Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

DỤNG HỌC VÀ GIAO TIẾP XUYÊN NGÔN NGỮ: Ý NGHĨA VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU (PRAGMATICS AND COMMUNICATION ACROSS LANGUAGES: SIGNIFICANCE AND RESEARCH TRENDS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.45 KB, 13 trang )

Dụng học và giao tiếp xuyên ngôn ngữ: Ý nghĩa
và hướng nghiên cứu

(Pragmatics and Communication across Languages: Significance and Research Trends)

PGS. TS. Trương Viên
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế

Tóm tắt

Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập và tương tác toàn cầu vì sự tiến bộ và thịnh vượng chung,
việc giao tiếp giữa các thành viên của những cộng đồng văn hóa khác nhau dẫn đến nhu cầu các
thành viên phải có kiến thức và ý thức về các yếu tố văn hóa xã hội của các ngơn ngữ để giao
tiếp hiệu quả và thích hợp. Những hiểu biết về dụng học trong giao tiếp xun ngơn ngữ vì thế
đóng vai trị quan trọng cho việc luyện tập và hình thành năng lực giao tiếp cho các thành viên.
Bài viết này mở đầu bằng việc chỉ ra ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc hình thành năng lực
ngữ dụng, một thành tố căn bản của năng lực giao tiếp, trong đó nhấn mạnh năng lực ngữ dụng
xuyên văn hóa trong hệ thống cơ sở lý thuyết cũng như trong giao tiếp liên văn hóa. Sau đó, bài
viết trinh bày các lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ và giáo dục ngơn ngữ của dụng học xun văn
hóa cũng như ngữ dụng ngôn ngữ trung gian bao gồm việc chuyển di ngữ dụng. Bài viết kết thúc
bằng các hàm ý trong việc nghiên cứu cũng như trong giao tiếp thực tế ở Việt Nam.

Từ khóa: năng lực giao tiếp, năng lực ngữ dụng, dụng học xun văn hóa, dụng học ngơn ngữ
trung gian, chuyển di ngữ dụng

Abstract

Nowadays, in the setting of global integration and interaction for common welfare, the
communication among members of different cultural backgrounds leads to the demand for their
knowledge and awareness of the languages involved so as to communicate effectively and
appropriately. Understandings of pragmatics in communication across languages then play an


important role in forming communicative competence among the members. This paper starts by
pointing out scientific and practical significance in practicing pragmatic competence, in which
competence of cross-cultural pragmatics in the theoretical foundations as well as in intercultural
environments is emphasized. Then, it deals with areas of language research and language
education of cross-cultural pragmatics and interlanguage pragmatics that includes pragmatic
transfer. Finally, the paper ends by offering implications related to research work and real
communication in the Vietnamese context.

1

Key words: communicative competence, pragmatic competence, cross-cultural pragmatics,
interlanguage pragmatics, pragmatic transfer

Dàn bài

Giới thiệu (Introduction)
Ý nghĩa (Significance)
- Ý nghĩa khoa học (Scientific significance)
- Ý nghĩa thực tiễn (Practical significance)
Hướng nghiên cứu (Research trends)
- Nghiên cứu ngôn ngữ: Dụng học xuyên văn hóa (Cross-cultural pragmatics)
- Nghiên cứu giảng dạy ngơn ngữ: Dụng học ngôn ngữ trung gian (Interlanguage pragmatics)
Kết luận (Conclusion)

Giới thiệu

Một thực tế hiển nhiên hiện nay là dạy và học một ngoại ngữ khơng đơn thuần bó hẹp vào việc
dạy các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Các mơ hình về Năng lực giao tiếp
hiện nay kể từ Del Hymes (1972), rồi Canale và Swain (1981), rồi Swain (1984), cho đến
Bachman (1990), Celce-Murcia et al. (1995), Byram (1997), chỉ ra rằng trong các thành tố của

Năng lực giao tiếp, thành tố năng lực ngữ dụng bao gồm nội dung về kiến thức và ý thức văn hóa
xã hội ln được nhắc đến. Nói một cách khác, muốn học giỏi một ngôn ngữ, chúng ta cần hiểu
biết tốt về văn hóa của ngơn ngữ ấy.

