Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề tài Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa bàn phường an đông, thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2018 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 68 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế phường An Đơng giai đoạn 2018-2020.....................30
Bảng 4.2. Diện tích gieo trồng lúa giai đoạn 2010-2020....................................30
Bảng 4.3. Sản lượng cả năm lúa giai đoạn 2010-2020........................................31
Bảng 4.4. Số doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn 2010-2019.....................31
Bảng 4.5. Thống kê giáo dục mẫu giáo và phổ thông trên địa bàn phường An Đơng32
Bảng 4.6. Diện tích, dân số, lao động phường An Đơng năm 2020....................32
Bảng 4.7. Dân số trung bình phường An Đơng giai đoạn 2010-2020.................32
Bảng 4.8. Tình hình sử dụng đất của phường An Đông năm 2021.....................35
Bảng 4.9. Các văn bản áp dụng trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án............................................................................37
Bảng 4.10. Tổng hợp các dự án liên quan đến công tác GPMB trên địa bàn
phường An Đông từ năm 2018-2021..................................................................40
Bảng 4.11. Bảng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí phục vụ cơng tác giải
phóng mặt bằng...................................................................................................45
Bảng 4.12. Thơng tin về một số hộ có đất bị thu hồi thuộc dự án CX7,
phường An Đông.................................................................................................46
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của người dân về mức bồi thường của dự án CX7 46

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.2. Lô đất dự án hạ tầng kỹ thuật khu đất CX7.........................................41
Hình 4.3. Dự án CX7 trước đây là đất nơng nghiệp chủ yếu là trồng lúa..........45
Hình 4.4. Dự án CX7 sau khi thu hồi đất trồng lúa giờ vẫn là đất trống............47
Biểu đồ 4.14. Thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất để thực hiện dự án hạ
tầng CX7..............................................................................................................48

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2


1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung.........................................................................2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.........................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................4
2.1.1. Đất đai.........................................................................................................4
2.1.2. Chuyển đổi đất đai.......................................................................................6
2.1.3. Sử dụng đất..................................................................................................7
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững................................................................7
2.1.5. Đền bù, đền bù thiệt hại, hỗ trợ, giải tỏa, bố trí tái định cư........................7
2.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................8
2.2.1. Kinh nghiệm giải toả đền bù và bố trí tái định cư của một số quốc gia trên
thế giới...................................................................................................................8
2.2.2. Tình hình sử dụng đất vào các dự án ở Việt Nam hiện nay......................11
2.3. Quản lý và sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững........................13
2.4. Chính sách của Nhà nước về đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng.................................................................................................14
2.4.1. Trước khi có Luật đất đai năm 1993.........................................................14
2.4.2 Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003..........................................................16
2.4.3 . Thời kỳ từ năm 2003 đến 2013................................................................17
2.4.4. Từ khi có Luật đất đai 2013 đến nay.........................................................18
2.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế bồi thường..................................................20
2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện cơng tác giải phóng
mặt bằng của các dự án.......................................................................................22

2.6.1. Những thuận lợi.........................................................................................22
2.6.2. Những mặt hạn chế....................................................................................22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................25

3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................25
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................25
3.4.2. Phương pháp thu nhập số liệu sơ cấp........................................................26
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu....................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của phường An Đông............................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội............................................................................29
4.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội đến việc thực hiện
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng và khu dân cư trên địa bàn phường An Đông,
thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế................................................................33
4.2.2.Khó khăn....................................................................................................33
4.3.Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường An Đơng..............................34
4.3.1. Tình hình quản lý đất đai của phường An Đơng.......................................34
4.3.2. Tình hình sử dụng đất của phường An Đơng............................................35
4.4. Phân tích việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án tại phường An Đông...........................................36
4.4.1. Các văn bản, chính sách áp dụng trong q trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu........................................36
4.4.2. Thông tin chung về các dự án có thực hiện cơng tác bồi thường GPMB
trên địa bàn nghiên cứu.......................................................................................40
4.4.3. Công tác bồi thường , hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn nghiên cứu..............................................................................................40

