Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.81 KB, 12 trang )

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

MỐI LIÊN QUAN GIỮA STRESS VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG

Trần Mỹ Bình1, Trần Thị Hồng Thắm1,
Nguyễn Thị Phương Lan1, Phạm Thị Ánh Hương1

TÓM TẮT24 Kết luận. Phần lớn sinh viên điều dưỡng tại
Đặt vấn đề. Stress là một vấn đề khá phổ biến tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có
mức độ stress vừa. Các can thiệp hỗ trợ nhằm
đối với sinh viên điều dưỡng. Mức độ stress cao giảm áp lực học tập của sinh viên và đẩy mạnh
ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý và kết quả học các hoạt động thể lực cần được quan tâm nhằm
tập của sinh viên. Việc tìm hiểu mức độ stress và cải thiện vấn đề stress của sinh viên.
các yếu tố liên quan giúp đề xuất các biện pháp
giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời cho sinh viên. Từ khoá. Mức độ stress; sinh viên điều
dưỡng, các yếu tố liên quan, kết quả học tập.
Mục tiêu. Xác định mức độ stress của sinh
viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan. SUMMARY
RELATIONSHIP BETWEEN STRESS
Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cắt AND ACADEMIC PERFORMANCE
ngang mô tả được thực hiện trực tuyến trên 403 AMONG NURSING STUDENTS
sinh viên điều dưỡng tại Đại học Y Dược Thành Introduction. Stress is a common issue
phố Hồ Chí Minh. Các yếu tố liên quan đến mức
độ được xác định bằng mơ hình hồi quy logistic among nursing students. High levels of stress
đa biến. affect the health, psychology and academic
performance of students. Understanding the level
Kết quả. Tỷ lệ sinh viên có stress mức độ cao of stress and related factors helps to propose
là 5,7%, mức độ vừa là 84,1% và mức độ nhẹ là timely help and support measures for students.
10,2%. Kết quả từ mơ hình hồi quy logistic cho
thấy hai yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê dự Objective. Determine the stress level of


đoán mức độ stress vừa và cao của sinh viên, bao nursing students and related factors.
gồm: tham gia chơi thể thao (OR = 0,388; KTC
95% = 0,168–0,898; p = 0,027) và áp lực học tập Methods. A descriptive cross-sectional study
(OR = 4,673; KTC 95% = 1,365–16,002; p = was conducted online on 403 nursing students at
0,014). Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương the University of Medicine and Pharmacy in Ho
quan nghịch ở mức độ yếu có ý nghĩa thống kê Chi Minh City. The factors related to the degree
giữa mức độ stress với kết quả học tập cuối kỳ were determined by multivariable logistic
của sinh viên (r=-0,168, p=0,001). regression model.

1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Results. The percentage of students with high
Chịu trách nhiệm chính: Trần Mỹ Bình stress level is 5.7%, moderate level is 84.1% and
Email: mild level is 10.2%. The results from the logistic
Ngày nhận bài: 7.5.2022 regression model show that two factors are
Ngày phản biện khoa học: 7.6.2022 statistically significant in predicting moderate
Ngày duyệt bài: 25.9.2022 and high stress levels of students, including:
participation in sports (OR = 0.388; 95% CI =

232

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

0.168) –0.898; p = 0.027) and learning pressure stress. Bên cạnh đó, những vấn đề liên quan
(OR = 4.673; 95% CI = 1.365–16.002; p = đến thực hành có trong chương trình để
0.014). The study also showed that there is a chuẩn bị cho sinh viên phát triển thành một
weak, statistically significant negative correlation người điều dưỡng chuyên nghiệp trong tương
between the level of stress and the student's final lai về bản chất của nó đã làm cho chương
academic performance (r=-0.168, p=0.001). trình trở nên căng thẳng hơn so với các
chương trình khác(1). Theo tổng quan tài liệu
Conclusion. Most nursing students at the có hệ thống của Chaabane (2021) về tỷ lệ,
University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi yếu tố liên quan và các chiến lược đối phó

Minh City have moderate stress levels. stress ở các nước Trung Đông và Bắc Phi
Supportive interventions to reduce student cho thấy tỷ lệ mức độ stress nhẹ, vừa, cao ở
learning pressure and promote physical activities sinh viên điều dưỡng lần lượt là 0,8-65%;
need attention to improve student stress. 5,9-84,5%; 6,7-99,2%(2). Kết quả nghiên cứu
của Vũ Dũng (2015) tại trường Đại học
Keywords. Stress level; nursing students, Thăng Long cho thấy có đến gần 1/3 sinh
related factors, learning outcomes. viên có stress ở mức độ cao, trong nghiên
cứu của Trần Thái Phúc (2020) Đại học Y
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dược Thái Bình với tỷ lệ stress mức độ vừa
Tình trạng stress ở sinh viên được ghi và nặng lần lượt là 16,7% và 20,6%(3).