Thật vậy, Dụng học là một ngành của ngơn ngữ học nói đến mối quan hệ giữa các ký hiệu ngôn
ngữ với người sử dụng chúng. Nói như Jenny Thomas (1995, 21-23), Dụng học được xem như là
nghĩa trong tương tác, gắn liền với những đóng góp của người nói và người nghe cũng như của
phát ngôn và ngữ cảnh để tạo ra nghĩa muốn nói. Muốn thể hiện các phát ngơn thích hợp, các
thành viên phải lưu ý đến ngữ cảnh giao tiếp. Cicourel’s (1980) cho rằng, có ba cấp độ thông tin
trong ngữ cảnh mà mọi thành viên tham gia cần lưu ý mỗi khi giao tiếp, đó là các yếu tố ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ như hành vi cử chỉ điệu bộ, những quan hệ ràng buộc và thân thế tương
quan giữa mỗi thành viên, và những quy tắc cùng các giá trị đến từ cấu trúc xã hội cộng với kiến
thức văn hóa xã hội đã được các thành viên nhìn nhận.

Đó là những yếu tố ngữ dụng học mà mỗi thành viên trong một cộng đồng cần lưu ý để cho hoạt
động giao tiếp được hiệu quả và thích hợp, nếu khơng sẽ tạo ra sự hiểu lầm hay thất bại trong
giao tiếp.

Ngày nay, việc nghiên cứu ngữ dụng không hạn chế trong bản thân mỗi ngơn ngữ. Trong bối
cảnh hội nhập và tương tác tồn cầu vì sự tiến bộ và thịnh vượng chung, việc giao tiếp giữa các
thành viên của những cộng đồng ngôn ngữ khác nhau đã và đang xảy ra hàng ngày với cường độ

2

ngày càng tăng. Vì thế sự hiểu biết về dụng học xun văn hóa (cross-cultural pragmatics) là một
cơng việc tất nhiên cho những ai muốn có thành cơng trong giao tiếp trong mơi trương đa văn
hóa. Nhưng để có hiểu biết về dụng học xuyên văn hóa với nhiều nội dung và đầy nét tinh tế này,
Dụng học cần đến sự hợp tác của các ngành có liên quan khác. Đó là các ngành xã hội ngơn ngữ
học, tâm lý ngôn ngữ học, ngôn ngữ học chức năng, ngôn ngữ nhân chủng học, dân tộc học giao
tiếp, ngôn ngữ học thần kinh, phong cách học, tu từ học, ngôn ngữ học văn bản và phân tích

ngơn bản, ký hiệu học, văn hóa ngơn ngữ học (Lluis Payrato, 2003, Trần ngọc Thêm, 2013), và
thành tựu của nó cũng được ứng dụng trên nhiều ngành khoa học khác nhau, như ngôn ngữ học
đối chiếu, dạy và học ngữ dụng học xuyên và liên văn hóa, dịch thuật, v.v…

Những nghiên cứu học thuật của các học giả đối với Dụng học xuyên văn hóa tìm ra những bức
tranh văn hóa đặc thù trong mỗi ngôn ngữ và giữa những ngôn ngữ, giúp các thành viên từ
những nền văn hóa khác nhau tham gia hiệu quả vào hoạt động giao tiếp chung của môi trường
văn hóa đa sắc màu của thế giới.

Pham vi bài viết này chỉ đề cập đến ngữ dụng học giữa các ngơn ngữ thơng qua bình diện ý
nghĩa và các khuynh hướng nghiên cứu hiện nay.

Ý nghĩa

Ý nghĩa khoa học:

Như đã nói ở trên, Dụng học là một ngành của Ngôn ngữ học. Năng lực ngữ dụng được xem là
một thành tố của năng lực giao tiếp. Dụng học xuyên văn hóa (Cross-Cultural Pragmatics), Dụng
học liên văn hóa (Intercultural Pragmatics) đã được nhiều nhà khoa học đề cập. Cũng vậy trong
lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ, Dụng học ngôn ngữ trung gian (Interlanguage Pragmatics) và
Chuyển di ngữ dụng (Pragmatic Transfer) cũng được các nhà khoa học bàn bạc và nghiên cứu
với những thành tưu đáng kể.
Ý nghĩa lý thuyết
Về cơ sở lý luận, Dụng học xuyên văn hóa (Cross-Cultural Pragmatics), Dụng học liên văn hóa
(Intercultural Pragmatics) liên quan mật thiết đến Quan điểm Giao tiếp và Năng lực giao tiếp
trong dạy và học ngoại ngữ.
Kể từ khi Dell Hymes đưa ra khái niệm Communicative Competence (1972) với nội hàm rộng
hơn với trọng tâm hướng đến các khía cạnh văn hóa xã hội của ngơn ngữ để đối lại quan điểm về
năng lực ngôn ngữ (linguistic competence) của Chomsky (1965) trong cặp đôi năng lực ngôn
ngữ - hành hiện ngôn ngữ (competence - performance). Các mơ hình của Năng lực giao tiếp từ

đó liên tục được đề cập. Canale và Swain (1981) đưa ra mơ hình Năng lực giao tiếp với 4 thành
tố: Năng lực ngữ pháp (Grammatical competence): là năng lực về việc nắm vững các cấu trúc
ngôn ngữ trong một ngôn ngữ;
Năng lực xã hội ngôn ngữ (Sociolinguistic competence): là năng lực về việc hiểu rõ ngữ cảnh xã
hội mà hoạt động giao tiếp xảy ra.