4.5. Đánh giá thực trạng sử dụng đất trước và sau khi thực hiện các dự án trên
địa bàn nghiên cứu..............................................................................................45
4.5.1. Thực trạng sử dụng đất trước và sau khi thực hiện dự án........................45

4.5.2. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng sử dụng đất không hiệu
quả trên địa bàn phường An Đông......................................................................49
4.6. Một số giải pháp...........................................................................................50
4.6.1. Giải pháp về chính sách.............................................................................50
5.6.2. Giải pháp về vốn........................................................................................51
1.3.1. 5.6.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện.....................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................53
5.1. Kết luận........................................................................................................53
5.2. Kiến nghị......................................................................................................54

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Có nghĩa là

BQ Bình quân

BTTH Bồi thường thiệt hại

CĐĐĐ Chuyển đổi đất đai

CNC Công nghệ cao

CNH Công nghệ hoá

ĐVT Đơn vị tính

FAO Tổ chức lương thực thế giới

GPMB Giải phóng mặt bằng


GTĐB Giải toả đền bù

HĐH Hiện đại hoá

UBND Uỷ ban nhân dân

QH Quy hoạch

QLDA Quản lý dự án

STT Số thứ tự

TĐC Tái định cư

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Như chúng ta đã biết đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là điều kiện tồn tại, phát triển của mỗi con người và các sinh vật khác trên
trái đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng…Trong hoạt động kinh tế của
mỗi quốc gia đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực, là một yếu tố đầu vào
khơng thể thiếu. Chính vì vậy, việc sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp
lý và hiệu quả là điều vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát triển kinh tế, q
trình đơ thị hóa tất yếu làm tăng thêm các đô thị, các đô thị sẽ phát triển khắp
các vùng đến cả những vùng nông thôn xa xôi và nó sẽ tác động cải tạo thúc đẩy

nơng thơn phát triển. Để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai thì cần phải tiến
hành cơng tác quy hoạch sử dụng đất. Thông qua quy hoạch sử dụng đất Nhà
nước đề ra hệ thống các biện pháp nhằm tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý
và có hiệu quả.

Nằm ở vị trí trung tâm của đất nước và trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, Huế đã được Trung ương xác định là đô thị loại I, là Thành phố di
sản văn hóa thế giới, một trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc, là thành phố
Festival của Việt Nam. Thành phố Huế là kinh đô phong kiến cuối cùng của
Việt Nam, vốn có lịch sử và truyền thống văn hóa lâu đời với những giá trị và
bản sắc độc đáo. Các giá trị di sản văn hóa nơi đây thể hiện những nét riêng hấp
dẫn của một vùng văn hóa, vừa mang tính đặc thù - bản địa, vừa mang tính dân
tộc - phổ biến, vừa tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của các nền văn hóa Á Âu.

Thành phố Huế có nhiều trung tâm thương mại lớn và toạ lạc ở hai bên
bờ sông Hương như: chợ Đông Ba, chợ Tây Lộc, chợ An Cựu. Cùng những
trung tâm thương mại, siêu thị như CoopMart, Big C, Vincom, The Manor
Crown, Nguyễn Kim. Và có 4 rạp chiếu phim lớn ở trung tâm Thành phố Huế
như CineStar, BHD, Starlight và Lotte Cinema. Kinh tế thành phố phát triển chủ
yếu ở ngành du lịch.. Hiện tại trên địa bàn thành phố đã và đang hình thành một
số khu đơ thị cao cấp như khu đô thị An Đông Villas, khu đô thị An Cựu Villas,
khu đơ thị Phú Mỹ An, The Manor Crown...,.Tình hình sản xuất cơng nghiệp -
tiểu thủ cơng nghiệp năm 2016 duy trì ở mức ổn định; GTSX CN-TTCN trên địa
bàn thành phố ước đạt 6.502 tỷ đồng (giá hiện hành) tăng 13% so với cùng kỳ.

