Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Tiết 104 ôn tâp giữa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.48 KB, 20 trang )

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

A, PHẦN THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
I, Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các
bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp.

II, Trạng ngữ

Khái niệm Công dụng Ví dụ

Là thành phần phụ của - Được dùng để nêu thơng tin Trong vườn trường,
câu, có thể được đặt ở về thời gian, địa điểm, mục những khóm tường vi
đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ đích, cách thức,… của sự việc đã nở rộ.
biến là ở đầu câu. được nói đến trong câu.

- Có chức năng liên kết câu

trong đoạn.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

B, PHẦN ĐỌC HIỂU

1. Văn bản

Tác phẩm Nội dung Nghệ thuật

Thánh Hình tượng Thánh Gióng với nhiều - Sử dụng nhiều chi
Gióng màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ tiết hoang đường, kì


của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất ảo.
nước; thể hiện sự ngợi ca, tôn vinh
của nhân dân đối với các thành tựu - Nghệ thuật nói quá,
của tiền nhân trong lịch sử. so sánh.

Sơn Tinh, Sơn Tinh, Thủy Tinh đã hiện tượng Sử dụng nhiều chi tiết
Thủy Tinh lũ lụt và ước mơ của nhân dân ta. hoang đường, kì ảo.
Truyện đề cao và tôn vinh những
chiến công của người Việt cổ trong
công cuộc chống bão lụt, chế ngự và
sử dụng nguồn nước để phát triển
trồng trọt, chăn nuôi, ổn định cuộc
sống, dựng xây đất nước.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

Ai ơi mồng Văn bản thuật lại sự kiện lễ hội Số liệu chính xác,
9 tháng 4 Gióng hay còn gọi là hội làng lời văn chân thực,
(Anh Thư) Phù Đổng, diễn ra vào ngày cô đọng.
mồng 9 tháng 4 âm lịch, tại xã
Bánh chưng, Phù
bánh giầy Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội.

Truyền thuyết vừa giải thích nguồn Truyện có nhiều chi tiết
gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa nghệ thuật tiêu biểu cho
phản ánh thành tựu văn minh nông truyện dân gian.
nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái
độ đề cao lao động, đề cao nghề nông
và thể hiện sự thờ

kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân
ta.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

Thạch Sanh Thạch Sanh là truyện cổ tích về người Truyện có nhiều chi tiết
Cây khế dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng tưởng tượng thần kì độc
cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân đáo và giàu ý nghĩa.
bội nghĩa và chống quân xâm lược.
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về Sử dụng thể loại truyện
đạo đức, cơng lí xã hội và lí tưởng cổ tích với những chi tiết
nhân đạo, yêu hoang đường, kì ảo.
hịa bình của nhân dân ta.

Cây khế kể về người em hiền lành
được báo đáp xứng đáng và người anh
tham lam phải chịu kết cục thê thảm
khi cùng được chim trả công sau khi
ăn khế. Đây là bài học về sự đền ơn
đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp
lành và may mắn của nhân
dân.

Tiết 104: ƠN TẬP GIỮA KỲ 2

Vua chích chịeVua chích chịe khun con người - Nhiều chi tiết hoang
không nên kiêu ngạo, ngơng cuồng, đường, kì ảo.
Sử dụng biện pháp
đừng nhạo báng người khác; đồng điệp cấu trúc.
thời thể hiện sự bao dung, tình yêu -

Sử dụng nhiều chi
thương của nhân dân với những tiết hoang đường, kì
ảo.
người biết quay đầu, hoàn Xây dựng hai tuyến
nhân vật đối lập.
lương.

Sọ Dừa Sọ Dừa là truyện cổ tích về người -
mang lốt vật, bị mọi người xem

thường nhưng lại có phẩm chất, tài

năng đặc biệt. Cuối cùng, nhân vật

trút bỏ lốt vật, kết hôn cùng người -
đẹp, sống cuộc đời hạnh phúc.

Truyện đề cao giá trị chân chính của

con người và tình thương đối với

người bất
hạnh.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

Xem người Xem người ta kìa! bàn luận về mối Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
ta
kìa!(Lạc quan và
Thanh)

hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con dẫn chứng xác đáng

người luôn muốn người thân quanh cùng cách trao đổi vấn

mình được thành cơng, tài giỏi,... đề mở, hướng tới đối

như những nhân vật xuất chúng thoại với người đọc.
trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi

làm cho giống người khác sẽ đánh

mất bản thân mỗi người. Vì vậy

chúng ta

nên hịa nhập chứ khơng nên hòa tan.