3

Năng lực diễn ngôn (Discourse competence): là năng lực lý giải được các yếu tố trong một văn
bản liên quan đến tính liên kết và sự mạch lạc.
Năng lực chiến lược: là năng lực bao gồm các chiến lược xây dựng và duy trì hội thoại.
Sau đó, Bachman (1990) đã đưa ra mơ hình Năng lực giao tiếp có bao gồm Năng lực ngữ dụng
riêng biệt. Theo Bachman khung khả năng ngôn ngữ giao tiếp (Communicative Language
Ability framework) bao gồm Năng lực ngôn ngữ (Language competence), Năng lực chiến lược
(Strategic competence), và các Cơ chế tâm sinh lý (Psychophysiological mechanisms). Năng lực
ngữ dụng được bao gồm trong Năng lực ngôn ngữ, và nó bao gồm Năng lực ngơn trung
(Illocutionary competence) và Năng lực xã hội ngôn ngữ (Sociolinguistic competence).
Như vậy theo mơ hình của Bachman, năng lực ngữ dụng tập trung vào việc tạo ra và lý giải được
ý định của người nói cùng với những hiểu biết về các yếu tố văn hóa thơng qua phát ngơn trong
mỗi hồn cảnh giao tiếp, tương thích với quan điểm của Cicourel (1980) về các cấp độ thông tin
của ngữ cảnh như đã trình bày ở trên, đồng thời tương thích với mục đích của Dụng học xun
văn hóa (Cross-Cultural Pragmatics) và Dụng học liên văn hóa (Intercultural Pragmatics).

Năng lực
Ngôn ngữ

Năng lực Năng lực
Tổ chức Ngữ dụng

Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực

Ngữ pháp Ngữ cảnh Ngôn trung Xã hội ngôn ngữ

(Mơ hình năng lực giao tiếp của Bachman, 1990:87)

Dụng học xuyên văn hóa (cross-cultural pragmatics) được nhiều nhà khoa học xem là một thành
tố của Dụng học (V. LoCastro, 2012). Dụng học xuyên văn hóa nghiên cứu những hành vi ngôn
ngữ (linguistic acts) bởi người sử dụng ngơn ngữ từ những nền văn hóa khác nhau (Kasper &
Blum-Kulka, 1993). Tuy nhiên, cũng theo (Kasper & Blum-Kulka, 1993), Dụng học đối chiếu
chủ yếu tập trung vào những nguyên tắc ngữ dụng (pragmatic principles) được tìm thầy giữa hai
ngơn ngữ, ví dụ như nguyên tắc hợp tác (co-operative principles), chiến lược lịch sự (politeness
strategy), các loại hàm ý (implicatures), v.v…, cịn Dụng học xun văn hóa ngồi việc nghiên
cứu những nguyên tắc ngữ dụng, còn tập trung nghiên cứu các vấn đề như lỗi về mặt ngữ dụng
(pragmatic failure), Giao tiếp ngữ dụng khơng thành cơng (pragmatic breakdowns). Vì thế, mà
có hai thuật ngữ liên quan đến các vấn đề giao tiếp này, đó là Ngơn ngữ dụng học
(pragmalinguistics) và Dụng học xã hội (sociopragmatics) (Leech, 1983, Thomas, 1983). Ngơn
ngữ dụng học nói đến kiến thức sử dụng hình thái ngơn ngữ thích hợp vào những tình huống giao
tiếp, còn Dụng học xã hội đề cập kiến thức về những quy tắc và niềm tin xã hội (social norms or
beliefs) để sử dụng ngôn ngữ phù hợp.

4

Ví dụ
Ngơn ngữ dụng học:
A (Người Anh): We don’t like war, do we?
B (Người Việt): Oh yes!
Ý của B trong câu trên là đồng ý với A, nhưng lại dùng sai ngôn ngữ, đáng ra phải dùng: Oh No,
we don’t. Nếu A trả lời “Oh yes”thì sẽ gây hiểu nhầm từ B rằng A rất hiếu chiến (aggressive).
Dụng học xã hội:
A (Hành khách Việt nam): Excuse me, I wonder if you could take me to the airport?
B (Tài xế taxi Anh): Oh, well…. (at a loss)

Hành khách từ một nước châu Á đến thăm Anh Quốc và tài xế là một người bản ngữ. Phát ngôn
của hành khách tỏ ra q trịnh trọng so với văn hóa ứng xử khơng phù hợp với ngữ cảnh giao
tiếp.