1

Các mặt hàng trọng điểm như dệt may, da giày vẫn giữ được tốc độ tăng khá,
xuất khẩu đạt tăng trưởng cao. Các mặt hàng tiêu dùng nội tỉnh tiếp tục duy trì
mức tiêu thụ ổn định.


Phường An Đông được thành lập và đi vào hoạt động theo Nghị định số
44/2007/NĐ - CP ngày 27/3/2007 trên cơ sở chia tách địa giới hành chính từ xã
Thuỷ An, thành phố Huế để thành lập 2 phường mới là An Đông và An Tây.
Phường An Đơng nằm phía Đơng Nam trung tâm thành phố Huế, tiếp giáp với 7
phường xã; có diện tích đất tự nhiên 444,04 ha, gồm 22 tổ dân phố, 3020 hộ với
17.293 nhân khẩu. Từng bước được nâng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo
hướng tích cực và đúng hướng, đạt mức tăng trưởng khá. Mặc dù, diện tích đất
nơng nghiệp đã giảm do thu hồi đất để quy hoạch, giải toả chỉnh trang đơ thị
Thành phố nhưng nhìn chung đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
càng được cải thiện, mức sống được nâng cao hơn so với trước khi chưa giải tỏa.
Để tìm hiểu các chính sách giải tỏa, bồi thường và bố trí tái định cư, đánh giá
đúng thực trạng triển khai của các dự án và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một
số dự án trên địa bàn phường An Đông. Từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các dự án trên địa bàn nghiên
cứu, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Th.S Nguyễn Thành Nam, tôi tiến hành
chọn đề tài: "Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa bàn phường An
Đông, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 – 2021".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất của các dự án, đánh giá việc thực
hiện và ảnh hưởng của các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng. Trên cơ
sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các dự
án trên địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể


- Tìm hiểu các dự án có thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, phân nhóm và lựa chọn các dự án nghiên cứu.

- Phân tích việc thực hiện các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
và bố trí tái định cư của các dự án được lựa chọn.

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của các dự án được lựa chọn nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các dự án
trên địa bàn nghiên cứu.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin về thực trạng sử

dụng đất trước và sau khi thực hiện dự án.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp công tác quản lý đất đai trên địa

bàn phường An Đông.

3

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Đất đai

Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ”
Điều này đã khẳng định được tính chất quan trọng của đất đai. Đồng thời, đây là

cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản
lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.[12]

- Khái niệm về đất đai (land) Theo Dale và McLaughin (1988), đất là “bề
mặt của trái đất, vật chất phía dưới, khơng khí phía trên và tất cả những thứ gắn
với nền đất”. Còn theo Stephen Hauking (nhà vật lý người Anh), lớp mặt của
trái đất gọi là Thổ nhưỡng (soil), được hình thành là do tác động lẫn nhau của
khí quyển, nước, sinh vật, đá mẹ qua thời gian lâu dài. Theo Lucreotit (Triết gia
La Mã): “Đất là mẹ của mn lồi, khơng có cái gì khơng từ lịng mẹ Đất mà
ra”. Nhà kinh tế học người Italia Williams Petty có quan điểm: “Lao động là
cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này”. Theo V.V
Đơccutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngồi của đá bị biến đổi một cách tự nhiên
dưới tác động của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và
tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xơ (cũ) - V.R Villiam
(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau,
có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Theo quan điểm của C. Mác:
Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện
không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm
nghiệp. Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều
yếu tố gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật, động vật,
những biến đổi của đất do hoạt động của con người. Theo Từ điển bách khoa
Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái đất tương đối tơi xốp do các
loại đá phong hố ra, có độ phì, trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất hình thành
do tác động tổng hợp của nước, khơng khí và sinh vật lên đá mẹ. Nếu nhìn nhận
đất đai trên phương diện từ vạt đất thì đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt đất.Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên
môn mà đất đai được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và
có nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay khi nói đến đất người ta thường
dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ


trái đất gọi là thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí
trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch
quyển) qua thời gian lâu dài. [14]

- Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách
khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn,
mơi trường, tài sản. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập
đến đất đai theo khái niệm đất (land).

