Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÝ 10 THPT LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 94 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA – SINH
----------

SOULIMA KHAMSADETH

PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÝ 10 THPT LÀO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2018

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA – SINH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài: PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÝ 10 THPT LÀO

Sinh viên thực hiện:
SOULIMA KHAMSADETH

MSSV:2114010220


CHUYÊN NGÀNH: SƢ PHẠM VẬT LÝ

KHÓA 2014 – 2018
Cán bộ hƣớng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ VÂN SA

MSCB:……..

Quảng Nam, tháng 05 năm 2018.

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận đƣợc hồn thành dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của cô giáo
Th.s Nguyễn Thị Vân Sa. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự dẫn dắt
tận tình, đầy trách nghiệm và động viên của cơ trong q trình nghiên cứu đề tài,
đã giúp tơi nâng cao kiến thức, phát huy tính sáng tạo và hồn thành khóa luận
tốt nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cơ giáo khoa
Lý – Hóa – Sinh của trƣờng Đại học Quang Nam và qúy thầy cô trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô tổ Lý trƣờng
THPT Núi Thành, Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệm này.
Xin chân thành cảm ơn !

Tam Kỳ, tháng 5 năm2018

Tác giả khóa luận


Soulima Khamsadeth

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong khóa luận là chính xác, các đồng tác giả
phép sử dụng và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ một cơng trình nào.

Tam Kỳ, tháng 5 năm2018
Ngƣời thực hiện

Soulima Khamsadeth

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................. 2
7.2. Phƣơng pháp điều tra ....................................................................................... 3
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 3
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học ...................................................................... 3
8. Cấu trúc đề bài: .................................................................................................. 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG BÀI
TẬP VẬT LÝ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ........................... 4
1.1. Bài tập vật lý phổ thông .................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về bài tập vật lý .......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của bài tập vật lý .............................................................................. 4
1.1.3. Phân loại bài tập vật lý ................................................................................. 5
1.1.4. Phƣơng pháp giải bài tập vật lý.................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về KT – ĐG câu hỏi trắc nghiệm khách quan (MCQ) ............. 9
1.2.1. Mức độ kiến thức theo thang nhận thức của Bloom .................................... 9
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích câu hỏi TNKQ bằng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển .... 10
CHƢƠNG 2. PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG TỔ
CHỨC DẠY HỌC VẬT LÝ CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” .... 17
2.1. Tóm tắt kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn ”.................................... 17
2.1.1. Định luật bảo tồn động lƣợng................................................................... 17
2.1.2. Cơng, cơng suất, động năng và thế năng.................................................... 17

2.1.3. Định luật bảo toàn cơ năng. ....................................................................... 19
2.1.4. Biến thiên cơ năng...................................................................................... 19
2.1.5. Va chạm đàn hồi và không đàn hồi ............................................................ 19
2.2. Phân loại và hệ thống bài tập chƣơng “ Các định luật bảo toàn ” ................ 20
2.2.1. Bài tập trắc nghiệm tự luận ........................................................................ 20
2.2.1.1. Bài tập về bảo toàn động lƣợng .............................................................. 20
2.2.1.2. Bài tập về công, công suất, động năng, thế năng. ................................... 29
2.2.1.3. Bài tập về bảo toàn cơ năng .................................................................... 44
2.2.1.4. Bài tập về biến thiên cơ năng - Bảo toàn năng lƣợng ............................. 48
2.2.1.5. Bài tập về va chạm .................................................................................. 51
2.2.2. Trắc nghiệm khách quan ( MCQ ) ............................................................. 54
2.3. Thiết kế bài kiểm tra 15 phút ........................................................................ 62
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 64
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 64
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm ............................................................. 64
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 64
3.2.2. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 64

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.............................................................. 64
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 64
3.3.2. Chọn đề kiểm tra mẫu ................................................................................ 64
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm........................................................ 64
3.4.1. Đánh giá đề kiểm tra .................................................................................. 65
3.4.2. Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đề kiểm tra ....................... 66
PHẦN 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 74
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 75

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BTVL Bài tập vật lý
ĐC
TN Đối chứng
GV
HS Thực nghiệm
NXB
NXBĐHQG Giáo viên
NXBGD
NXBQG Học sinh
THPT
TNKQ Nhà xuất bản
KT
TB Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TNSP
Nhà xuất bản giáo dục

Nhà xuất bản quốc gia


Trung học phổ thông

Trắc nghiệm khách quan

Kiểm tra

Trung bình

Thực nghiệm sƣ phạm

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Môn vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tƣợng xảy ra
hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Nó đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà
trƣờng phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ
bản và toàn diện về vật lý.