A.(Người Trung Quốc): Wow, look what a beautiful vase you have got there.
B.(Người Anh): Thank you. I got it last week. And it’s from China.
A. Wow, the design was marvellous, and the shape too. How much did you pay for it?
B. Oh, not too much.
Câu hỏi liên quan đến giá tiền của lọ hoa là khơng nên trong hồn cảnh giao tiếp này, vì nó hơi
riêng tư, gây khó chịu cho người bản ngữ.

Dụng học liên văn hóa (Intercultural Pragmatics) nghiên cứu xem các hệ thống ngôn ngữ được
các thành viên từ các nền văn hóa khác nhau sử dụng như thế nào với một ngôn ngữ chung được
quy ước trong các giao dịch xã hội (Kasper & Blum-Kulka, 1993). Việc sử dụng ngôn ngữ của
những nhóm người từ những nền văn hóa khác nhau cùng sinh hoạt hay làm ăn thường xuyên
với nhau như thế thường xảy ra tại các trường học, bệnh viện, tịa án, hay các doanh nghiệp. Vì
thế mà khi nghiên cứu các tương tác, chúng ta không chỉ xem xét từng điểm ngôn ngữ riêng biệt
để nắm được sự giống nhau hay khác nhau của mỗi điểm ngôn ngữ ấy giữa các nền văn hóa,
cũng như khơng thể so sánh người nói ngơn ngữ này với người nói ngơn ngữ kia. Mà rõ ràng
chúng ta có một tập hợp các yếu tố ngôn ngữ cũng như các hành động xã hội bị ảnh hưởng từ
văn hóa dẫn đến các vấn đề cần nghiên cứu như tính có thể so sánh một hành động lời nói nào đó
(comparability of a specific speech act), hay sự thể hiện tính lịch sự (politeness) thơng qua các
nền văn hóa (LoCastro, 2012). Như vậy, các lĩnh vực nêu trên của Dụng học, dù nội hàm có ít
nhiều chồng lên nhau nhưng vần bổ sung tốt cho nhau để giúp chúng ta có một bức tranh về năng
lực ngữ dụng, năng lực giao tiếp đầy đủ và trọn vẹn nhất.
Một lĩnh vực ứng dụng của Dụng học trong việc dạy và học một ngoại ngữ, cụ thể là việc thụ đắc
ngôn ngữ thứ hai (Second Language Acquisition), gọi là Dụng học ngôn ngữ trung gian
(Interlanguage Pragmatics). Trước tiên, cần phải hiểu thuật ngữ Ngôn ngữ trung gian. Thuật ngữ
này do Selinker (1969) sử dụng đầu tiên. Ngơn ngữ trung gian nói đến những hệ thống ngơn ngữ
(linguistic systems) trung gian, năng động, có tính tạm thời của người học trong quá trình học

một ngoại ngữ để tiến dần đến khả năng của người bản xứ (LoCastro, 2012: 112). Theo Kasper

5

(1993:203), Dụng học ngơn ngữ trung gian từ đó nghiên cứu những cách mà người học sử dụng
để giao tiếp thành cơng mặc dù họ cịn những lỗ hổng về kiến thức ngôn ngữ cũng như về các
yếu tố dụng học xã hội của ngôn ngữ thứ hai.
Chuyển di ngữ dụng (Pragmatic Transfer) là một nhánh của Dụng học ngôn ngữ trung gian có
mục đích nghiên cứu ảnh hưởng về ngơn ngữ và văn hóa tiếng mẹ đẻ của người học đối với việc
nắm hiểu, thực hành và học tập các thông tin ngữ dụng của ngôn ngữ thứ hai (Kasper, 1992:
207). Chuyển di ngữ dụng xảy ra khi người nói sử dụng những phép tắc từ văn hóa tiếng mẹ đẻ
để ứng xử với ngoại ngữ mình đang giao tiếp.
A (Người Anh): Look what I’ve got for you! (có thể là món quà)
B (Người Nhật): Oh!, I’m sorry
A: Why sorry?
Trong tình huống giao tiếp này, người Nhật thường sử dụng từ “Sumimasen - Tơi xin lỗi”, thay
vì phải sử dụng từ Thank you - cám ơn, từ đó dẫn đến hiện tượng chuyển di ngữ dụng trong phát
ngôn phản hồi “Oh!, I’m sorry”.
Các hành động lời nói được tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực chuyển di ngữ dụng. Cho đến
bây giờ đã có nhiều nghiên cứu về chuyển di ngữ dụng giữa các thứ tiếng. Ví dụ nghiên cứu của
Beebe, Takahashi và Uliss-Weltz (1990) về chuyển di ngữ dụng trong hành động từ chối của
người Nhật học tiếng Anh; Boxer (1993); Yian (2008) so sánh hành động phàn nàn giữa tiếng
Trung và tiếng Anh.
Ý nghĩa thực tiễn
Dụng học các ngơn ngữ như đã nói ở trên liên quan mật thiết đến các khuynh hướng phát triển
của thế giới, nơi mà sự hiểu biết các nền văn hóa thơng qua các kênh giao tiếp thông tin sẽ tạo
điều kiện cho sự giao tiếp và hợp tác tồn cầu vì lợi ích chung. Sự hiểu biết của từng cá nhân,
từng đối tác về những cá nhân, những đối tác không cùng một nền văn hóa cần đến những thành
tựu khoa học từ dụng học xuyên văn hóa, dụng học liên văn hóa, chắc chắn những hiểu biết này
sẽ giúp cho các hoạt động giao tiếp, các thương vụ giao dịch được thông suốt và thành công.