- Phân loại đất (land/soil classification) Hiện nay, trên thế giới tùy theo
mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại đất khác nhau. Ở Việt Nam đất
thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất theo thổ nhưỡng và phân loại
đất theo mục đích sử dụng.

+ Phân loại đất theo thổ nhưỡng (soil classification) Phân loại đất theo thổ
nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích .[7]

• Phân loại đất theo FAO - UNESCO Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Nông
nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ 1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của
nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất theo phát sinh. Từ những năm cuối thập
kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ thống phân loại đất theo định
lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương pháp FAO - UNESCO
gồm 19 nhóm và 54 loại đất.[8]

+ Phân loại đất theo mục đích sử dụng (land classification) Ở Việt Nam,
Luật đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5 loại theo mục
đích sử dụng, gồm đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và
đất chưa sử dụng. Luật đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại
theo mục đích sử dụng, gồm đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn,

đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng [16].

Cách phân loại đất theo Luật đất đai 1987 và Luật đất đai 1993 vừa được
phân theo mục đích sử dụng, lại vừa theo địa bàn gây nên sự chồng chéo. Để
khắc phục tình trạng này, Luật Đất đai 2003 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 quy định căn cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm:
Nhóm đất NN, nhóm đất phi NN, nhóm đất chưa sử dụng [17]. Loại đất, mục
đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo giấy tờ pháp lý về quyền
sử dụng đất hoặc hiện trạng sử dụng đất [10].

- Nhóm đất nơng nghiệp: Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về NN, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Nhóm đất NN được phân thành các phân

5

nhóm gồm đất sản xuất NN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất NN khác [2], [5].

- Nhóm đất phi NN: Đất phi NN là đất đang được sử dụng khơng thuộc
nhóm đất NN. Nhóm đất phi NN bao gồm đất ở, đất chun dùng, đất tơn giáo
tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng ngịi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng và đất phi NN khác. Trong các phân nhóm của nhóm đất NN,
phi NN lại được chia thành nhiều loại đất khác nhau [2], [5].

- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục
đích sử dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá khơng có rừng cây. Tóm lại, theo mục đích sử dụng đất, ở
nước ta đất được chia làm 3 loại: Đất NN, đất phi NN và đất chưa sử dụng. Với
tốc độ CNH, ĐTH ngày càng cao như hiện nay, đất NN ln có xu hướng

chuyển sang đất phi NN với diện tích lớn [2], [5].

2.1.2. Chuyển đổi đất đai

Những lý luận chung về chuyển đổi đất đai

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính chất
kinh tế vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp [4].

Theo quy luật phát triển của xã hội, CNH và ĐTH là xu hướng tất yếu của
các quốc gia đang phát triển trong quá trình HĐH đất nước. Chuyển đổi đất NN
để xây dựng các khu công nghiệp hoặc đô thị là một hướng để phát triển kinh tế
trong một nước, và cũng là bước đầu để thực hiện ĐTH vì việc chuyển đổi sẽ
tạo ra làn sóng di dân vào đơ thị tìm việc làm. Chuyển đổi đất NN sang đất phi
NN là yếu tố làm phát triển kinh tế và chuyển đổi bắt buộc [14].

Cơ chế CĐĐĐ tự nguyện trên cơ sở người sử dụng đất thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua chuyển
nhượng, thuê hoặc góp vốn quyền sử dụng đất sau đó thực hiện chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Chuyển đổi đất đai theo cơ chế
này, khi chuyển đất NN sang đất phi NN người sử dụng đất phải xin phép cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. CĐĐĐ bắt buộc với cơ chế Nhà nước thu hồi đất
để giao, cho thuê vào mục đích khác, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người bị thu hồi đất. Chỉ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới được thu
hồi đất, việc thu hồi đất NN để chuyển sang mục đích phi NN phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Nhà nước có chính sách bồi thường,
hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người mất đất NN để đảm bảo sinh kế cho người

dân. Trong thực tế đất đai được chuyển đổi mục đích theo cơ chế bắt buộc là chủ
yếu và tác động lớn đến đời sống người dân.