Là một trong những môn rất đƣợc chú trọng hiện nay. Trong quá trình học
tập học sinh không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội và tiếp thu tri thức mới thông
qua bài giảng của giáo viên và việc nghiên cứu tài liệu mà còn phải biết vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế và việc giải bài tập.

Thông qua việc giải bài tập giúp cho các em củng cố, khắc sâu kiến thức,
rèn luyện các kỹ năng: so sánh, phân tích, tổng hợp, … góp phần to lớn trong
việc phát triển tƣ duy của các em. Giải bài tập vật lý cũng là một phƣơng tiện tốt
để kiểm tra và đánh giá kiến thức của ngƣời học. Trong thực tế có rất nhiều học
sinh muốn học vật lý nhƣng không biết học nhƣ thế nào? Để giải một bài tập thì
phải bắt đầu từ đâu? Vận dụng những kiến thức nào? Đặc biệt với hình thức thi

trắc nghiệm hiện nay, địi hỏi các em khơng chỉ có kiến thức chắc mà cần có kỹ
năng, kỹ xảo tốt và đƣợc rèn luyện giải nhanh các bài tập ngắn theo từng dạng cụ
thể.

Dạy học bài tập vật lý ở bậc trung học phổ thông là một trong những học
phần bắt buộc trong chƣơng trình đào tạo sinh viên các trƣờng sƣ phạm. Hiện
nay, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh phổ thông về các bài tập vật lý rất
nhiều, nhƣng sách hƣớng dẫn giáo viên dạy cho học sinh kỹ năng phân tích hiện
tƣợng vật lý để giải quyết các bài tập vật lý trong chƣơng trình vật lý phổ thơng
cịn rất nhiều. Mà việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách
khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết.
Nó khơng những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng
suy luận logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch. Với những lý do trên
tơi đã chọn đề tài: “Phân loại và sử dụng hệ thống bài tập trong tổ chức hoạt
động dạy học vật lý 10 THPT Lào”.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống và phân loại các bài tập vật lý trong chƣơng “ Các định luật

bảo toàn ” vật lý 10.
- Hệ thống cơ sở lý luận về bài tập vật lý và cơ sở lý luận về KT – ĐG câu

hỏi trắc nghiệm khách quan (MCQ).
- Thiết kế đƣợc một đề kiểm tra 15 phút.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu phân loại đƣợc hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học thì sẽ


giúp học sinh ơn tập củng cố kiến thức, bồi dƣỡng đƣợc tính tự chủ, năng lực
sáng tạo của học sinh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu

- Hoạt động dạy học chƣơng “ Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT
Lào.
5. Phạm vi nghiên cứu

- Chƣơng “ Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT Lào.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động dạy học và việc sử dụng bài tập
vật lý vào quá trình dạy học.

- Phân loại và sử dụng hệ thống bài tập vật lý chƣơng “ Các định luật bảo
toàn”
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng; các chỉ thị của Bộ giáo dục và
Đào tạo; các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới phƣơng
pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học đặc
biệt các tài liệu liên quan đến việc kích thích hứng thú học tập Vật lý, phát huy
tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.

2

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học Vật lý phổ thông; các

luận án, luận văn liên quan đến đề tài; nội dung chƣơng trình Vật lý THPT hiện
hành; chƣơng trình Vật lý 10 chƣơng “ Các định luật bảo toàn”.
7.2. Phƣơng pháp điều tra

- Điều tra thông tin qua đàm thoại với giáo viên và học sinh.
- Tham khảo ý kiến, tập hợp kinh nghiệm các giáo viên đi trƣớc để có
thêm căn cứ khoa học cho việc soạn thảo nội dung nghiên cứu.
- Soạn thảo phiếu điều tra, thu thập kết quả.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành ở trƣờng THPT nhằm
đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các bài tập định tính và hỏi thực tế trong
quá trình dạy học.
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết
quả thực nghiệm sƣ phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong
kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Cấu trúc đề bài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phân loại và sử dụng bài tập vật lý trong
tổ chức hoạt động dạy học ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Phân loại và sử dụng hệ thống bài tập trong tổ chức hoạt động
dạy học vật lý chƣơng “ Các định luật bảo toàn”
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

3

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG BÀI


TẬP VẬT LÝ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Bài tập vật lý phổ thông
1.1.1. Khái niệm về bài tập vật lý

Bài tập vật lí là một yêu cầu học tập đặt ra cho học sinh, đƣợc học sinh
giải quyết trên cơ sở các suy luận lơgic, phép tính tốn, thí nghiệm, dựa vào
các kiến thức về khái niệm, định luật và các thuyết vật lý.