Trong các lớp học ngoại ngữ hiện nay tại Việt Nam, hình thành năng lực giao tiếp cho người học
một ngoại ngữ thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe nói đọc viết và các kiến thức ngôn ngữ
(ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng) với nội dung tiếp cận nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới
đang được xem là một mục tiêu dạy và học ngoại ngữ (MOET, 2014). Như vậy năng lực ngữ
dụng, trong đó năng lực ngữ dụng xuyên văn hóa và liên văn hóa, được xem là nội dung cần
được tiếp thu, luyện tập và hình thành tại các chương trình dạy và học ngoại ngữ tại phổ thơng,
để các em đạt được các yêu cầu quy định trong khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt nam gọi là
VSTEP (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency). Như vậy năng lực ngữ dụng
trong đó có các thành tố ngữ dụng xuyên văn hóa và liên văn hóa vẫn được xem là một nội dung
luyện tập và đánh giá tại các kỳ thi đánh giá khả năng ngôn ngữ tại Việt Nam.

Các mã ngành đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ về các ngôn ngữ và đối chiếu ngôn ngữ đã được mở ra ở
nhiều trường đại học, trong đó có trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ
Đà Nẵng, và Đại học Ngoại ngữ Đại học Huế. Tại Đại học Ngoại ngữ ĐH Huế, đã có nhiều học

6

viên đăng ký học chương trình tiến sĩ mã ngành Đối chiếu ngôn ngữ, là sân chơi, là diễn đàn học
thuật cũng như thực tiễn giúp cho học viên học tập nghiên cứu và cho ra những sản phẩm khoa
học phục vụ cơng chúng những hiểu biết về văn hóa giữa các nước, đồng thời đóng góp trí tuệ
nghiên cứu của mình thơng qua các tạp chí ngơn ngữ và giáo dục ngôn ngữ trên thế giới, làm cho
ngành ngôn ngữ học và ngành giảng dạy ngôn ngữ ngày càng có thêm thành tựu mới.

Các lĩnh vực nghiên cứu
A. Nghiên cứu ngôn ngữ (Dụng học đối chiếu / Dụng học xuyên văn hóa (Contrastive
Pragmatics / Cross-cultural Pragmatics)
Các nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung vào các vấn đề dụng học như tính lịch sự
(politeness), chỉ xuất (deixis), hành động lời nói (speech acts), hàm ngơn (implicatures), diễn
ngơn (discourse), lỗi trong giao tiếp ngữ dụng (pragmatic failure), thất bại trong giao tiếp
(communication breakdown). Thiết kế mô tả (descriptive) và nghiên cứu định lượng và định tính

là phổ biến trong lĩnh vực này. Công cụ thu thập dữ liệu thông thường bao gồm bảng câu hỏi
(DCT-Discourse Completion Task/Test), nguồn khối liệu (Corpus), đóng vai, thảo luận có quay
hình/thu băng (video-taped / audio-taped discussion), nguồn từ các phương tiện truyền thông và
tác phẩm văn học (Media and literary works)
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này tại Việt Nam sử dụng nguôn dữ liệu từ sách báo và các tác
phẩm văn học, mang tính định tính nhiều hơn định lượng. Vẫn cịn ít nghiên cứu sử dụng bảng
câu hỏi và nguồn khối liệu.
Ví dụ
1. Nghiên cứu chiến lược sử dụng hành động lời nói (speech act)

Tên đề tài / Tác giả / Nghiên cứu đối chiếu chiến lược phàn nàn giữa sinh viên Mỹ và Trung
Xuất xứ Quốc (A Contrastive Study of American and Chinese University Students’
Complaining Strategies) Yuan Zhoumin - Chinese Journal of Applied
Linguistics (Scopus), 2011.