2.1.3. Sử dụng đất

- Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
con người - đất đai trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và
môi trường.

2.1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững

- Quản lý đất đai “bền vững” theo quy định Dumanski (1993) [22]: “kết
hợp công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm tích hợp các nguyên tắc kinh
tế - xã hội với các vấn đề môi trường đồng thời:

- Duy trì hoặc tăng cường sản xuất và dịch vụ

- Giảm mức độ rủi ro sản xuất.

- Hiệu quả kinh tế - Được xã hội chấp nhận.

Khái niệm về quản lý sử dụng đất "bền vững": Nhóm các nhà nghiên cứu
về khung đánh giá quản lý đất "bền vững" (Narobi, 1991) đưa ra một khái niệm
như sau [6].

- Quản lý "bền vững" đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách
hoạt động nhằm kết hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các vấn đề về quan tâm
môi trường để đồng thời giải quyết các vấn đề:

+ Duy trì hoặc nâng cao năng suất nông nghiệp (Productivity).

+ Giảm rủi ro cho sản xuất (Security).


+ Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thối hóa đất và
nước (Protection).

+ Có hiệu quả lâu dài (Viability).

+ Được xã hội chấp nhận (Acceptability).

2.1.5. Đền bù, đền bù thiệt hại, hỗ trợ, giải tỏa, bố trí tái định cư

- Đền bù thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc đền bù
thiệt hại này có thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc
bằng vật chất khác) theo đúng qui định của pháp luật hoặc do thoả thuận của các
chủ thể [15].

7

- Hỗ trợ

+ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.

+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới [15].

- Giải toả: Khi Nhà nước cần thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế thì sẽ
tiến hành các bước theo đúng qui định của pháp luật nhằm mục đích lấy được
mặt bằng khu đất cần sử dụng cho các mục đích trên gọi là giải toả [15].


- Bố trí tái định cư :

+ Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [15].

+ Đối với các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành
phân lô theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các
hộ giải tỏa sau khi đã thi công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ.

- Việc bố trí lại đất tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt
hơn hoặc bằng nơi cũ.

- Giải toả, đền bù và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế là những hành vi được qui định tại Hiến pháp năm 1992, mục 4
chương II Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành [1],[3].

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm giải toả đền bù và bố trí tái định cư của một số quốc gia
trên thế giới.

Tại Singapore

Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư
nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90 %) , số
còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế
độ quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định.


Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu
hồi đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu

hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ (theo Luật về thu hồi đất – Land
Acquisition Act).

Nếu người dân không chịu đi để Nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng cưỡng
chế hoặc phạt theo Luật xâm chiếm đất công (State Lands Encroachment Act).

Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các
chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử dụng nhà
mới... Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ chức định
giá tư nhân để định lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá
đền bù cho thấy: Nhà nước Singapore đền bù giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất
động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do Nhà nước đầu tư hạ tầng. Do đó,
Nhà nước điều tiết một phần giá trị đã đầu tư. Nhà nước không thể đáp ứng yêu
cầu đền bù theo giá trong tương lai.

Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là đất
của tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và
chính sách đền bù cơng bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân. Do đó, tạo được
sự đồng thuận cao trong xã hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm một tỷ trọng không
đáng kể, dưới 1 %.

