Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.95 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KHOA HỌC CHÍNH TRỊ VÀ NHÂN VĂN

---------***--------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY
DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ
ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện : Vương Hải Anh
Mã sinh viên : 2314210003
Số thứ tự : 07
Lớp tín chỉ : TRI114.4
Giảng viên hướng dẫn : TS. Thân Thị Hạnh

Hà Nội, tháng 10 năm 2023

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..2
NỘI DUNG……………………………………………………………………...3
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến…………………………………..3



1. Phép biện chứng…………………………………………………………..3
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến……………………………………….4

2.1. Khái niệm……………………………………………………………..4
2.2. Các đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến…………………….4
II. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ………………………………………5
1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ…………………………………...6
2. Thách thức khi xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ…………………..7
3. Giải pháp…………………………………………………………………..8
III. Hội nhập kinh tế quốc tế…………………………………………………….9
1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế? ……………………………………9
2. Cơ hội của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế……………………...9
3. Thách thức đối với Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế……………10
4. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập
kinh tế quốc tế…………………………………………………………….11
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..12
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..13

1

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế giới hiện đại,
tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Xu thế này
phát triển tuy đi cùng những cái giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng
tới thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội; thúc đẩy mở cửa thị trường;

thúc đẩy tự do hóa thương mại đầu tư dịch vụ… của mỗi quốc gia.
Những năm qua, cùng với nhận thức về tồn cầu hóa, Việt Nam từng bước hội
nhập quốc tế. Đại hội IX của Đảng đã đề ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi
trường”. Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “tồn cầu hóa”
và “hội nhập quốc tế” ngày càng hồn thiện, góp phần quan trọng hoạch định
chính sách hội nhập, phát triển đất nước.
Để rõ nét hơn vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phép biện chứng về mối
liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu.
Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến, tôi viết bài tiểu luận này với
mong muốn mọi người có một cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn về những nguy
cơ thách thức cũng như thời cơ, cơ hội khi đất nước ta tham gia vào quá trình hội
nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và ảnh hưởng qua lại giữa
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tơi khơng thể trình bày tất cả các
vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa chúng
đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện
đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

2


NỘI DUNG
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng

Phép biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của
các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, các sự vật, hiện tượng trong xã hội và trong
quá trình tư duy.

Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là cụm từ được dùng để chỉ biện chứng của các tồn tại vật chất;
còn biện chứng chủ quan là cụm từ được dùng để chỉ biện chứng của ý thức. Nói
một cách ngắn gọn, biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất;
còn biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy, là sự phản ánh biện chứng
khách quan vào đầu óc, ý thức của con người.

Phép biện chứng duy vật là “linh hồn sống”, là “cái quyết định” của chủ nghĩa
Mác, bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực khách quan
và của nhận thức khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện chức năng phương
pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chức năng này thể
hiện ở chỗ, con người dựa vào các nguyên lý, được cụ thể hóa bằng các cặp phạm
trù và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật để đề ra các nguyên tắc tương
ứng, định hướng hoạt động lý luận và thực tiễn của mình.

Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định bản chất vật chất, tính thống
nhất vật chất của thế giới, mà còn khẳng định các sự vật, hiện tượng trong thế giới
luôn tồn tại trong sự liên hệ, trong sự vận động và phát triển không ngừng theo
những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những vấn đề đó là nội dung cơ bản
của phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen đã khẳng định rằng phép biện
chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư

duy. V.I. Lênin nhấn mạnh thêm: Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất,
không phiến diện về sự phát triển.

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

3

2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm

Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ví dụ: Giữa cung và cầu (hàng hố, dịch vụ) trên thị trường ln ln diễn ra quá
trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau,
chuyển hố lẫn nhau, từ đó tạo nên q trình vận động, phát triển không ngừng của
cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ
biện chứng giữa cung và cầu.
2.2. Các đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến bao gồm:
tính phổ biến, tính khách quan và tính đa dạng, phong phú.