Trong quá trình giảng dạy, phải gắn liền việc giảng dạy lý thuyết với việc
giải bài tập, dùng lý thuyết làm cơ sở lý luận để làm bài tập. Việc giải bài tập
chính là đi soi sáng lại lý thuyết.
1.1.2. Vai trị của bài tập vật lý

a) BTVL là một phương tiện giúp HS ôn tập, củng cố, đào sâu kiến thức
đã học.

Khi giải BTVL đòi hỏi HS phải tái hiện lại các công thức, định luật, kiến
thức đã học, cũng có khi địi hỏi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức
đã học trong cả một chƣợng, một phần, qua đó sẽ giúp HS hiểu rõ và sâu ắc hơn,
đồng thời ghi nhớ đƣợc vững chắc hơn những kiến thức đã học.

b) BTVL là một phương tiện giúp HS nghiên cứu những tài liệu mới
Có thể coi bài tập nhƣ là “ điểm khởi đầu” để trang bị những kiến thức
mới cho HS, nhất là các HS ở lớp trên của bậc THPT, khi mà trình độ toán học
của các em đã khá phát triển. Trong trƣờng hợp này, nếu GV biết sử dụng BTVL
một cách khéo léo sẽ dẫn dắt đƣợc HS đến những suy nghĩ về một hiện tƣợng
mới hoặc xây dựng đƣợc một khái niệm mới nào đó.
c) BTVL là một phương tiện có tầm quan trọng dặc biệt trong việc rèn
luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS
Giải BTVL là một hình thức làm việc tự lực căn bản của HS. Trong khi

giải bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện đã cho trong đề bài, tự xây
dựng những lập luận, tự thức hiện các thao tác tính tốn, có khi phải tiến hành
các thao tác thí nghiệm, xác định mối quan hệ giữa các đại lƣợng để kiểm tra các

4

kết luận của mình nên tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của HS đƣợc phát triển, tính
kiên trì, chịu khó và năng lực làm việc độc lập của HS đƣợc nâng cao.

d) BTVL là một trong những phương tiện quý báu để giúp HS rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, rèn luyện khả năng và thói quen vận dụng những kiến thức khái
quát đã thu được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn

Việc giải các BTVL trong trƣờng hợp này sẽ giúp HS nắm vững hơn
những kiến thức đã học, đồng thời tập cho HS làm quen với việc liên hệ giữa lý
thuyết với thực tế và vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
đã đặt ra trong đời sống hằng ngày.

e) BTVL là phương tiện để giáo dục và rèn luyện cho HS những đức tính
tốt như tình yêu lao động, tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần
vượt khó…

f) BTVL còn là phương tiện để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vứng kiến
thức của HS

Tuy theo cách đặt câu hỏi để kiểm tra, nhƣời GV có thể phân loại đƣợc
các mức độ nắm vững kiến thức của HS khiến cho việc đánh giá chất lƣợng kiến
thức của HS đƣợc chính xác hơn.

Tóm lại, BTVL có vai trị to lớn và quan trọng trong quá trình dạy học vật

lý. Vì vậy, ngƣời GV cần phải khai thác và sử dụng một cách hiệu quả hệ thống
BTVL nhằm phát huy các tác dụng của nó.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lý

Có nhiều cách phân loại bài tập vật lý:
 Dựa vào các phương tiện giải:

 Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải chỉ cần làm những phép tính
đơn giản, có thể tính nhẩm, u cầu giải thích hoặc dự đốn một hiện tƣợng xảy
ra trong những điều kiện xác định. Bài tập định tính giúp hiểu rõ bản chất của
các hiện tƣợng vật lý và những quy luật của chúng, áp dụng đƣợc tri thức lý
thuyết vào thực tiễn.