* Một số kinh nghiệm khác trong đền bù thiệt hại khi giải toả:

- Có chính sách hỗ trợ tối đa về thiệt hại và tạo điều kiện công ăn việc làm
cho người nông dân khi chuyển thành thị dân (chủ yếu trong thời gian cách đây
20-30 năm). Tuy nhiên, do số lượng nông dân không nhiều nên đây không là

vấn đề nghiêm trọng. Đối với các hộ kinh doanh thương mại hoặc cơ sở công
nghiệp, hướng đền bù bằng tiền mặt và căn cứ vào thu nhập thực tế trước đó.

- Việc giải tỏa di dời ít làm xáo trộn cơng ăn việc làm của người dân ( do
đất nước Singapore quá nhỏ bé nên việc đi lại thuận tiện ).

- Khơng có trường hợp người nông dân tự chuyển nhượng đất cho nhà đầu
tư để xây dựng các khu dân cư (như ở Việt Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất
khác nhau và Nhà nước không cho phép. Mọi việc chuyển nhượng làm thay đổi
mục đích sử dụng phải thơng qua cơ quan Nhà nước.

- Theo thơng tin do phía Singapore cung cấp, tính bình quân, tiền đền bù chỉ
chiếm khoảng 9% tổng giá trị đầu tư một dự án (trong khi đó, tỷ lệ này ở Việt Nam
có thể đến 70-80% ). Kiểm soát tốt giá đền bù là một trong những lý do giúp
chương trình phát triển hạ tầng và phúc lợi công cộng thành công [20], [11].

9

Tại Thái Lan

Pháp Luật Đất đai tại Thái Lan cho phép hình thành sở hữu cá nhân với
đất đai. Vì vậy, về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất
cứ việc gì đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang
sử dụng khu đất đó (chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp đồng.

Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi
tự đi mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban
này sẽ chỉ cho người dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần , được
cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên, cũng có việc bên bị thu hồi không chấp
hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra một lần nữa và khẳng định

mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù đúng hay khơng đúng, nếu người đó bị thu
hồi không di chuyển sẽ bị cưỡng chế.

Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do
một Uỷ ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển
nhượng bất động sản.

Việc khiếu nại tiếp tục sẽ do toà án giải quyết. Thực tế hầu như khơng có
trường hợp nào phải nhờ đến sự can thiệp của toà án [11].

Tại Hàn Quốc

Luật đền bù ở Hàn Quốc được chia làm 02 thể chế. Một là “đặc lệ” liên
quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã được theo thủ tục thương
lượng của pháp luật. Hai là Luật : “Sung công đất” theo thủ tục qui định cưỡng
chế của công pháp [11].

Luật “Sung công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó, theo
pháp luật ngồi mục đích thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn
thống nhất việc này trên toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này đã được lập vào năm 1975.

Tuy nhiên, dưới 2 thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ”
thương lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này
và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi
thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thoả thuận thống nhất 2 thể
chế này thành một và thi hành vào tháng 01/2003.

Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc theo luật mới thì sẽ thực hiện

theo 3 giai đoạn:

Thứ nhất, tiền đền bù đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình cơng cộng.
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự
khách quan trong việc bồi thường.

Thứ hai, pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong q trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng chấp nhận thu hồi.

Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện cơng
trình cơng cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là cơng việc có hiệu quả lơi cuốn
người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng.
Theo Luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10
người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng cư trú hoặc hỗ trợ 30 % giá trị
của tồ nhà đó. Cịn nếu là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.

2.2.2. Tình hình sử dụng đất vào các dự án ở Việt Nam hiện nay

Trước tình trạng vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất có chiều hướng gia tăng, trong đó có tình trạng sử dụng
đất lãng phí (đất đã được giao, được thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc
không đưa đất vào sử dụng; sử dụng đất sai mục đích; để đất bị lấn chiếm, cho
thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật; các sai phạm gây lãng phí đất
như sử dụng đất khơng hiệu quả, chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp

khơng theo quy hoạch), Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày
20/01/2010 về tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Chỉ thị số 2196/CT-TTg ngày
06/12/2011 về một số giải pháp tăng cường quản lý thị trường bất động sản và
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 về việc chấn chỉnh công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07/12/2012, về việc loại bỏ những rào cản
và hồn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó có nội
dung về vấn đề dự án không đưa đất vào sử dụng.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
134/CT-TTg, có các cơng văn gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,