Mối liên hệ phổ biến phải có tính phổ biến: Nó chủ yếu biểu hiện ở: Thứ nhất,
các bộ phận, yếu tố và các khâu khác nhau bên trong tất cả các sự vật có mối liên

hệ lẫn nhau. Thứ hai, mọi thứ đều có mối liên hệ với mọi thứ khác xung quanh.
Thứ ba, tồn bộ thế giới là một thể thống nhất có mối liên hệ lẫn nhau. Theo quan
điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại
tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng
khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao
gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ
một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối
liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

Mối liên hệ phổ biến phải có tính khách quan: Nó là sự cố hữu của bản thân sự
vật, khơng thể thay đổi bởi ý chí con người. Như vậy nếu chúng ta xét theo quan
điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

4
có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của
nó, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Mối liên hệ phổ biến phải có tính đa dạng, phong phú: Trong mối liên hệ phổ
biến này ẩn chứa tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện thông
qua sự liên hệ của các các sự vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều có những
mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong
quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thì cũng có những tính chất và
vai trị khác nhau.

II. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
1. Nhận diện nền kinh tế độc lập, tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại,
viện trợ… để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản
của dân tộc.

Nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh một thế giới phẳng, tồn cầu hóa là nền
kinh tế có khả năng thích ứng cao, ít bị tổn thương trước những biến động của khu
vực và quốc tế, trong bất cứ tình huống nào cũng duy trì được các hoạt động bình
thường của đất nước và phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Nền kinh tế độc lập, tự chủ phải đáp ứng được tính độc lập về thể chế, về thực lực
và tiềm lực kinh tế. Độc lập, tự chủ trong xây dựng thể chế kinh tế, trong triển
khai thực hiện, trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp và tuân thủ các quy định
của kinh tế toàn cầu và khu vực.

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

5

Dưới góc độ này, độc lập, tự chủ kinh tế chính là chủ động tìm và xác lập một vị
thế phù hợp trong hệ thống kinh tế thế giới, tham gia kiến tạo, biết vận dụng sáng
tạo các quy định và cam kết quốc tế phù hợp với điều kiện và khả năng của đất
nước.

Tiềm lực kinh tế thể hiện ở năng lực chống chịu, trụ vững, phục hồi và phát triển

trước các biến cố, cú sốc trong nước và bên ngoài; thể hiện ở khả năng cạnh tranh
của các khu vực kinh tế, đặc biệt của khu vực doanh nghiệp và các sản phẩm quốc
gia.

Con người trong mọi lĩnh vực, trên mọi phương diện và ở mọi thời điểm luôn là
yếu tố quyết định, đảm bảo thành công cho tất cả các mục tiêu cao quý. Để đạt
được độc lập, tự chủ về kinh tế đòi hỏi phải đào tạo được đội ngũ cơng chức và
nhân tài của đất nước có năng lực điều hành hiệu quả, tự lực tối đa trong phát triển
khoa học và công nghệ, trong quản trị quốc gia và doanh nghiệp.

Nhân tài trong khoa học và công nghệ, trong quản trị là yếu tố then chốt, quan
trọng trong xây dựng và phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Ngày nay, đặc
biệt trong kỷ nguyên cơng nghệ số và trí tuệ nhân tạo, nhân tài trong khoa học và
cơng nghệ có vai trị vơ cùng quan trọng, là nhân tố quyết định để tăng cường,
củng cố nền tảng vật liệu và công nghệ quốc gia, đạt được sự phát triển kinh tế-xã
hội nhanh và bền vững.

Các nước, đặc biệt các nước đang phát triển mong muốn độc lập, tự chủ về kinh tế
phải nỗ lực cao nhất để nâng cao hiệu quả, lợi ích trong giáo dục; trong nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; trong đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức
và nhân tài theo một chiến lược, kế hoạch, phương pháp bài bản, đồng thời chủ
động phát triển khoa học và công nghệ hiện đại.