Mục tiêu / Câu hỏi - Có gì khác nhau giữa sinh viên Trung Quốc và SV Mỹ trong việc
nghiên cứu chọn lựa chiến lược phàn nàn đối với những người có tình trạng xã hội
cao hơn?
- Có gì khác nhau giữa sinh viên Trung Quốc và SV Mỹ trong việc
chọn lựa chiến lược phàn nàn theo cột mức độ về khoảng cách xã hội?

Phương pháp - Phỏng vấn & Bảng câu hỏi (15 tình huống)
- 05 SV Mỹ và 12 SV TQ tham gia phỏng vấn
- 96 SV Mỹ và 91 SV Trung Quốc tham gia BCH
Xử lý số liệu: SPSS (13.0)

Kết quả chính - SV Mỹ và SV Trung Quốc khác nhau có ý nghĩa trong việc lựa chọn
chiến lược phàn nàn đối với các giáo sư, những người thân, bạn bè, và
người lạ. Người TQ tỏ ra kính trọng các GS hơn là người Mỹ.


7

- Đối với những người đồng vị thế xã hội, mức độ phàn nàn của người
Mỹ thể hiện theo hướng thấp dần theo cột cấp độ về khoảng cách xã
hội, trong khi người TQ có mức độ phàn nàn đối với người thân và
người lạ ở hai đầu cột, và với bạn bè ở mức trung tâm.

2. Nghiên cứu chiến lược lịch sự (politeness strategy)

Tên đề tài / Tác giả / Mở thoại và kết thoại trong văn phòng: Nghiên cứu trên cứ liệu phim
Xuất xứ Mỹ và phim Việt (Conversational Opening and Closing in Office
Setting: A Study based on American and Vietnamese Movies) Hoàng
Trà My, luận án tiến sĩ, ĐHNN-ĐHQGHN, 2018

Mục tiêu / Câu hỏi - Cấu trúc Phần mở thoại giữa hai ngôn ngữ
nghiên cứu - Chiến lược sử dụng trong phần mở thoại của các hội thoại giữa hai
ngôn ngữ
- Cấu trúc Phần kết thoại giữa hai ngôn ngữ
- Chiến lược sử dụng trong phần kết thoại của các hội thoại giữa hai
ngôn ngữ

Phương pháp - Định lượng và định tính
- Dữ liệu: các văn bản hội thoại (scripted conversations) trong các phim
của hai thứ tiếng ( mở thoại: 214 tiếng Anh và 197 tiếng Việt; Kết
thoại: 232 tiếng Anh và 186 tiếng Việt)
- Hệ thống mã hóa dữ liệu định tính

3. Nghiên cứu liên quan:

- Hành động lời nói chào hỏi thực hiện bởi người Nga học tiếng Anh (The Speech Act of

Greeting Performed by Russian EFL Learners) Galina Shleykina, Doctoral dissertation,
Oklahoma State University, 2007.

- Nghiên cứu chiến lược ngữ dụng tiếng Anh của sinh viên Thái: Hành động Xin lỗi (A Study of
Pragmatic Strategies of English of Thai University Students: Apology Speech Acts) Siriruck Thijittang,
Doctoral dissertation, University of Tasmania, 2010.

B. Nghiên cứu giáo dục ngơn ngữ

Như đã nói ở trên, dạy và học dụng học xuyên ngôn ngữ thuộc lĩnh vực dụng học ngôn ngữ trung
gian (interlanguage pragmatics) và thụ đắc ngôn ngữ thứ hai (Second Language Acquisition).
Các nghiên cứu tập trung việc thể hiện các hành động lời nói trong ngơn ngữ mục tiêu (target
language) từ học viên không bản ngữ, xem thử có những chuyển di tích cực hay tiêu cực gì xảy
ra trong giao tiếp các tình huống. Việc tìm mối liên quan (relationship) giữa chuyển di ngữ dụng
và trình độ ngơn ngữ (language proficiency) của người học cũng là một trọng tâm nghiên cứu
trong linh vực này. Thông thường, trước khi nghiên cứu hiện tượng chuyển di ngữ dụng của một

8

hành động lời nói, các nhà nghiên cứu tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau về chiến lược thể
hiện hành động lời nói ấy bởi các thành viên bản ngữ của hai ngôn ngữ đang được nghiên cứu.
Phần nghiên cứu dụng học xun văn hóa giữa hai ngơn ngữ này sẽ làm nền (baseline) về mặt
nội dung và chiến lược nghiên cứu cho phần nghiên cứu chuyển di ngữ dụng.
Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực này thuộc thiết kế mô tả, sử dụng phương pháp định
lượng và định tính. Về cơ sở lý thuyết, nhà nghiên cứu phải trình bày cặn kẽ những thành tựu
liên quan từ những nghiên cứu có trước (previous studies), nhất là những kết quả đã được tìm
thấy, phương pháp và những cơng cụ nghiên cứu, các mơ hình, chiến lược, hệ thống mã hóa đã
được sử dụng. Cơng cụ nghiên cứu thơng thương bao gồm bảng câu hỏi (DCT- Discourse
Completion Task/Test), phỏng vấn (interview), đóng vai (role play).