nhận là một trong những vấn đề quan trọng Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh
cần được quan tâm trong giáo dục điều viên được xác định bao gồm thiếu thời gian
dưỡng. Việc xác định stress ở sinh viên là rất nghỉ ngơi, giải trí, điểm thấp, kỳ thi và khối
cần thiết vì đây là đối tượng có nguy cơ dễ lượng khoá học. (16) Tác giả Roger Watson
gặp các vấn đề liên quan đến stress do áp lực (2008) cho thấy tình trạng stress của sinh
trong học tập, cuộc sống, tài chính, sức khoẻ, viên có thể liên quan đến các chương trình
hoặc các vấn đề về mối quan hệ trong gia học điều dưỡng và cơng việc sau khi ra
đình, bạn bè và xã hội, … Từ đó ảnh hưởng trường(4). Tại Việt Nam tác giả Vũ Dũng
đến hiệu suất học tập, chất lượng cuộc sống. (2015) cho thấy áp lực học tập cao, tiền học
Nếu tình trạng stress nặng có thể dẫn đến ý phí và sinh hoạt phí là những yếu tố nguy cơ
tưởng tự tử. Mặc dù, stress không phải luôn gây stress mức độ cao ở sinh viên(5).
ln có hại mà nó là sự kích thích cần thiết
giúp con người có thể tạo ra những phản ứng Tuy đã có một số nghiên cứu và tổng quan
để đối phó lại với tình huống xấu và vượt hệ thống đánh giá mức độ stress và các yếu
qua stress. tố liên quan gây stress giữa các sinh viên y
khoa, điều dưỡng. Tuy nhiên, chưa có nhiều
Trong quá trình được đào tạo điều dưỡng nghiên cứu và đánh giá về chủ đề này đối với
tại trường, sinh viên thường xuyên tiếp xúc sinh viên điều dưỡng tại Việt Nam, đặc biệt
với các yếu tố gây stress khác nhau có thể tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức Do đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này
khoẻ, tâm lý và kết quả học tập của họ. Bản
chất của giáo dục lâm sàng cũng đã tạo ra
những thách thức có thể khiến sinh viên bị

233

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

để xác định mức độ stress và tìm mối liên Vũ Dũng (2015)(5)), cộng thêm 10% ước tính
quan với vấn đề stress của sinh viên điều tỉ lệ mất mẫu.
dưỡng. Từ đó, góp phần tích cực đưa ra
những phương án hỗ trợ phù hợp cho sinh Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu
viên, giúp cải thiện kết quả học tập và giảm thuận tiện.
bớt stress cho sinh viên tại Khoa điều dưỡng-
Kỹ thuật Y học Đại học Y Dược Thành phố Phương pháp thu thập số liệu: Sau khi
Hồ Chí Minh. được sự chấp thuận Hội đồng Đạo đức Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu viên liên hệ với cố vấn học tập và
- Xác định mức độ stress của sinh viên ban cán sự lớp Cử nhân điều dưỡng chính
điều dưỡng. quy từ năm 1 đến năm 4 để thông tin về
- Xác định các yếu tố liên quan đến stress nghiên cứu, đồng thời xin danh sách lớp và
của sinh viên điều dưỡng. địa chỉ mail UMP. Đối tượng nghiên cứu
- Xác định mối liên quan giữa mức độ tiềm năng nếu quan tâm đến nghiên cứu, phù
stress với kết quả học tập của sinh viên điều hợp với tiêu chí chọn mẫu và đồng ý tham
dưỡng. gia nghiên cứu sẽ tiến hành hoàn thành phiếu
chấp thuận tham gia nghiên cứu, và bộ câu
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hỏi khảo sát theo link đính kèm. Thời gian
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mơ tả. hồn thành bộ câu hỏi mất khoảng 20 phút.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: tiến Tổng thời gian để mời người tham gia vào

nghiên cứu và hoàn thành khảo sát kéo dài
hành từ 12/2020 đến 01/2021 tại Khoa Điều khoảng 7 ngày hoặc có thể kéo dài thêm 7
dưỡng Kỹ thuật Y học – Đại học Y Dược ngày nếu số lượng người tham gia chưa đủ
Thành phố Hồ Chí Minh. như cỡ mẫu dự kiến ban đầu.

Đối tượng nghiên cứu Công cụ nghiên cứu: nội dung khảo sát
Tiêu chuẩn chọn vào: Sinh viên cử nhân sử dụng trong nghiên cứu được chỉnh sửa từ
chính quy chuyên ngành đào tạo Điều dưỡng bộ câu hỏi của tác giả Vũ Dũng (2015)(5)
từ năm 1 đến năm 4 Đại học Y Dược thành gồm 4 phần chính (A, B, C, D).
phố Hồ Chí Minh năm học 2020-2021 và
đồng ý tham gia nghiên cứu. Phần A gồm 25 câu, liên quan đến đặc
Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên không điểm nhân khẩu học của sinh viên như tuổi,
hoàn thành bộ câu hỏi khảo sát đầy đủ, phù giới, dân tộc, tôn giáo, nơi ở...một số thói
hợp; sinh viên đang bảo lưu hoặc khơng quen khi rảnh rỗi hay khi gặp khó khăn của
tham gia học liên tục trong học kỳ I năm học sinh viên và các câu hỏi đánh giá mối quan
2020 - 2021. hệ của sinh viên với bạn bè, gia đình.
Cỡ mẫu: 335 sinh viên, được tính dựa
trên cơng thức ước lượng giá trị trung bình Phần B gồm 10 câu, sử dụng bộ công cụ
với độ tin cậy 95%; sai số ước tính d= 0,05; PSS-10 (Perceived Stress Scale) của Sheldon
tỷ lệ ước tính p=0,32 (lấy từ nghiên cứu của Cohen (1983), đánh giá nhận thức về stress
của sinh viên. Các câu được đo lường bằng