2. Thách thức khi xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Thứ nhất: Sản xuất phụ thuộc vào bên ngoài. Kinh tế nước ta có độ mở lớn, sản

xuất

6

và xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài, chi phí
nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tới 40,11% trong tổng chi phí nguyên vật liệu
dùng trong sản xuất của nền kinh tế.

Thứ hai: Quá trình mua bán, sáp nhập và đầu tư nước ngồi có thể đẩy nền kinh tế
ra xa “bến bờ” độc lập, tự chủ. Trong những năm qua, vị thế kinh tế Việt Nam
trong thương mại quốc tế được củng cố và khẳng định. Tuy vậy, thương mại quốc
tế của nước ta phụ thuộc khá lớn vào khu vực FDI. Theo số liệu năm 2022, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của khu vực FDI chiếm 74,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu của toàn nền kinh tế, kim ngạch chỉ của 2 nhóm hàng thuộc khu vực FDI
chiếm tới 30,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này phản ánh thương mại quốc
tế của nước ta dễ bị tổn thương.

Thứ ba: Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội. Thị trường lao động nước ta hiện nay có một số hạn chế đáng lo ngại: cả bên
cung và bên cầu chưa đáp ứng được một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt,
bền vững và hội nhập. Cơ cấu lao động theo 3 khu vực kinh tế chưa hợp lý. Số
lượng lao động tăng nhanh ở khu vực phi chính thức. Chất lượng lao động khơng
đáp ứng nhu cầu. Tính bấp bênh và dễ bị tổn thương đến việc làm và thu nhập của
người lao động khá cao. Lao động thời vụ phát triển, hạn chế về đào tạo kỹ năng.

Thứ tư: Nhân lực khoa học và cơng nghệ vẫn cịn hạn chế về chất lượng. Số lượng
và trình độ cán bộ nghiên cứu tuy đã tăng lên và được nâng cao nhưng số cán bộ
nghiên cứu quy đổi toàn thời gian của Việt Nam năm 2015 đạt bình quân 6,9 cán
bộ trên một vạn dân, thấp hơn so với Thái Lan 9,7; Trung Quốc 11,1; Malaysia
20,5 và thấp hơn rất nhiều so với Nhật Bản 53,9; Singapore 66,6. Chất lượng đội

ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ cịn hạn chế, thiếu các nhà khoa học và chuyên
gia giỏi, đầu ngành trong các lĩnh vực cơng nghệ trình độ cao. Tinh thần hợp tác
nghiên cứu và kỹ năng làm việc nhóm cịn yếu, khó hình thành các nhóm nghiên

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

cứu mạnh và các nhóm nghiên cứu liên ngành hoạt động lâu dài, bền vững. Điều
này dẫn đến nội dung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị phân tán, hạn chế
trong phối hợp thực

7

hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng, quy mơ lớn. Bên cạnh đó nhân
lực khoa học và công nghệ phân bố không đều, một bộ phận sử dụng nhiều thời
gian cho công tác quản lý.

Thứ năm: Chưa có chính sách trọng dụng hiệu quả nhân tài quốc gia. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh việc xây dựng cơ chế,
chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài. Luật Cán bộ, Công chức đã quy
định: "Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi
ngộ xứng đáng đối với người có tài năng". Tuy vậy, chính sách thu hút, đãi ngộ
chưa tạo thành động lực để phát huy hiệu quả năng lực sáng tạo của đội ngũ trí
thức khoa học có trình độ cao, tài năng trẻ. Chưa có chính sách thoả đáng để thu
hút và sử dụng các trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho nước nhà.