Ví dụ:

1. Chuyển di ngữ dụng (CDND - pragmatic transfer)

Tên đề tài / Tác giả / Chuyển di ngữ dụng trong hành động từ chối của người Thái học tiếng
Xuất xứ
Anh như một ngoại ngữ (Pragmatic Transfer in Thai EFL Refusals) -
Mục tiêu / Câu hỏi
nghiên cứu Anchalee Wannaruk, RELC, 2008, Vol 39(3) 318-337 (Scopus)

-Tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau trong hành động từ chối của

người Thái và người Mỹ; -

- Có hay khơng việc CDND từ tiếng Thai sang tiếng Anh bởi học viên

Thái học tiếng Anh

Phương pháp - Bảng câu hỏi (DCT) và phỏng vấn (retrospective interview)
NC Chiến lược từ chối của Beebe et al. (1990)
- 40 người Thái / 40 người Mỹ / 40 học viên Thái học tiếng Anh
- Phân tích số liệu: hệ thống mã hóa số liệu (coding system) và số liệu
phần trăm (percentage)

Kết quả chính - Có hiện tương CDND trong việc lựa chọn và nội dung chiến lược từ
chối.
- Ý thức đối với người ở vị thế cao hơn và các đặc điểm về khiêm tốn
trong tiếng mẹ để đã tạo ra việc CDND
- Trình độ ngơn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc CDND.
Người học tiếng Anh với trình độ thấp chuyển dịch từ L1 sang L2 vì

thiếu kiến thức ngữ dụng.

2.Mối tương quan giữa trình độ ngôn ngữ (language proficiency) và việc chuyển di ngữ
dụng (pragmatic transfer)

Tên đề tài / Tác giả / Nghiên cứu quan hệ giữa trình độ ngơn ngữ hai và việc chuyển di ngữ
Xuất xứ dụng trong hành động phê bình (A study of the Relationship between

9

Mục tiêu / Câu hỏi L2 Proficiency and Pragmatic Transfer in the Speech act of Criticism) -
nghiên cứu Deguang Zhu, International Journal of Language and Linguistics
(Scopus), 2018
- Quan hệ giữa trình độ ngơn ngữ hai và việc chuyển di ngữ dụng trong
hành động phê bình ở cấp độ sản sinh;
- Quan hệ giữa trình độ ngơn ngữ hai và việc chuyển di ngữ dụng trong
hành động phê bình ở cấp độ nhận thức.

Phương pháp - Bảng câu hỏi (DCT)
- 54 người Trung Quốc / 30 người Mỹ
- 29 người TQ học tiếng Anh ở trình độ sơ cấp; 31 người TQ học tiếng
Anh ở trình độ trung cấp; 30 người TQ học tiếng Anh ở trình độ cao
cấp
- Xử lý số liệu: SPSS

3. Nghiên cứu liên quan:

- Chuyển di ngữ dụng trong hành động từ chối bởi người Việt Nam học tiếng Anh (Pragmatic
Transfer in the Speech Act of Refusals as Produced by Native Speakers of Vietnamese in
English), Wa Thai Nhu Phuong, MA-TESOL thesis, CTU Vietnam, 2009.


- Chuyển di ngữ dụng trong việc thể hiện lời phàn nàn bằng tiếng Anh của học sinh Việt Nam
học tiếng Anh tại một trường trung học phổ thông chuyên ở đồng bằng sông Cửu Long
(Pragmatic transfer in making complaints in English at a gifted high school in the Mekong Delta),
Nguyen Bao Khuyen, MA-TESOL thesis, CTU Vietnam, 2014.

Kết luận

1. Dụng học giữa các ngôn ngữ là một lĩnh vực nghiên cứu thú vị, một mảnh đất đầy tiềm năng
cho các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu. Rất nhiều nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dụng học
xun văn hóa và dụng học ngơn ngữ trung gian đã được tiến hành thành công, tạo ra cơ sở lý
thuyết vững chắc, nhiều kết quả nghiên cứu mang lợi lạc chung cho các cộng đồng ngôn ngữ
trong tinh thần hội nhập vì lợi ích chung tồn cầu. Nhiều nghiên cứu được đăng vào các tạp chí
danh tiếng trên thế giới. Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn đã được trình bày, hy vọng sẽ có ngày
càng nhiều nhà khoa học trong ngành tại Việt Nam quan tâm, trong đó có anh chị em NCS, học
viên cao học và sinh viên cấp cử nhân để có nhiều hơn những cống hiến khoa học trong việc
nghiên cứu giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác.