234

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

thang đo gồm 5 mức độ: (0) không bao giờ, cao, mức độ hỗ trợ càng tốt và được chia làm
(1) hầu như không bao giờ, (2) thỉnh thoảng, hai mức độ: Chưa tốt (12-44), tốt (45-60).
(3) khá thường xuyên và (4) rất thường
xuyên. Mức độ stress được đánh giá dựa vào Kết quả kiểm định độ tin cậy nội bộ trên

tổng điểm của từng câu thành phần (0-40). 120 sinh viên cử nhân xét nghiệm, ghi nhận
Các câu âm tính sẽ được mã hóa ngược lại giá trị Cronbach’s Alpha các bộ câu hỏi (1)
khi tính điểm. Tổng điểm càng cao, mức độ Nhận thức của sinh viên đối với stress (PSS-
stress càng lớn và được chia thành 3 mức độ: 10), (2) Áp lực học tập (ESSA), (3) Hỗ trợ xã
Nhẹ (0-13), vừa (14-26), cao (27-40). hội dành cho sinh viên (MSPSS) lần lượt là:
0,66, 0,87 và 0,88. Kết quả trên cho thấy các
Phần C gồm 16 câu, đánh giá cảm nhận và bộ câu hỏi có độ tin cậy nội bộ cao, phù hợp
thái độ của sinh viên về áp lực học tập trong để sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
học kỳ vừa qua dựa vào thang đo áp lực học
tập ở trường học cho thanh thiếu niên ESSA Các biến số chính
(Educational stress scale for Adolescents) Biến số nền của đối tượng nghiên cứu:
của Sun (2011). Các câu hỏi được chia thành giới tính, độ tuổi, năm học, khu vực sống,…
3 nhóm (đánh giá về khối lượng bài kiểm tra, Biến số độc lập: giới tính, độ tuổi, năm
áp lực học tập và kết quả thi và kiểm tra). học, khu vực sống, điểm stress, kết quả học
Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo tập, các yếu tố liên quan đến stress (bao gồm:
gồm 5 mức độ: (1) hoàn tồn khơng đồng ý, đánh giá tài chính, sự hài lịng khi chia sẻ khó
(2) không đồng ý, (3) không biết, (4) đồng ý khăn với gia đình; chơi thể thao; áp lực học
và (5) hoàn toàn đồng ý. Mức độ áp lực học tập,… mức độ hỗ trợ xã hội (bao gồm: hỗ trợ
tập được đánh giá dựa vào tổng điểm của từ bạn bè, gia đình và từ xã hội nói chung).
từng câu thành phần (16-80), tổng điểm càng Biến số phụ thuộc: mức độ stress.
cao, mức độ áp lực học tập càng lớn và được Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
chia thành hai mức độ: Nhẹ (16-59), cao (60- Số liệu sau khi thu thập được mã hóa và
80). nhập vào máy tính bằng phần mềm Microsoft
Excel. Dữ liệu được phân tích bằng phần
Phần D gồm 12 câu, đánh giá sự hỗ trợ xã mềm SPSS 25.0, với mức ý nghĩa thống kê p
hội dành cho sinh viên dựa vào bộ MSPSS ≤ 0,05. Kết quả được tính theo tỉ lệ %, trị số
(Multidimensional Scale of Perceiced Social trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng phép
Support) của Zimet và Farley (1988). Các kiểm Chi-bình phương để so sánh hai tỷ lệ,
câu hỏi được chia làm 3 nhóm hỗ trợ chính T-test (phân phối chuẩn) để so sánh hai giá
(từ phía gia đình, từ phía bạn bè và từ những trị trung bình. Tính hệ số tương quan Pearson

người đặc biệt). Các câu được đo lường bằng để xem xét mối tương quan giữa kết quả học
thang đo gồm 5 mức độ: (1) Rất không đồng tập và mức độ stress của sinh viên. Phân tích
ý; (2) Khơng đồng ý; (3) Khơng có ý kiến gì; hồi quy logistic đa biến để kiểm định mối
(4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý. Mức độ hỗ trợ xã liên quan giữa các yếu tố liên quan được xác
hội được đánh giá dựa vào tổng điểm của
từng câu thành phần (12-60), tổng điểm càng

235

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

định với mức độ stress của sinh viên. Tính tỉ Nghiên cứu được thực hiện với sự tài trợ
số chênh (OR) với khoảng tin cậy 95% (KTC kinh phí từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ
95%). Chí Minh.

Y đức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
về mặt đạo đức từ Hội đồng Đạo đức trong Có 403 sinh viên tham gia hồn thành bộ
nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh số 925/HĐĐĐ- câu hỏi khảo sát, tỉ lệ phản hồi là 67,39%.
ĐHYD. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu được
Kinh phí trình bày cụ thể ở bảng bên dưới.