Hai loại khác Văn bản Hai loại khác biệt đã phân Lập luận chặt chẽ, lí lẽ

biệt (Giong- biệt sự khác biệt thành hai loại: có xác đáng, dẫn chứng xác

mi Mun) nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực thực.

sự chú ý và nể

phục những khác biệt có ý nghĩa.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

Bài tập làm Văn bản là câu chuyện vui vẻ về việc Nghệ thuật tự sự đặc

văn (trích hai người cùng muốn giúp Ni-cơ-la sắc mang lại tiếng cười
Nhóc Ni- cơ- làm văn nhưng vì mâu thuẫn mà vui vẻ, triết lí sâu sắc.
la: những không thể thực hiện được. Qua bài,
chuyện chưa Ni-cô-la nhận ra, bài văn mình phải
kể, Rơ-nê Gơ- tự viết thì mới có cá tính và độc đáo
xi-nhi- và được.
Giăng-giắc
Xăng-pê)

Tiếng cười Tiếng cười không muốn nghe là bài Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
khơng muốn văn nghị luận phê phán những nụ sắc bén, bằng chứng
nghe(Minh cười nhạo báng, mỉa mai người khác. xác thực.
Đăng) Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng
đắn trước những khiếm khuyết của
người khác và coi lòng nhân ái là
“phương thuốc” trị “căn bệnh”
chê bai người khác.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

2, Thể loại Khái niệm Đặc điểm

Thể loại Là loại truyện dân gian kể về - Nhân vật chính là những
Truyền các sự kiện và nhân vật ít
thuyết nhiều có người anh hùng.
liên quan đến lịch sử, thông
qua sự tưởng tượng, hư cấu. Nội dung thường gồm ba phần
gắn với cuộc đời nhân vật chính:
hoàn cảnh xuất thân và thân thế;
chiến công phi thường; kết cục.

- Lời kể cô đọng, mang sắc thái
trang

- trọng, ngợi ca, có yếu tố kì ảo.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

2, Thể loại Khái niệm Đặc điểm
Nhân vật thường chia làm hai
Thể loại Là loại truyện dân - tuyến: chính diện (tốt, thiện) và
Cổ tích gian có nhiều yếu tố phản diện (xấu, ác).
hư cấu, kì ảo, kể về số
phận và cuộc đời của Các chi tiết, sự việc thường có
các nhân vật trong - tính chất hoang đường, kì ảo; thể
những mối quan hệ xã hiện rõ quan hệ nhân quả.
hội. Truyện cổ tích
thể hiện cái nhìn về
hiện thực, bộc lộ quan
niệm đạo đức, lẽ công
bằng và ước mơ về
một cuộc sống tốt đẹp
hơn của
người lao động xưa.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

Văn bản Là văn bản chủ yếu - Thuật lại một sự kiện dùng để trình
thơng tin dùng để cung cấp bày những gì mà người viết chứng
thông tin. kiến hoặc tham gia.
Văn bản

nghị luận - Diễn biến của sự kiện thường được

sắp xếp theo trình tự thời gian.

Là loại văn bản chủ Cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết
yếu dùng để thuyết phục:
phục người đọc (người + Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà
nghe) về một vấn đề. người viết (người nói) đưa ra để khẳng

định ý kiến của mình.
+ Bằng chứng là những ví dụ được lấy
từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn
khác để chứng minh cho lí lẽ.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

C, PHẦN LÀM VĂN

1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn
hóa)
1, Yêu cầu
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử

dụng ngôi tường thuật phù hợp.

- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian và
thời gian).

- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự
hợp lí.


- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý
của người đọc.

- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

C, PHẦN LÀM VĂN

1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh
hoạt văn hóa)
2, Dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục

đích tổ chức sự kiện).

- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời
gian.

+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện; đặc điểm, diễn biến
của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

2, Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
a, Yêu cầu

- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai

một nhân vật trong truyện.

- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng thốt li truyện gốc;
tránh làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện
gốc.

- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các
phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư
cấu, kì ảo.

- Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể
hiện cảm xúc của nhân vật.

Tiết 104: ÔN TẬP GIỮA KỲ 2

b, Dàn ý:
- Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình

và câu chuyện định kể.

- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
+ Xuất thân của các nhân vật.
+ Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
+ Diễn biến chính: Sự kiện 1, sự kiện 2, sự kiện 3,…
Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu
chuyện.
LUYỆN TẬP:


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
Tự nhiên, một hơm có một đàn chim lớn bay từ phương tây lại, đậu đen

ngòm cả một bãi cát (1). Rồi chúng bay đến trước mặt hai vợ chồng kêu
váng cả lên, thả xuống năm sáu hột(2). Ít lâu sau từ những hột ấy mọc ra
một loại cây dây bị lan xanh um cả bãi, có rất nhiều quả xanh mướt, to
bằng đầu người(3). Mai An Tiêm trẩy một quả, bổ ra thấy ruột đỏ hồng, hột
đen nhánh(4). Vợ chồng con cái cùng nếm thấy vị ngịn ngọt thanh thanh,
Mai reo lên(5):
- Ơi đây là thứ dưa lạ, chưa từng thấy bao giờ(6). Hãy gọi nó là dưa tây, vì
thứ dưa này được bầy chim đưa từ phương tây lại từ đất liền ra cho chúng
ta(7). Trời ni sống chúng ta rồi(8)
(Nguyễn Đồng Chí. Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 1, NXB Khoa
học xã hội, 1976, tr. 8)
Câu 1: Đoạn trích trên viết theo thể loại nào?
A. Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện truyền thuyết. D.Truyện cười.