11

thành phố trực thuộc Trung ương để hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Chỉ thị trên
phạm vi cả nước. Đồng thời Bộ đã thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra thực
hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trong đó: có 02 đồn liên ngành (Bộ
Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ và Bộ Xây dựng)
tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; 06 đồn thanh tra và 09 đồn
kiểm tra tại 42 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo quy hoạch sử dụng đất ước thực hiện đến năm 2020, nhóm đất nơng
nghiệp: 27.905,90 nghìn ha, chiếm 81,80% diện tích tự nhiên, vượt 0,21% cho
với chỉ tiêu theo nghị quyết Quốc hội; trong đó: đất trồng lúa 3.771,36 nghìn ha
(đất chun trồng lúa nước 3.418,14 nghìn ha); đất rừng phịng hộ 5.287,51
nghìn ha; đất rừng đặc dụng 2.299,94 nghìn ha; đất rừng sản xuất 7.533,94
nghìn ha; đất làm muối 13,50 nghìn ha; đất ni trồng thủy sản 799,04 nghìn ha.

Nhóm đất phi nơng nghiệp: 4.528,31 nghìn ha, chiếm 13,67% diện tích tự

nhiên, đạt 94,73% so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội, trong đó: đất
phát triển hạ tầng 1.390,30 nghìn ha; đất ở tại đơ thị 179,71 nghìn ha.

Nhóm đất chưa sử dụng: 1.499,36 nghìn ha, chiếm 4,53% diện tích tự nhiên,
vượt 14,42% so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội.

Từ kết quả thống kê đất đai tại các địa phương đến nay cho thấy, tổng diện tích
đất đã được giao cho các loại đối tượng sử dụng là 26.842.798 ha, chiếm
81,04% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất giao cho các đối tượng để quản lý
là 6.280.799 ha, chiếm 18,96% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.

Để xử lý trình trạng lãng phí đất đai, chậm đưa đất vào sử dụng, Bộ Tài
ngun và Mơi trường đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 01/CT-
TTg ngày 03 tháng 01 năm 2018, yêu cầu các địa phương tập trung chỉ đạo xử lý
các dự án đã được giao đất, cho thuê đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
đưa đất vào sử dụng; các dự án chậm giải phóng mặt bằng. Kết quả theo báo cáo
của 58 tỉnh, thành phố đã thực hiện rà soát, thống kê được 3.226 dự án (có diện
tích 149.072,50 ha), đã được giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng
đất nhưng khơng đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; trong đó
đã xử lý: cho gia hạn thời gian sử dụng đất 226 dự án (diện tích hơn 1.900 ha);
hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư với
732 dự án (diện tích gần 7.500 ha); thu hồi đất của 353 dự án (diện tích hơn 9.400
ha) và kiến nghị thu hồi 333 dự án, cơng trình (diện tích 37.322,20 ha) đã có thơng
báo, quyết định thu hồi đất nhưng chưa thực hiện xong giải phóng mặt bằng.

Để chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, thực
hiện nghiêm Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn, trong đó có việc hồn thiện
hệ thống theo dõi đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai ở các địa phương
và cả nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Quốc hội tăng cường giám sát
việc tổ chức thi hành pháp luật đất đai ở địa phương; đồng thời quan tâm chỉ

đạo, đánh giá đối với việc thi hành Luật Đất đai để sửa đổ, bổ sung Luật Đất đai
trong thời gian tới.

2.3. Quản lý và sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững do Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát
triển đưa ra năm 1987 đã được thừa nhận rộng rãi trên tồn thế giới. Theo đó,
phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm mất đi khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tư tưởng
chủ đạo của phát triển bền vững chính là sự bình đẳng trong một thế hệ và giữa
các thế hệ. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm hài
hòa được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường [20].