Bảng 1- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=403)

Yếu tố nhân khẩu học n (%) TB ± ĐLC

Giới tính 20,6 ( 1,43)
2,99 ( 0,56)
Nam 39 (9,7)


Nữ 364 (90,3)

Năm học

Năm 1 136 (33,7)

Năm 2 92 (22,8)

Năm 3 48 (11,9)

Năm 4 127 (31,5)

Dân tộc

Kinh 369 (91,6)

Khác 34 (8,4)

Khu vực sống

Thành phố 351 (87,1)

Nông thôn 52 (12,9)

Độ tuổi

Kết quả học tập HKI (2020-2021)

Phần lớn sinh viên được bố mẹ hỗ trợ tài Nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng 1/3

chính cho việc học (80,9%) nhưng vẫn có số sinh viên (33,7%) khơng có thói quen tập
đến (66,3%) sinh viên cho rằng không đủ thể dục, đa số sinh viên (74,4%) không tham
tiền đóng phí học, phí sinh hoạt hoặc phải gia vào bất kỳ đội nhóm hay câu lạc bộ nào.
đắn đo khi chi tiêu. Khoảng 1/3 sinh viên có Thời gian rảnh rỗi sinh viên thích được nghe
đi làm thêm (34,2%) với các cơng việc như nhạc, đọc sách, xem tivi hoặc chơi game
gia sư, nhân viên bán hàng, phục vụ quán ăn, (81,6%), ngủ (68,2%), đi chơi với bạn
phụ bếp, chạy xe công nghệ cao, … (52,4%). Trong khi đó, các hoạt động khác
như chơi thể thao, đi làm thêm, dọn dẹp

236

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

phòng, nấu ăn, làm việc nhà, … lại chiếm tỉ viên là 2,99 ( 0.56), trong đó tỷ lệ sinh viên
lệ thấp. xếp loại học tập từ mức độ khá trở lên là
77,7%.
Khi gặp khó khăn, sinh viên thích tâm sự
với bạn (62,8%), tâm sự với bố mẹ (40,9%). Áp lực học tập và hỗ trợ xã hội đối với
Sinh viên giải quyết vấn đề khó khăn của sinh viên
mình bằng cách cầu nguyện (19,9%), hút
thuốc hay uống rượu bia (1%) hoặc thích ở Điểm trung bình áp lực học tập của sinh
một mình suy nghĩ, tự tìm cách giải quyết, tự viên là 34,65 ( 6,21), trong đó tỷ lệ sinh
động viên bản thân, ngủ, ăn vặt, mua sắm,… viên có mức độ áp lực học tập cao là 29,8%.
chiếm (27%). Hầu hết sinh viên đều hài lòng Kết quả cũng cho thấy điểm trung bình hỗ
với các mối quan hệ đang có từ gia đình, bạn trợ xã hội chung đối với sinh viên là 43,75 (
bè, người yêu. 7,13), với tỷ lệ mức độ hỗ trợ xã hội tốt và
không tốt lần lượt là 50,4% và 49,6%, chi tiết
Điểm trung bình cuối học kỳ I của sinh xem Bảng 2.

Bảng 2- Áp lực học tập và hỗ trợ xã hội đối với sinh viên (N=403)


Nội dung TB ± ĐLC

Áp lực học tập

Áp lực từ số lượng bài vở, kiểm tra (3-15) 10,31 ( 2,34)

Áp lực từ học tập (4-20) 13,45 ( 3,12)

Áp lực từ kết quả thi, kiểm tra (3-15) 10,89 ( 2,47)

Hỗ trợ xã hội

Hỗ trợ từ gia đình (4-20) 15,31 ( 2,88)

Hỗ trợ từ bạn bè (4-20) 14,59 ( 2,57)

Hỗ trợ từ người đặc biệt (4-20) 13,85 ( 3,59)

Mức độ stress của sinh viên quan đến mức độ stress của sinh viên với p <

Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình 0,05 bao gồm: giới tính; đánh giá về tài

điểm stress của sinh viên là 19,22 ( 4,74). chính; sự hài lịng khi chia sẻ khó khăn với

Trong đó, có 5,7% sinh viên stress ở mức độ gia đình; chơi thể thao; áp lực học tập và

cao; 84,1% stress mức độ vừa và 10,2% mức độ hỗ trợ xã hội. Chưa tìm thấy mối liên

stress mức độ nhẹ. quan về mức độ stress của sinh viên với các


Các yếu tố liên quan đến stress của sinh đặc điểm khác (ví dụ: tuổi, dân tộc, tôn giáo,

viên khu vực sống, …). Kết quả chi tiết được trình

Kết quả phân tích đơn biến ở trên cho bày ở bảng bên dưới.

thấy, các yếu tố được xác định là có sự liên

237

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Bảng 3- Mối liên quan giữa mức độ stress và các yếu tố liên quan (N=403)

Kiểm định Chi bình phương

Đặc điểm Stress mức độ nhẹ Stress mức độ vừa và cao p

N (%) N (%)

Giới tính

Nam 8 (20,5%) 31 (79,5%) 0,025*
Nữ 33 (9,1%) 331 (90,9%)

Đánh giá tài chính

Không đủ 18 (6,7%) 249 (93,3%) 0,001**
Đủ 23 (16,9%) 113 (83,1%)


Chơi thể thao

Không 30 (8,6%) 320 (91,4%) 0,006*
Có 11 (20,8%) 42 (79,2%)

Hài lòng khi chia sẻ với bố mẹ

Khơng hài lịng 0 (0%) 70 (100%) 0,002**
Hài lòng 41 (12,3%) 292 (87,7%)

Mức độ áp lực học tập

Không cao 38 (13,4%) 245 (86,6%) 0,001**
Cao 3 (2,5%) 117 (97,5%)