5

 Bài tập tính tốn
Bài tập tính tốn là những bài tập mà muốn giải chúng, ta phải thực
hiện một loạt phép tính và kết quả là thu đƣợc một đáp số định lƣợng, tìm giá
trị của một số đại lƣợng vật lý. Có thể chia bài tập tính tốn ra làm hai loại:
bài tập tập dƣợt và bài tập tổng hợp.
 Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải lí thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập,cho
nên, bài tập thí nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lƣợng.
 Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu đƣợc dùng làm dữ kiện để
giải phải tìm trong các đồ thị cho trƣớc hoặc ngƣợc lại, đòi hỏi học sinh phải
biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tƣợng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
 Dựa vào mức độ khó khăn của bài tập đối với học sinh:

 Bài tập dƣợt
Là những bài tập cơ bản, đơn giản đề cập đến một hiện tƣợng, một định
luật vật lý hay sử dụng vài phép tính đơn giản giúp học sinh cũng cố kiến thức
vừa học, hiểu ý nghĩa các định luật và nắm vững các công thức, các đơn vị vật lý
để giải các bài tập phức tạp hơn.
 Bài tập tổng hợp
Là những bài tập khi giải cần phải vận dụng nhiều kiến thức, định luật, sử
dụng kết hợp nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng giúp cho học sinh
đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy đƣợc mối liên hệ giữa các phần của chƣơng
trình vật lý và biết phân tích những hiện tƣợng phức tạp trong thực tế thành
những phần đơn giản theo một định luật vật lý xác định. Loại bài tập này cũng
nhằm mục đích giúp học sinh hiểu rõ nội dung vật lý của các định luật, quy tắc
biểu hiện dƣới dạng công thức.
 Bài tập sáng tạo
Là bài tập mà giả thiết khơng có thơng tin đầy đủ liên quan đến hiện tƣợng
q trình vật lý, có những đại lƣợng vật lý đƣợc ẩn dấu, điều kiện bài toán không

6

chứa đựng chỉ dẫn trực tiếp và gián tiếp về kiến thức vật lý cần sử dụng. Loại bài
tập này dùng cho việc bồi dƣỡng các phẩm chất tƣ duy sáng tạo: tính linh hoạt,
mềm dẻo, độc dảo, nhạy cảm.

Với bài tập sáng tạo ngƣời giải phải vận dụng kiến thức linh hoạt trong
những tình huống mới (chƣa biết ), phát hiện điều mới (về kiến thức, kỹ năng
hoạt động hoặc thái độ ứng xử mới ).

 Phân loại theo cách thức kiểm tra
 Bài tập trắc nghiệm tự luận
- Tự luận là phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công


cụ đo lƣờng là câu hỏi, học sinh làm bài viết bằng ngơn ngữ của chính mình
trong những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của đề thi (15 phút
đến 180 phút ).

- Một bài kiểm tra tự luận gồm một số câu hỏi tƣơng đối ít và có tính tổng
qt, địi hỏi học sinh phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời vì vừa phải nhớ
lại kiến thức, vừa phải biết điển đạt ý kiến của mình một cách xác và rõ ràng.

- Một bài tự luận thƣờng đƣợc chấm điểm một cách chủ quan và điểm cho
bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể sai lệch nhiều hay ít tùy thuộc vào quan
điểm của ngƣời chấm.

 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập trắc nghiệm là bài tập đƣợc đƣa ra dƣới dạng câu hỏi đã có đáp án
cho sẵn, học sinh chỉ việc chọn câu trả lời hoặc trả lời dƣới dạng ngắn gọn và
đáp án là duy nhất. Đối với mỗi câu hỏi thì đáp án duy nhất hoặc đƣợc coi là
đúng hoặc đúng nhất. Bài tập trắc nghiệm đƣợc coi là khách quan vì hệ thống
cho điểm là đã có sẵn và khách quan, vì vậy kết quả chấm điểm là nhƣ nhau
không phụ thuộc vào việc ai chấm.
Tóm lại tính chất chủ quan của trắc nghiệm khách quan có thể nằm ở việc
lựa chọn nội dung kiểm tra và việc định ra câu trả lời.
 Phân loại
Trắc nghiệm khách quan có nhiều loại câu hỏi khác nhau:
- Trắc nghiệm Đúng , Sai ( Yes No questions )