2. Nelson và các đồng tác giả (2002: 164), nhấn mạnh rằng, “Trong khi những người bản xứ
thường thông cảm bỏ qua những lỗi về sử dụng từ vựng, cú pháp, phát âm do người không bản
xứ gây ra, họ thường không thể bỏ qua những lỗi mang tính ngữ dụng”. Thomas (1984:226) cụ
thể hơn khi cho rằng “Mắc lỗi về mặt dụng học xã hội được xem là trầm trọng hơn là mặc lỗi về
mặt ngôn ngữ”. Người Việt Nam muốn hội nhập quốc tế, muốn giao tiếp hiệu quả với những

10

người bạn, những đồng sự, những đối tác nước ngoài cần trang bị kiến thức và ln ý thức tính
ngữ dụng, nhất là dụng học xã hội, trong các phát ngôn và ứng xử, và họ sẽ thành công, nếu
trước khi ra biển lớn ln nhớ lời dặn đầy trí tuệ của cha ơng Việt Nam, đó là:
Lời nói khơng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau.

Trương Viên, Phó giáo sư Tiến sĩ, giảng viên cao cấp, Khoa tiếng Anh, trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Huế. Lĩnh vực quan tâm: Thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, Dụng học, Phương pháp dạy
học tiếng Anh, Biên soạn chương trình giáo trình, Phát triển nghiệp vụ, Trắc nghiệm ngơn ngữ,
Học tập phục vụ cộng đồng.

Tài liệu tham khảo
Bachman (1990). Fundamental considerations in language testing. Oxford: OUP.
Beebe, L. F., Takahashi, T. & Uliss-Weltz, R. (1990). Pragmatic transfer in ESL refusals. In R,C.
Scarcella, E. S. Anderson & S.D. Krashen (Eds.), Developing communicative competence in a
second language (pp. 55-94). New York: Newbury House Publishers.
Boxer, D. (1993). Social distance and speech behaviour: The case of indirect complaints. Journal
of Pragmatics, 19, 103-125.
Byram, M. (1997). Teaching and assessing intercultural communicative competence. Clevedon:
Multilingual Matters.
Canale, M. M., & Swain, M. (1981). A Theoretical framework for communicative competence.
Chiravate, B. (2015). Perception of Politeness in English Requests by Thai EFL learners. The
Southeast Asian Journal of English Language Studies – Vol 17(2): 59 -71.
Chomsky, N. (1965). Aspects of the theory of syntax. MIT Press.
Cicourel, Aaron V. (1980). Three models of discourse analysis: The role of social structure.
Discourse processes 3:101 -32.

11

Hymes, D. (1972). On communicative competence. In J. B. Pride & J. Holmes (Eds.),
Sociolinguistics: Selected readings (pp. 269-293). Harmondsworth, UK: Penguin.
Kasper, G., & Blum-Kulka (1993) (eds) Interlanguage Pragmatics, Oxford: OUP.
Leech, G. (1983). Principles of Pragmatics, London: Longman.
MOET (2014). Tieng Anh 10. Vietnam Education Publishing House.

Nelson, G.L., M. Al Batal and W. El Bakary(2002). Directness vs. Indirectness: Egyptian Arabic
and US English Communication Style. International Journal of Intercultural Relations 26:39-57.
Payrato, L. (2003). The pragmatics environment: trends and perspectives. Revista de
Sociolinguistica.
Rhalmi, M. (2017). Communicative Language Teaching (The Communicative Approach).
myenglishpages.com
Selinker, L. (1969). Language transfer, General Linguistics 9, 67-92.
Thomas, J. (1983). Cross-cultural pragmatic failure, Applied Linguistics 4:2, 91-112.
Thomas, J. (1984). Cross-cultural Discourse as “Unequal Encounter”: Towards a pragmatic
Analysis”, Applied Linguistics 5:226-35.
Thomas, J. (1995). Meaning in Interaction: An Introduction to Pragmatics. Longman Group
Limited.
Tran Ngoc Them (1999), Ngữ dụng học và văn hóa-ngơn ngữ học. Ngơn ngữ, số 4, tr. 32-37.
Yian, W. (2008). A study of the speech act of complaining: Cross-cultural perspectives and
interlanguage perspectives. Intercultural Forum, 1(2).

12

13


×