Mức độ hỗ trợ

Không tốt 12 (6%) 188 (94%) 0,006*
Tốt 29 (14,3%) 174 (85,7%)

Đặc điểm Kiểm định T

TB ( ĐLC) t p

Điểm trung bình học kỳ I 2,465 0,017*

Stress mức độ nhẹ 3,16 ( 0,449)

Stress mức độ vừa và cao 2,98 ( 0,574)


(*): Có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 TB: trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn

Kết quả phân tích hồi quy logistic đa nguy cơ bị stress ở mức độ vừa và cao thấp

biến hơn 2,9 lần (aOR = 0,347; KTC 95% =

Kết quả hồi quy logistic đa biến cho thấy 0,153-0,787; p = 0,011); so với nhóm sinh

chỉ có yếu tố chơi thể thao và áp lực học tập viên có áp lực học tập ở mức thấp, sinh viên

có khả năng tiên đốn mức độ stress vừa và có áp lực học tập ở mức cao có nguy cơ bị

cao ở sinh viên. Cụ thể, so với nhóm sinh stress mức độ vừa và cao cao hơn gấp 4,6 lần

viên không chơi môn thể thao nào, nhóm (aOR = 4,568 KTC 95% = 1,342–15,341; p =

sinh viên có tham gia chơi thể thao sẽ có 0,015) (Bảng 4).

238

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Bảng 4-Mối liên quan giữa chơi thể thao và áp lực học tập ảnh hưởng đến mức độ

stress (N=403)

Đặc điểm OR p aOR p (aOR)
(KTC 95%) (OR) (KTC 95%)


Chơi thể thao 0,388 0,027* 0,347 0,011*
(0,168-0,898) (0,153-0,787)

Áp lực học tập 4,673 0,014* 4,568 0,015*
(1,365-16,002) (1,342-15,541)

(*): Có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 KTC: Khoảng tin cậy OR: Tỷ số chênh aOR:

Tỷ số chênh hiệu chỉnh

Mối liên quan giữa mức độ stress với Mặc dù hiện nay nghiên cứu đã cho thấy
kết quả học tập cuối học kỳ của sinh viên tập thể dục thể thao là tốt cho sức khoẻ và có
thể giúp giảm stress(8). Nhưng kết quả nghiên
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho cứu cho thấy có khoảng 1/3 số lượng sinh
thấy có mối tương quan nghịch mức độ yếu viên (33,7%) khơng có thói quen tập thể dục
có ý nghĩa thống kê giữa mức độ stress với thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thái
kết quả học tập cuối học kỳ của sinh viên Phúc (2020) (43,7%)(3),Vũ Dũng (2015)
(r=-0,168, p=0,001). (62%)(5). Nguyên nhân có thể liên quan đến
điều kiện cơ sở vật chất thể dục thể thao tại
IV. BÀN LUẬN nơi sinh viên học tập chưa đáp ứng được nhu
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu cầu, sinh viên chưa thật sự sắp xếp được thời
Trong nghiên cứu đối tượng tham gia chủ gian hợp lý giữa học tập và chơi thể thao
hoặc chưa thật sự quan tâm. Do đó, cần
yếu là sinh viên nữ (90,3%). Tỷ lệ này tương khuyến khích tạo điều kiện hơn nữa để sinh
đồng với một số nghiên cứu về stress có tỷ lệ viên có cơ hội tham gia vào bộ mơn này.
sinh viên nữ tham gia nhiều hơn nam như
nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Hà tại Đại học Đa số sinh viên (74,4%) khơng tham gia
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (84,9%)(6) vào bất kỳ đội nhóm hay câu lạc bộ nào. Hầu
Vũ Dũng tại trường Đại học Thăng Long hết vào thời gian rảnh rỗi sinh viên thích
(78,5%)(5). Đặc điểm tương đồng này liên được nghe nhạc, đọc sách, xem tivi hoặc

quan đến đối tượng nghiên cứu là sinh viên chơi game (81,6%), ngủ (68,2%), đi chơi với
điều dưỡng. Sự chênh lệch về giới tính trong bạn (52,4%). Trong khi đó, các hoạt động
nghiên cứu trên đối tượng này do tính đặc khác như chơi thể thao, nấu ăn, làm việc nhà,
thù của ngành điều dưỡng là chăm sóc sức … chiếm tỉ lệ thấp. Có khoảng (1%) sinh
khoẻ người bệnh đòi hỏi sự khéo léo, cẩn viên có thói quen tiêu cực như hút thuốc,
thận và chu đáo nên rất phù hợp với giới uống rượu bia. Một thói quen khơng tốt vừa
nữ(7). Tuổi trung bình của sinh viên trong có hại sức khoẻ vừa làm cho tình trạng stress
nghiên cứu 20,6 ( 1,43) với tuổi nhỏ nhất 19 nặng nề hơn.
và lớn nhất 26. Độ tuổi này cũng hoàn toàn
phù hợp với độ tuổi của đối tượng nghiên Áp lực học tập và hỗ trợ xã hội đối với
cứu sinh viên đại học chính quy. sinh viên