Câu 2: Đoạn trích trên sử dụng ngơi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba (Nhận biết) D. Cả ngôi thứ nhất với ngôi thứ 3

Câu 3: Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?

A. Người vợ B. Mai An Tiêm

C. Người con D. Đàn chim


Câu 4: Nghĩa của từ “ ngòn ngọt” là:

A. vị ngọt, nhưng có mức độ nhạt hơn so với ngọt

B. Vị ngọt nhưng pha chút của vị mặn

C. Vị ngọt , nhưng có mức độ ngọt đậm

D.Vị nhạt, xem lẫn chút vị ngọt

Câu 5: Xác định biện pháp tu từ trong câu 3.

A. Nhân hóa B. Điệp ngữ

C.So sánh D. Ẩn dụ

Câu 6: Đàn chim lớn đã làm gì để giúp đỡ Mai An Tiêm?

A. Mang những hạt thóc đến B. Mang hạt dưa lạ đến (Thơng hiểu)

C. Hát để Mai An Tiêm vui D.Động viên, an ủi Mai An Tiêm

Câu 7: Trong câu (1), “một đàn chim lớn” là:
A. cụm danh từ B. cụm động từ
C. cụm tính từ D. vừa là cụm danh từ vừa là cụm động từ
Câu 8: Theo suy luận của em, chi tiết nào trong đoạn trích cho biết về đặc
điểm của giống dưa hấu khiến các nhân vật trong truyện phải tò mò?
A. Một đàn chim lớn bay từ phương tây lại, đậu đen ngòm cả một bãi cát
(1). Rồi chúng bay đến trước mặt hai vợ chồng kêu váng cả lên, thả xuống
năm sáu hột

B. Vợ chồng con cái cùng nếm thấy vị ngòn ngọt thanh thanh
C. Mai An Tiêm trẩy một quả, bổ ra thấy ruột đỏ hồng, hột đen nhánh
D. Cây thân dây; mọc trên cát biển; có quả lớn, vỏ màu xanh mướt, ruột đỏ
hồng, hạt đen nhánh, ăn thấy có vị ngịn ngọt, thanh thanh
Câu 9: Hãy chỉ ra những chi tiết có thế giúp ta hình dung được hồn cảnh
sống của các nhân vật. Hồn cảnh đó đã tác động như thế nào đến nhân vật
chính ?
Câu 10: Từ những gì được gợi lên trong đoạn trích, ern suy nghĩ như thế
nào về mới quan hệ giữa con người và thiên nhiên?

P Câu Nội dung
h
ầ ĐỌC HIỂU
n A
I C
B
1 A
2 C
B
3 A
4 D
5
6

7
8

9 Những chi tiết có thể giúp ta hình đụng được hoàn cảnh sống của
các nhân vật:
- Thứ dưa này được bầy chim đem từ phương tây lại, từ đất liền ra

cho chúng ta
=> Các nhân vật sống trên một hịn đảo giữa Biển Đơng.
- “Trời nuôi sống chúng ta rồi”: Câu nói cho biết các nhân vật
phải vật lộn với hoàn cảnh để tìm cái ăn, để tồn tại được ở nơi vốn
khơng có người sinh sống.
=> Đó là một hồn cảnh sống đầy thử thách, đòi hỏi con người
phải không ngừng vươn lên nếu muốn tồn tại.

10 - Đoạn trích có thể đưa đến ý nghĩ: Giữa con người và thiên nhiên có
mối quan hệ thân thuộc, gắn bó. Thiên nhiên bao bọc con người, ln
dành cho con người nhiều cơ hội tốt đẹp để cải thiện cuộc sống.
Cuộc sống vốn chứa đựng rất nhiều điều kì lạ, nhưng những điều ấy
chỉ thực sự đến với ai không ngừng vươn tới và biết cách nâng niu,
đón nhận nó. Có thể xem điều kì lạ là món quà được dành để tặng
riêng cho những người xứng đáng.

Hướng dẫn về nhà:
- Ôn và nhớ các nội dung đã học
- Đọc lại các văn bản và các bài học đã phân tích
- Chú ý dàn ý bài viết đóng vai nhân vật kể lại 1

chuyện cổ tích
- Chuẩn bị kiến thức để làm bài KT giữa kỳ 2


×