Tư tưởng phát triển bền vững đã được hai nhà khoa học Hích (Hicks) và
Kan-đô (Kaldor) đưa ra từ nửa đầu của thế kỷ trước. Theo tư tưởng này, một dự
án bất kỳ có thể xem là có đóng góp vào sự phồn vinh chung của tồn xã hội
miễn sao khơng làm cho cuộc sống của bất cứ thành viên nào trong xã hội xấu
đi. Tuy nhiên, tư tưởng này rất khó áp dụng trong thực tế vì đại đa số các dự án/
chính sách phát triển thường mang lại lợi ích cho nhóm người này nhưng lại gây
thiệt hại cho nhóm người khác. Ví dụ, dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện đem
lại lợi ích cho xã hội, nhưng cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho người
dân địa phương tại vùng hồ thuỷ điện. Song, khơng vì vậy mà coi dự án thủy
điện không tham gia vào sự phồn vinh chung của tồn xã hội, hay nói cách khác
khơng góp phần vào phát triển bền vững [15].

Việc chúng ta đang sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển
kinh – xã hội chính là chúng ta đang vay tài nguyên thiên nhiên của các thế hệ
con cháu mai sau. Thế hệ hiện tại có thể sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên để phát triển nhưng cần phải bảo đảm nguyên tắc là tổng số lượng tài
nguyên để lượng tài nguyên mà thế hệ hiện lại cho các thế hệ mai sau khơng ít

hơn tổng tại đang sử dụng. Ở đây, có sự đánh đổi các nguồn tài nguyên do con
người tạo ra với tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ mơi trường. Ví dụ, thế hệ
hiện tại có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên tạo ra cho những thế hệ mai sau
các kết cấu hạ tầng như giao thông, cơng viên và các cơng trình phúc lợi khác...

13

Để biết được những nguồn tài nguyên do con người tạo ra đó có đánh đổi được
với tài nguyên thiên nhiên hay khơng cần có phương pháp lượng giá tài nguyên
thiên nhiên một cách khoa học. Ngoài ra, những nguồn tài ngun có nguy cơ
cạn kiệt sẽ khơng được tiếp tục khai thác mà cần được bảo tồn và phát triển cho
các thế hệ mai sau [15].

Quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững đã được Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX xác định là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Quan điểm
này đã được thể hiện trong Điều 4 của Luật Bảo vệ mơi trường, được Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005. Tuy nhiên, cho
đến nay, do quan điểm trên vẫn chưa được triển khai đầy đủ thành các cơ chế
chính sách cụ thể về phát triển bền vững trong thực tế nên các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan và chủ đầu tư đang rất lúng túng trong việc giải quyết
những bức xúc, khiếu kiện của người dân. Cơ chế, chính sách bồi thường quyền
sử dụng đất hiện hành đang có những bất cập lớn trong thực tiễn, chưa đặt đúng
mức các lợi ích về xã hội và mơi trường. Sự thiếu hụt các cơ chế, chính sách
phát triển bền vững còn là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong
phân chia lợi ích cũng như chia sẻ ô nhiễm môi trường của phát triển. Vì vậy,
trước mắt cần có những nghiên cứu chính sách cụ thể hố quan điểm chủ đạo về
phát triển bền vững trong quản lý và sử dụng đất, trong đó có những nguyên tắc
và cơ chế bồi thường phù hợp cho người dân [15].


2.4. Chính sách của Nhà nước về đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng

2.4.1. Trước khi có Luật đất đai năm 1993

Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ
chiếm hữu ruộng đất địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.

Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu đất đai
ở nước ta gồm có sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể; vấn đề này
thể hiện ở điều 11 của Hiến pháp “Ở nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trong
thời kỳ quá độ, các hình thức sở hữu của Nhà nước tức là của tồn dân, hình
thức sở hữu của hợp tác xã tức là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao
động, hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của
nhà tỷ sản dân tộc”. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là
thoả thuận, sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà


×