7

- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choise questions )
- Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items ) hoặc trả lời ngắn (Short

Answer )
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items )
1.1.4. Phƣơng pháp giải bài tập vật lý
1.1.4.1. Tìm hiểu đầu bài
 Xác định ý nghĩa vật lý của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số đâu là
dữ liệu.
 Chuyển ngôn ngữ đời thƣờng trong tốn sang ngơn ngữ vật lý.
 Dùng các kí hiệu để tóm tắt bài cho gọn.
 Trong trƣờng hợp cần thiết, cần phải vẽ hình, dùng đồ thị để diễn đạt
những điều kiện đầu bài.
1.1.4.2. Phân tích hiện tượng
 Nhận biết những dữ kiện đầu bài đã cho có liên quan đến khái niệm
nào hiện tƣợng nào quy tắc nào, định luật nào trong vật lý.
 Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng nêu trong đầu bài,
mỗi giai đoạn bị chi phối bởi những đặc tính nào, quy tắc nào, định luật nào.
1.1.4.3. Xây dựng lập luận
Có hai phƣơng pháp xây dựng lập luận để giải:
 Phƣơng pháp phân tích.
a) Xuất phát từ ẩn số của bài tập, tìm ra mối quan hệ giữa ẩn số đó với
một đại lƣợng nào đó theo một định luật nhất định.

b) Phát triển lập luận hoặc biến đổi công thức này theo các dữ kiện đã
cho.

c) Tìm đƣợc một cơng thức chỉ chứa mối quan hệ giữa ẩn số đó với các
dữ kiện đã cho.

 Phƣơng pháp tổng hợp.
+ Xuất phát từ những dữ kiện của đầu bài.
+ Xây dựng lập luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa

các dữ kiện đã cho với các đại lƣợng khác để tiến dần đến các cơng thức cuối
cùng có chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho.

8

1.1.4.4. Biện luận
 Phân tích kết quả cuối cùng.
 Loại bỏ những kết quả không phù hợp với điều kiện bài tập hoặc không

phù hợp với thực tế.
1.2. Cơ sở lý luận về KT – ĐG câu hỏi trắc nghiệm khách quan (MCQ)
1.2.1. Mức độ kiến thức theo thang nhận thức của Bloom

a) Nhận biết ( Nhớ )
Nhớ là khả năng ghi nhớ và nhận diện thông tin. Nhớ là cần thiết cho tất

các mức độ tƣ duy. Nhớ ở đây đƣợc hiểu là nhớ lại những kiến thức đã học một
cách máy móc và nhắc lại.

b) Thông hiểu
Hiểu là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn (dự

đoán đƣợc kết quả hoặc hậu quả). Hiểu khơng đơn thuần là nhắc lại cái gì đó.
Sinh viên phải có khả năng diễn đạt khái niệm theo ý hiểu của họ.

c) Vận dụng
Vận dụng là khả năng sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng

này sang dạng khác (sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới). Vận
dụng là bắt đầu của mức tƣ duy sáng tạo. Tức là vận dụng những gì đã học vào

đời sống hoặc một tình huống mới.

d) Phân tích – Tổng hợp
Phân tích: Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ

phận cấu thành của thông tin hay tình huống. Ở mức độ này địi hỏi khả năng
phân nhỏ đối tƣợng thành các hợp phần cấu thành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó.

Tổng hợp: Tổng hợp là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành
một tổng thể/sự vật lớn. Ở mức độ này sinh viên phải sử dụng những gì đã học để
tạo ra hoặc sáng tạo một cái gì đó hồn tồn mới.

e) Đánh giá
Đánh giá là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thơng tin theo các tiêu

chí thích hợp. (Hỗ trợ đánh giá bằng lý do/lập luận). Để sử dụng đúng mức độ
này, sinh viên phải có khả năng giải thích tại sao sử dụng những lập luận giá trị
để bảo vệ quan điểm.