239

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Điểm trung bình áp lực học tập nói chung trợ xã hội ở mức độ tốt và không tốt từ gia
của sinh viên là 34,65 ( 6,21), trong đó tỷ lệ đình, bạn bè, và những người đặc biệt lần
sinh viên chịu áp lực học tập mức độ cao là lượt là 50,4%; 49,6%. Trong quá trình học
20,8%. Kết quả cũng gần tương đồng với tập tại trường sinh viên sẽ có những cơ hội
nghiên cứu của Trần Thái Phúc tại trường để tạo dựng, phát triển các mối quan hệ và
Đại học Y Dược Thái Bình(3) nghiên cúu của nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ các đơn vị,
Vũ Dũng (2015)(5). Sự tương đồng này có thể tổ chức xã hội khác nhau bên cạnh nguồn hỗ
lý giải do đối tượng khảo sát ở cả hai nghiên trợ cơ bản là gia đình. Trong những năm qua
cứu này đều là sinh viên điều dưỡng năm Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
nhất, năm hai, năm ba và năm tư. Trong cũng đã luôn tạo điều kiện để hỗ trợ cho sinh
những học kỳ đầu tiên, sinh viên phải chuyển viên trong quá trình học tập qua quỹ học
đổi việc học tập từ môi trường trung học bổng của nhà trường hoặc của các đơn vị, tổ
sang đại học, địi hỏi sự nỗ lực để thích ứng chức, cá nhân xây dựng để hỗ trợ cho sinh
với việc học thực tế. Sinh viên chủ yếu là viên. Bên cạnh đó, trường cũng có ký túc xá

học tập lý thuyết tại trường. Những học kỳ để hỗ trợ về chỗ ở cho sinh viên khi học tập
tiếp theo sinh viên sẽ bắt đầu làm quen và tại trường. Đồng hành cùng với sinh viên là
sau đó là hầu như tham gia vào việc học tập Đồn thanh niên ln bên cạnh giúp đỡ sinh
trên môi trường lâm sàng, chuyển đổi từ học viên khi khó khăn hoặc giới thiệu việc làm
tập lý thuyết sang thực hành nghề nghiệp, đòi khi cần, cũng như các câu lạc bộ, đội nhóm
hỏi sự độc lập và trách nhiệm cao hơn(9). Do được thành lập tạo sân chơi bổ ích và lành
đó, khi sinh viên nghĩ đến việc học hay nghĩ mạnh cho sinh viên. Tuy nhiên, vẫn có một
đến việc tìm một nơi tốt để làm việc sau khi tỷ lệ cao sinh viên đánh giá chưa nhận được
ra trường đã đòi hỏi sinh viên phải phấn đấu, sự hỗ trợ xã hội tốt. Trong nghiên cứu của
nổ lực và cạnh tranh nhiều trong học tập chúng tơi cũng cho thấy chỉ có 40,9% sinh
hoặc mục tiêu sinh viên đề ra nhưng không viên khi gặp khó khăn biết cách chia sẻ với
thực hiện được do phải trải qua nhiều môi gia đình và đa số sinh viên khơng tham gia
trường học tập khác nhau dẫn đến kết quả thi vào bất cứ câu lạc bộ hay đội nhóm nào
khơng được như ý muốn hoặc ngồi khối (74,4%). Điều này cũng có thể lý giải cho
lượng cơng việc lớn địi hỏi sinh viên phải việc sinh viên chưa được tiếp cận và nhận
thực hiện trên lâm sàng cộng thêm với khối được sự hỗ trợ xã hội ở mức cao. Do đó, vẫn
lượng bài kiểm tra, thi cử ở trường có thể gây cần sự quan tâm và hỗ trợ hơn nữa từ gia
áp lực trong việc học tập của sinh viên. Từ đình, bạn bè hay nhà trường dành cho sinh
áp lực học tập có thể ảnh hưởng đến sức viên.
khoẻ và tác động tiêu cực đến kết quả học tập
của sinh viên. Mức độ stress của sinh viên điều dưỡng
Kết quả cho thấy trung bình điểm stress
Khi đánh giá về thực trạng hỗ trợ xã hội của sinh viên là 19,22 ( 4,74) gần tương
đối với sinh viên, từ kết quả nghiên cứu cho đồng với nghiên cứu của Vũ Dũng (19,49 
thấy điểm trung bình chung là 43,75 ( 7,13). 4,50). Đa phần sinh viên điều dưỡng có
Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Vũ stress mức độ trung bình (84,1%). Một số
Dũng 43,95 ( 7,63)(5); Trần Thái Phúc 42,5 nghiên cứu trên thế giới cũng cho kết quả
( 6,9)(3). Trong đó, tỷ lệ sinh viên có sự hỗ tương tự với hầu hết sinh viên điều dưỡng