3. Giải pháp


Thứ nhất: Phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực, nâng cao năng lực kiến tạo, quản
trị quốc gia. Hiện nay, ổn định vĩ mô; khu vực doanh nghiệp chủ động, linh hoạt,
biết tạo lập và tận dụng cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh; lịng u
nước và tinh thần đồn kết tồn dân tộc, chung sức đồng lịng vượt qua khó khăn;
năng lực của Chính phủ trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chiến lược,
chính sách, Chính phủ chủ động và linh hoạt trong điều hành; cùng với các yếu tố
có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau, gồm: vốn, công nghệ, năng lực quản lý,
khả năng kinh doanh là các nội lực và ngoại lực của kinh tế nước ta. Để phát huy
nội lực, tranh thủ ngoại lực, Chính phủ cần sửa đổi bổ sung và hồn thiện luật
pháp, cơ chế, chính sách để khơi thơng, giải phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nội lực và ngoại lực của đất nước. Nâng cao năng lực kiến tạo, quản trị
quốc gia, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở tăng cường năng lực, chất lượng phân tích,
đánh giá, dự báo các lĩnh vực.

Thứ hai: Thu hút và trọng dụng nhân tài. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của
Đảng

8

xác định: "nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút,
trọng dụng nhân tài". Việt Nam rất cần một chiến lược bài bản, chuyên nghiệp, cụ
thể và đột phá để xây dựng hệ sinh thái vững mạnh nhằm tạo dựng đội ngũ nhân
lực, đặc biệt xây dựng hệ sinh thái đào tạo, thu hút và sử dụng nhân tài.


III. Hội nhập kinh tế quốc tế

1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế?

Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi phối đời
sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng xảy ra trong
quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về hội nhập kinh tế
là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc các quốc gia khác
nhau.

2. Cơ hội của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế

Thứ nhất: Xóa bỏ được hàng rào thuế quan. FTA thế hệ mới có mức độ cam kết
rộng nhất, bao phủ gần như tồn bộ các lĩnh vực về hàng hóa và dịch vụ; có mức
độ cam kết sâu nhất, mức cắt giảm thuế gần như về 0%; có cơ chế thực thi chặt
chẽ.

Thứ hai: Tiếp nhận kịp thời thông tin về các FTA, hưởng các ưu đãi theo FTA,
được bảo vệ lợi ích khi thực thi các FTA đồng thời với trách nhiệm thực thi hiệu
quả các FTA. Ngoài ra, các FTA thế hệ mới mở ra cơ hội thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam tự nâng cấp chính mình, chấp nhận những luật chơi mới, khó
hơn để tiến sâu hơn, vươn lên những cơng đoạn có giá trị cao hơn trong chuỗi
cung ứng, chuỗi phân phối toàn cầu (2), đặc biệt như thị trường EU vốn là thị

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

trường có yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn cao đối với hàng hóa, dịch
vụ.


3. Thách thức đối với Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế

Một là, các điều khoản của FTA được đánh giá tạo ra nhiều khó khăn mới cho
Việt Nam trong việc xây dựng chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, đáng chú ý là vấn đề về lao động, bảo vệ mơi trường, sở hữu trí tuệ. Do
vậy,

9

việc nâng cao sự hiểu biết và kiến thức cơ bản về các khái niệm, quy định điều
chỉnh các FTA trong các lĩnh vực liên quan là rất quan trọng đối với các nhà
hoạch định chính sách và các doanh nghiệp của Việt Nam, tăng khả năng tiếp cận
với hệ thống thương mại toàn cầu.

Hai là, sau một thời gian thực thi các FTA thế hệ mới, lợi ích nhận được từ các
hiệp định này còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa
nắm rõ về những ưu đãi thuế quan theo các hiệp định, cũng như khả năng đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng của nước nhập khẩu. Phần lớn các doanh nghiệp mới
chỉ hiểu biết sơ bộ về hiệp định, số lượng doanh nghiệp hiểu biết rõ về các cam
kết trong các FTA thế hệ mới liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình chiếm
tỷ lệ rất nhỏ. Chẳng hạn như, trong so sánh với các FTA khác của Việt Nam, tỷ lệ
hiểu biết về cam kết CPTPP ở mức tương đối hoặc biết rõ là 25%, chỉ cao hơn
mức trung bình (23%) và kém khá xa so với các FTA ASEAN là 31%. Trong đó,
nhóm doanh nghiệp biết rõ, tận dụng hiệu quả từ CPTPP là khối doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi (29,7%), doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (27,3%).