9

f) Sáng tạo
Đạt đƣợc cấp độ nhận thức cao nhất này ngƣời học có khả năng tạo ra cái

mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thơng tin, sự vật đã có.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích câu hỏi TNKQ bằng lý thuyết trắc nghiệm cổ
điển

a) Giới thiệu về lý thuyết trắc nghiệm cổ điển
Việc học và thi trên thế giới đã diễn ra hàng nghìn năm trƣớc đây, nhƣng


một khoa học về đo lƣờng trong giáo dục thật sự có thể xem nhƣ bắt đầu cách
đây chỉ khoảng hơn một thế kỉ. Trong thế kỉ XX, khoa học này phát triển xuất
phát từ châu Âu nhƣng tăng tốc mạnh mẽ khi du nhập vào Hoa Kì. Cho đến thập
niên 1970 thì khoa học này phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh trong khn khổ một
lí thuyết đƣợc gọi là Lí thuyết Trắc nghiệm cổ điển (Classical Test Theory –
CTT).

Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển đƣợc xây dựng dựa trên thống kê học, hay
gọi là nghiên cứu định lƣợng. Bất kỳ một sự vật, hiện tƣợng nào đều có những
tham số đặc trƣng nhằm xác định mối quan hệ/ vị trí của nó với các sự vật hiện
tƣợng khác. Một câu hỏi trắc nghiệm hay một đề trắc nghiệm khi đƣợc soạn thảo
hoàn toàn chƣa biết đƣợc độ lớn của các tham số ấy. Chúng chỉ đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp thống kê từ kết quả trả lời của thí sinh đối với các câu hỏi.
Sau đây là những tham số đặc trƣng của câu hỏi và đề trắc nghiệm theo lý thuyết
trắc nghiệm cổ điển.

b) Thu thập số liệu thống kê
1/ Xếp HS theo thứ tự kết quả bài thi từ thấp đến cao.
2/ Phân chia bài làm của HS theo 3 nhóm
+ Nhóm HS giỏi thƣờng gồm 27% tổng số HS tham gia kiểm tra có bài

làm điểm cao nhất.
+ Nhóm HS kém thƣờng gồm 27% tổng số HS tham gia kiểm tra có bài

làm điểm thấp nhất.
+ Nhóm HS trung bình là nhóm cịn lại.

10


Tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể nhóm HS giỏi và kém có thể dao động từ

25% đến 33%.

3/ Lập bảng cho từng câu trắc nghiệm theo mẫu dƣới đây

Xét từng câu hỏi theo thứ tự (câu 1, câu 2…). Ghi số lần mà HS của mỗi

nhóm chọn phƣơng án đúng vào bảng, lần lƣợt cho đến hết tất cả các câu và hết

cả ba nhóm.

Mỗi câu sẽ đƣợc lập một bảng nhƣ sau:

Câu số Phƣơng Số học sinh Tổng Độ khó Độ

án để số HS phân

chọn chọn biệt

Nhóm Nhóm Nhóm L

H M

A*

B

C


D

Tổng

cộng

c) Tính các chỉ số thống kê của một câu hỏi trắc nghiệm khách quan
c.1. Tính độ khó của câu hỏi TNKQ
Độ khó của câu hỏi TNKQ đƣợc tính bằng số HS trả lời đúng câu hỏi trên

tổng số HS tham dự bài kiểm tra.
Gọi N: tổng số HS tham gia bài TNKQ
H: số HS nhóm giỏi chọn câu đúng
M: số HS nhóm trung bình chọn câu đúng
L: số HS nhóm kém chọn câu đúng
Độ khó đƣợc tính theo cơng thức:

- p càng lớn, độ khó càng cao, số ngƣời trả lời đúng càng nhiều.
- p nhỏ, số ngƣời trả lời đúng càng ít.
Độ khó trung bình của câu pm: là trung bình cộng của tỉ lệ may rủi với
100%

11

Ví dụ:

- Độ khó trung bình của câu trắc nghiệm MCQ 4 lựa chọn là: (100% +

25%)/2 = 62,5%


- Độ khó trung bình của câu trắc nghiệm Đúng – Sai: (100% + 50%)/2 =

75%

=> nghĩa là câu trắc nghiệm Đúng – Sai có độ khó trung bình nếu 75% HS

làm đúng câu hỏi đó.

