hội nói
chung và đặc biệt là nơng thơn hiện nay. Nước ta có trên 80% dân số sống ở
nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, việc sử dụng khai thác số lao

động này là vấn đề quan trọng cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được
cơng nhận hộ gia đình là 1 đom vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà
nước giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp,
hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo
đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong khu vực nông thôn tự vươn lên
mở rộng sản xuất thành các mơ hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút
lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.

Mặt khác, khi HSX được tự chủ về sản xuất kinh doanh (SXKD), tự
chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình. Đất đai, tài ngun và các
cơng cụ lao động cũng được giao khốn. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức,
biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu
dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao kỹ thuật, khai thác mọi tiềm
năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho
tiêu dùng của chính mình và cho tồn xã hội.
Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường tự do cạnh
tranh, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định mục tiêu
sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất


×