240


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

nhận thấy căng thẳng ở mức độ vừa phải(10). hơn 2,9 lần so với sinh viên không chơi môn
Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ sinh viên có thể thao nào. Kết quả nghiên cứu của Vũ
stress mức độ cao (5,7%) thấp hơn so với Dũng (2015)(5) cho thấy nhóm sinh viên
nghiên cứu của Phạm Thị Huyền Trang không bao giờ tập thể dục có nguy cơ stress
(63,6%)(11). Nguyên nhân của sự khác biệt mức độ cao cao hơn từ bốn đến năm lần so
này có thể được giải thích là do khác nhau về với nhóm sinh viên có thể dục thường xuyên
đối tượng nghiên cứu giữa sinh viên Y với hoặc thỉnh thoảng. Ngày càng có nhiều bằng
sinh viên điều dưỡng; môi trường học tập; chứng cho thấy các chức năng trao đổi chất
điều kiện kinh tế xã hội của đối tượng khác và nhận thức khác nhau được cải thiện bằng
nhau. và sau khi tập thể dục giúp ngăn ngừa một số
bệnh hoặc giảm tâm trạng như trầm cảm,
Các yếu tố liên quan đến stress của sinh tăng cường hệ thống miễn dịch để đối phó
viên với một số bệnh hoặc giảm stress(13). Do đó,
việc động viên, khuyến khích sinh viên tập
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh thể dục, rèn luyện thể thao sẽ giúp giảm thiểu
viên nữ bị stress ở mức độ vừa và cao cao được stress.
hơn so với sinh viên nam và sự khác biệt này
là có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của Nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm sinh viên có
Harajyoti Mazumdar (2012) cũng cho thấy sự hài lòng khi chia sẻ khó khăn với gia đình
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức sẽ có nguy cơ stress mức độ vừa và cao thấp
độ stress với giới tính trong đó tỷ lệ stress hơn so với nhóm khơng có sự hài lịng về
mức độ cao của sinh viên nữ lớn hơn nam. việc chia sẻ này và sự khác biệt này có ý
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do đặc nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của
điểm sinh học nên sự chịu đựng và đương Phạm Thị Huyền Trang cũng cho thấy nguy
đầu với áp lực của sinh viên nữ thấp hơn sinh cơ stress đối với sinh viên thường xuyên chia
viên nam(12). sẻ các vấn đề khó khăn trong cuộc sống và
học tập với gia đình chỉ bằng 0,5 lần so với

Có sự khác nhau giữa mức độ stress với nhóm khơng chia sẽ. Do đó, cần tạo một mối
khả năng tài chính và sự khác biệt này có ý quan hệ tốt và thường xuyên biết chia sẻ
nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của Vũ những khó khăn trong học tập, cuộc sống với
Dũng tại trường Đại học Thăng Long cũng bạn bè, gia đình sẽ là yếu tố bảo vệ sinh viên
tìm thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khỏi stress ở mức độ vừa và cao.
về mức độ stress với khả năng tài chính, cụ
thể nguy cơ stress mức độ cao của nhóm sinh Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh
viên khơng đủ tài chính và cần sự hỗ trợ từ viên có áp lực học tập tăng ở mức cao sẽ có
người thân về tài chính cao gấp hơn năm lần nguy cơ bị stress mức độ vừa và cao cao hơn
so với nhóm có tài chính thoải mái và nhận gấp 4,6 lần so với sinh viên có áp lực học tập
sự hỗ trợ tài chính từ bố mẹ. ở mức không cao với p<0,05. Nghiên cứu
của Vũ Dũng cũng cho thấy nguy cơ stress
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nguy mức độ cao ở nhóm chịu áp lực học tập ở
cơ stress mức độ vừa và cao ở sinh viên mức cao gấp hai lần nhóm khơng chịu áp lực
không tham gia chơi thể thao cao hơn so với học tập ở mức cao. Nghiên cứu của Sue Hui
nhóm có chơi thể thao với p<0,05. Cụ thể Sun (2015) tại đại học Malaysia cũng tìm ra
sinh viên có tham gia chơi thể thao sẽ có
nguy cơ bị stress ở mức độ vừa và cao thấp

241

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

nguyên nhân gây stress phổ biến nhất đối với chương trình giảng dạy điều dưỡng khác
sinh viên là nguyên nhân liên quan đến học nhau.
tập(14).
V. KẾT LUẬN
Mối liên quan giữa mức độ stress với Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
kết quả học tập của sinh viên điều dưỡng
stress của sinh viên điều dưỡng ở các mức độ

Điểm trung bình của sinh viên thường cao, vừa, nhẹ lần lượt là 5,7%; 84,1 và 10,2.
được sử dụng như một chỉ số để đánh giá kết Tìm thấy mối liên quan của 2 yếu tố: (1) yếu
quả học tập. Các nghiên cứu trước về mối tố chơi thể thao và (2) áp lực học tập có khả
liên quan giữa stress với thành tích học tập năng tiên đoán mức độ stress vừa và cao ở
đã cho thấy mức độ stress có tương quan sinh viên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
nghịch với điểm trung bình(14). Nghiên cứu cũng xác định có mối tương quan nghịch
của chúng tơi cũng đã tìm thấy kết quả tương mức độ yếu có ý nghĩa thống kê giữa mức độ
tự trong đó mức độ stress cao hơn ở sinh viên stress với kết quả học tập cuối học kỳ của
có liên quan với kết quả học tập cuối kỳ thấp sinh viên.
hơn. Mặc dù, mức độ stress là cần thiết để
thúc đẩy việc thực hiện tốt hơn, nhưng các KIẾN NGHỊ
nghiên cứu cũng đã chỉ ra kết quả học tập có Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số kiến
thể bị ảnh hưởng do mức độ stress cao(14).
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy mối tương nghị cần xem xét như sau: Nhà trường cần
quan yếu giữa mức độ stress và kết quả học phát động và tổ chức thêm nhiều sự kiện liên
tập có thể là do kích thước mẫu chưa lớn. quan đến thể dục thể thao tạo điều kiện để
Ngồi ra, chúng tơi khơng phát hiện được sinh viên tham gia và tập luyện. Chú trọng
thêm mối quan hệ có ý nghĩa nào giữa 2 đến việc tổ chức các buổi hướng dẫn học tập
biến. vào những giai đoạn quan trọng như khi sinh
viên chuyển đổi từ môi trường phổ thông
Điểm mạnh và hạn chế trong nghiên sang môi trường đại học, chuyển đổi từ môi
cứu trường học lý thuyết sang môi trường lâm
sàng hoặc thời điểm sinh viên chuẩn bị tốt
Điểm mạnh nghiệp giúp sinh viên có thể hiểu rõ những
Thiết kế bộ câu hỏi trực tuyến trên yêu cầu về học tập của học kỳ mà sinh viên
Microsoft form. Các câu hỏi được định dạng sắp trải qua, từ đó có những chiến lược học
bắt buộc người tham gia cung cấp đầy đủ dữ tập cũng như phòng tránh stress một cách
liệu cần thu thập. Không giới hạn thời gian hiệu quả. Tránh gây áp lực trong quá trình
trả lời bộ câu hỏi nên người tham gia có thời học tập. Ngồi ra, có thể tổ chức thêm các
gian suy nghĩ, hồi tưởng và trả lời. buổi sinh hoạt chuyên đề về sức khoẻ tâm lý