- Độ khó trung bình của câu trắc nghiệm Điền khuyết: (100% )/2 = 50%

Tóm lại:

0 ≤ p ≤ 0,1: câu hỏi rất khó

0,1 ≤ p ≤ 0,4: câu hỏi khó

0,4 ≤ p ≤ 0,6: câu hỏi trung bình

0,6 ≤ p ≤ 0,9: câu hỏi dễ

0,9 ≤ p ≤ 1: câu hỏi rất dễ

Câu hỏi lí tƣởng cho đề kiểm tra là câu hỏi có độ khó khoảng 0,5 nhƣng

con số này khó có thể đạt đƣợc đối với tất cả các câu hỏi của đề kiểm tra. Thông

thƣờng các chuyên gia biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan lựa chọn

khoảng 0,3 < p ≤ 0,7 làm độ khó trung bình. (Câu điền khuyết 0,5; câu MCQ 4


lựa chọn 0,6; câu Đúng – sai 0,75).

c.2. Sử dụng giá trị độ khó để phân tích câu hỏi kiểm tra

- Đối với các câu hỏi có độ khó lớn hơn 0.8 hoặc nhỏ hơn 0.2 nên xem xét

hoặc loại bỏ.

- Giá trị độ khó p cũng nên đƣợc tính cho các phƣơng án trả lời, nhằm biết

đƣợc chất lƣợng của các câu hỏi gây nhiễu/mồi nhử, chẳng hạn theo thống kê

phƣơng án trả lời của một câu hỏi nào đó nhƣ sau:

Bảng 4. Giá trị p của một câu hỏi trắc nghiệm

Phƣơng án trả lời A B C* D Tổng

Số lƣợng 28 17 200 41 286

Giá trị p 0.10 0.06 0.7 0.14

* Ký hiệu phƣơng án trả lời đúng:

12

Trong ví dụ này, đa số thí sinh trả lời đƣợc câu hỏi này và đã lựa chọn

phƣơng án C. Giá trị p = 0.7 cho thấy câu hỏi này là câu dễ đối với nhóm thí sinh


này. Tất cả các phƣơng án đều thu hút đƣợc một số thí sinh lựa chọn, khơng có

phƣơng án nào có giá trị p = 0. Điều đó có nghĩa khơng một phƣơng án nào bị thí

sinh loại trừ. Điều này chứng tỏ câu hỏi trắc nghiệm này có chất lƣợng, tuy

nhiên, phƣơng án B có giá trị p = 0.06 là quá bé chứng tỏ phƣơng án này chỉ thu

hút đƣợc một số ít thí sinh có năng lực thấp, với hầu hết những thí sinh có năng

lực cao hơn thì phƣơng án B là phƣơng án sai tƣơng đối rõ, bị nhiều thí sinh loại

trừ. Phƣơng án B cần đƣợc nghiên cứu thêm để giảm khả năng loại trừ quá lộ

liễu.

Bảng 5. Giá trị p của một câu hỏi trắc nghiệm kém chất lƣợng

Phƣơng án trả lời A* B C D Tổng

Số lƣợng 83 0 135 68 286

Giá trị p 0.29 0.0 0.47 0.24

Trong ví dụ này, giá trị p chỉ ra một số lỗi trong câu hỏi thi kiểm tra. Rõ
ràng, thí sinh bị nhầm lần khi trả lời câu hỏi này. Phƣơng án A (lựa chọn đúng)
lại thu hút đƣợc ít thí sinh (27%) hơn phƣơng án C (lựa chọn sai). Phƣơng án B
khơng thu hút đƣợc một thí sinh nào, chứng tỏ phƣơng án này sai quá lộ liễu nên
bị loại trừ. Những điều trên chỉ ra rằng, câu hỏi này sai rất nghiêm trọng, không
chấp nhận đƣợc.


- Cũng có thể dùng độ khó p dùng dự đốn khả năng nhầm đáp án. Nhầm
đáp án là trƣờng hợp đa số thí sinh tham gia làm bài chọn phƣơng án khác với
đáp án. Trƣờng hợp nhầm đáp án có thể xảy ra bởi các nguyên nhân: có thể do
ngƣời viết câu hỏi có sự nhầm lẫn, cũng có thể do phần lớn thí sinh tham gia làm
bài hiểu sai câu hỏi hoặc đƣợc dạy sai kiến thức, cũng có thể do câu hỏi q khó
khiến thí sinh đốn mị và trùng hợp là phần đơng thí sinh đốn mị trùng một
phƣơng án (trƣờng hợp này xác xuất xảy ra là rất thấp). Tốt nhất nên chia thành 2
nhóm thí sinh (tỷ lệ mỗi nhóm 27%), nhóm có điểm tồn bài cao và thấp sau đó
tính độ khó p. Chẳng hạn, có bảng thống kê nhƣ sau:

13


×