Ba là, bên cạnh việc mở ra nhiều cơ hội phát triển thị trường Việt Nam, hỗ trợ các
doanh nghiệp Việt Nam định hướng hoạt động thương mại và đầu tư với các đối
tác thương mại nước ngoài, các FTA thế hệ mới cũng đặt ra các quy định và yêu

cầu khắt khe đối với các bên tham gia nhằm nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm và thúc đẩy các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững.

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

4. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế

Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có mối liên hệ
khăng khít, biện chứng với nhau. Trong điều kiện tồn cầu hố kinh tế đã trở
thành một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển của các nước trên thế giới, để
phát triển bền vững, hiệu quả mỗi quốc gia phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đồng thời thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Có xây dựng được
nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo được cơ sở kinh tế, cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chế

10

độ chính trị độc lập, tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để đảm
bảo cho sự độc lập tự chủ, bền vững về chính trị. Thực tế nhiều nước cho thấy
khơng thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.

Có lẽ sau khi nghiên cứu kỹ đề tài chúng ta có thể nhận ra rằng khơng thể có độc
lập tự chủ khi khơng có hội nhập kinh tế quốc tế, giữa chúng có mối liên hệ biện
chứng với nhau. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có
đầy đủ tư cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng hướng và có hiệu quả và
ngược lại chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ
sung cho nội lực còn khiếm khuyết thiếu hụt rút ngắn con đường phát triển nhằm

khơng ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững nền độc lập tự chủ. Hơn nữa chúng
ta chủ động hội nhập chính là chúng ta chủ động bảo vệ và quyết tâm bảo vệ bằng
được mục tiêu độc lập tự chủ trong phát triển. Độc lập tự chủ để mở cửa chủ động
hội nhập để bảo vệ độc lập tự chủ. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế là mối quan hệ tương hỗ, có tính biện chứng;
hội nhập càng chất lượng thì độc lập tự chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng cao thì
càng có điều kiện chủ động, tích cực hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ hiện nay khơng hề mâu thuẫn với q trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu
thế tồn cầu hố kinh tế.

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

11
KẾT LUẬN
Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến chúng ta đã có một cái nhìn rõ
hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra được tầm quan trọng của xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các nguồn nội lực
là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,
kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp là một nội dung quan
trọng của đường lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề ra. Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự
chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể thành cơng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể chủ động hội
nhập quốc tế có hiệu quả, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia và lợi ích dân
tộc. Tất cả là vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT. Giáo trình triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ khơng
chun lý luận chính trị)
2. “EVFTA thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tự nâng cấp chính mình”, Tạp
chí Tài chính online, ngày 7-8-2020, https://tapchitai chinh.vn/evfta-thuc-day-
cac-doanh-nghiep-viet-nam-tu-nang-cap-chinh-minh.html
3. Phan Thanh Vũ .“Những thách thức trong lĩnh vực lao động, môi trường và sở
hữu trí tuệ khi hội nhập quốc tế”, Trang thông tin điện tử Thông tấn xã Việt
Nam, ngày 5-11-2021,
/> created=365%20day&keyword=FTA&servicecateid=1&scode=1&qcode=17
4. Chuyên đề: “Doanh nghiệp Việt Nam sau hai năm thực thi hiệp định CPTPP”,
Trang thông tin điện tử Trung tâm WTO và hội nhập, Liên đồn Thương mại
và Cơng nghiệp Việt Nam, /> doanh-nghiep-viet-nam-sau-2-nam-thuc-thi-cptpp.pdf
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, thổi bùng khát vọng Việt Nam hùng
cường, phồn vinh, hạnh phúc, /> doc-lap-tu-chu-thoi-bung-khat-vong-viet-nam-hung-cuong-phon-vinh-hanh-
phuc-10223030217202111.htm

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

13

Downloaded by nhung nhung ()



×