Điểm hạn chế hoặc phát triển hơn nữa phòng hỗ trợ tư vấn
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại 1 thời tâm lý dành cho sinh viên giúp sinh viên tăng
điểm nên kết luận nhân quả hạn chế. Cỡ mẫu cường kỹ năng đối phó và quản lý stress. Bên
cũng cịn hạn chế về số lượng. Bên cạnh đó, cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết sắp xếp
những phát hiện trong nghiên cứu có thể việc học một cách khoa học, hợp lý để tránh
không áp dụng được cho dân số nghiên cứu quá áp lực với việc học và có thể tham gia
đến từ các cơ sở giáo dục có nền văn hoá và

242

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

vào các hoạt động thể dục thể thao giúp tăng 6. Nguyễn Thị Thu Hà (2021) Mức độ căng
cường sức khoẻ tốt và phòng tránh stress
hiệu quả. thẳng và các yếu tố liên quan ở sinh viên điều

Lời cảm ơn dưỡng trường Đại học Y Dược thành phố Hồ
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn
đến Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Chí Minh. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, 36:
đã hỗ trợ kinh phí để chúng tơi có thể thực
hiện được đề tài này. 59-64.
Cảm ơn các em sinh viên cử nhân điều
dưỡng chính quy khố 2017, 2018, 2019, 7. Tung YJ, Lo KKH, Ho RCM, Tam WSW.
2020, sinh viên cử nhân xét nghiệm chính
quy khố 2019 đã tham gia vào nghiên cứu (2018). Prevalence of depression among
của chúng tôi.
nursing students: A systematic review and
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jimenez C, Navia OP, Diaz C (2010). Stress meta-analysis. Nurse Educ Today, 63:119-29.


and health in novice and experienced nursing 8. Trương Thị Kim Anh (2020), “Stress của
students. Journal of Advanced Nursing, 66(2):
442-455. sinh viên cử nhân Hộ sinh Đại học Y dược và
2. Chaabane et al (2021). Perceived stress,
stressors, and coping strategies among nursing các yếu tố liên quan”, Khóa luận tốt nghiệp,
students in the Middle East and North Africa:
an overview of systematic reviews. Open Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
Access. 10:136.
3. Trần Thái Phúc (2020). Thực trạng và một 9. Ribeiro FMSS, et al. (2020). Stress level
số yếu tố liên quan đến căng thẳng cảm xúc
của nữ sinh viên điều dưỡng chính quy tại among undergraduate nursing students related
trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020.
Khoa học điều dưỡng, 3(5): 226-234. to the training phase and sociodemographic
4. Roger Watson, Lan Deary, David
Thompson, Gloria (2008). A study of stress factors. Rev. Latino-Am.
ang burnout in nursing students in Hong
Kong: A questionair survey. Int J Nurs Stud, Enfermagem;28:e3209. doi: 10.1590/1518-
40(10), 1534-1542.
5. Vũ Dũng (2015). Thực trạng stress của sinh 8345.3036.3209
viên điều dưỡng năm thứ 2 và 3 Trường Đại
học Thăng Long năm 2015 và một số yếu liên 10. Kumar P, et al (2020). Academic Stress
quan. Kỷ yếu cơng trình khoa học 2015-Phần
II, 177-191. among Nursing Students. Nursing &

Healthcare International Journal. 4(3):

000227.

11. Phạm Thị Huyền Trang (2013). Thực trạng


stress trong sinh viên trường Đại học Y Hà

Nội. Tạp chí Y học dự phòng, 23 (8), 112.

12. Harajyoti Mazumdar et al (2012). A

comparative atudy on stress and its

contributing factors among the Graduate and

Post-gradiate students. Advances in Applied

Science Research. 3(1): 399-406.

13. Daniel I. Rees Joseph J. Sabia. (2010).

Sports participation and academic

performance: Evidence from the National

Longitudinal Study of Adolescent Health.

Elsevier, 29 (5): 751-759.

14. Sue Hui Sun, Aziz Zoriah (2015). Assessing

Stress among Undergraduate Pharmacy

Students in University of Malaya. Indian


Journal of Pharmaceutical Education and

Research. 49(2): 99-105.

243


×