Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện da liễu thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.25 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

**************
NGUYỄN ĐOÀN THÙY TRÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

**************
NGUYỄN ĐOÀN THÙY TRÂM

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Tuấn Vũ
ĐÀ NẴNG, 2020

LỜI CẢM ƠN



Tác giả xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy TS.
Hồ Tuấn Vũ – người hướng dẫn, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên Bệnh viện Da liễu TP. Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình thu thập số liệu, phiếu điều tra khảo sát phục vụ cho quá trình thực hiện nghiên
cứu này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học Duy Tân đã giảng
dạy những kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm nền tảng, giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu hoàn thiện, bảo vệ luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Đoàn Thùy Trâm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn từ thầy hướng dẫn là thầy TS. Hồ Tuấn Vũ. Các tài liệu, kết quả nghiên
cứu nêu trong đề tài là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình trước Hội
đồng.

Tác giả

Nguyễn Đoàn Thùy Trâm

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Bố cục của luận văn...............................................................................................4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ................6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ..................6
1.1.1.Định nghĩa về KSNB........................................................................................6
1.1.2.Định nghĩa về Hệ thống kiểm soát nội bộ.........................................................9
1.2. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ........12
1.2.1.Mơi trường kiểm sốt.....................................................................................12
1.2.2.Đánh giá rủi ro................................................................................................17
1.2.3.Hoạt động kiểm sốt.......................................................................................20
1.2.4.Thơng tin và truyền thông...............................................................................25
1.2.5.Giám sát..........................................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......30
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................30
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ......................................................................................32
2.1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý...................................................................................32
2.1.4.Tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện..........................................................34
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB CỦA BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.....................................................................................................41

2.2.1.Mơi trường kiểm sốt.....................................................................................41

2.2.2.Đánh giá rủi ro................................................................................................56
2.2.3.Hoạt động kiểm sốt.......................................................................................62
2.2.4.Thơng tin và truyền thông...............................................................................68
2.2.5.Giám sát..........................................................................................................72
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................74
2.3.1.Những mặt làm được......................................................................................74
2.3.2.Những mặt hạn chế.........................................................................................76
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................84
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ. 84
3.1.1. Quan điểm kế thừa.........................................................................................84
3.1.2. Quan điểm phù hợp với qui mơ, loại hình hoạt động của đơn vị...................84
3.1.3. Quan điểm phù hợp với mối quan hệ lợi ích và chi phí.................................85
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HTKSNB TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.....................................................................................85
3.2.1.Giải pháp hồn thiện mơi trường kiểm sốt....................................................85
3.2.2.Giải pháp hồn thiện đánh giá rủi ro...............................................................92
3.2.3.Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt......................................................95
3.2.4.Giải pháp hồn thiện thơng tin và truyền thơng............................................103
3.2.5.Giải pháp hồn thiện giám sát.......................................................................105
3.3.KIẾN NGHỊ VỚI SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............................106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................108
KẾT LUẬN..........................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
CAP Ủy ban thủ tục kiểm toán
CCDC Công cụ dụng cụ
COSO Ủy ban các tổ chức bảo trợ
CTKT Chứng từ kế toán
HTKSNB Hệ thống Kiểm soát nội bộ
HTTT Hệ thống thông tin
INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
KCB Khám chữa bệnh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
QN-ĐN Quảng Nam – Đà Nẵng
TCHC Tổ chức hành chính
TCKT Tài chính kế toán
TSCĐ Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về tính trung thực và giá trị đạo đức............................42
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ chuyên môn CBCNV Bệnh viện Da liễu TP. Đà Nẵng....44
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về năng lực nhân viên..................................................45

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành.................46
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức.........................................................51
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về chính sách nhân sự..................................................55
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro.........................................................61
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát................................................62
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông........................................71
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về giám sát.................................................................73

Bảng 3.1: Thống kê lượt bệnh nhân và chi phí vật tư, hóa chất...................................92
Bảng 3.2: Phiếu đề xuất vật tư, hóa chất..................................................................95

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Da liễu thành phố Đà Nẵng..............................33
Hình 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ..............................................................36
Hình 2.3. Quy trình hạch tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ...............................39

Hình 2.4. Quy trình tuyển dụng tại Bệnh viện Da liễu TP. Đà Nẵng.......................52
Hình 2.5. Quy trình thu viện phí cho bệnh nhân ngoại trú.......................................65
Hình 2.6. Quy trình thực hiện nhập viện cho bệnh nhân nội trú..............................65
Hình 2.7. Quy trình thanh tốn ra viện cho bệnh nhân nội trú.................................66
Hình 2.8. Quy trình thanh tốn lương và các khoản phụ cấp theo lương.................66
Hình 2.9. Quy trình mua sắm và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế......................67
Hình 2.10. Quy trình mua sắm và sửa chữa vật tư, công cụ dụng cụ.......................68
Hình 3.1. Khung hệ thống y tế Việt Nam - Bộ Y tế.................................................85
Hình 3.2. Quy trình hồn thiện mua sắm, sửa chữa tài sản, vật tư, CCDC..............97
Hình 3.3. Quy trình luân chuyển, kiểm tra và lưu trữ chứng từ kế tốn...................98
Hình 3.4. Quy trình quản lý tài sản cố định, cơng cụ dụng cụ...............................102
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Bệnh viện Da liễu.............105

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định con người là nhân tố hàng đầu trực tiếp

quyết định đến sự phát triển của đất nước. Sức khỏe là vốn quý giá nhất của mỗi
con người và của tồn xã hội vì vậy đầu tư cho sức khoẻ là đầu tư cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đó Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến
đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới y tế, tập trung chun mơn hóa ngành y tế với
việc triển khai hàng loạt các kỹ thuật y tế tinh vi như chụp cắt lớp, xét nghiệm đặc
thù, các trị liệu về mạch máu và da, phẫu thuật thẩm mỹ… đã chuyển bệnh viện
thành một tổ chức hoạt động khá phức tạp, địi hỏi phải có cơ chế và phương pháp
tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả. Hiện nay môi trường và cơ chế hoạt động của
bệnh viện đã dần thay đổi, cùng với các áp lực và khó khăn nhiều chiều của nền
kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của bệnh viện vì vậy hầu hết các quốc
gia đều phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh viện, đảm bảo quản lý có chất
lượng mọi mặt hoạt động của bệnh viện.

Trong bất kỳ tổ chức, đơn vị nào, dưới góc nhìn của các nhà quản lý, nhà lãnh
đạo cũng cần có hai hệ thống song hành. Thứ nhất là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh
doanh, bao gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các cơng việc cần
thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, bất kỳ cơng việc,
quy trình nào cũng đều đối diện với những sự cố hay rủi ro làm ảnh hưởng đến khả
năng hoàn thành mục tiêu của cơng việc đó và tùy theo từng mức độ mà có thể gây
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị. Vì thế nhằm giảm thiểu rủi ro, khuyến
khích hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trong bệnh viện,
hệ thống thứ hai – hệ thống kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở các biện
pháp, chính sách có hiệu lực được Ban lãnh đạo bệnh viện phê duyệt. Một
HTKSNB vững mạnh sẽ giúp các nhà lãnh đạo quản lý hữu hiệu và hiệu quả các
nguồn lực kinh tế của bệnh viện như con người, tài sản, nguồn vốn, đảm bảo tính
chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính, góp phần đem lại sự thành
cơng cho đơn vị, làm cho đơn vị ngày càng phát triển và có thể tránh được những

2

rủi ro gây ra bởi bên thứ ba hoặc nhân viên bệnh viện. Với vai trị là cơng cụ quản
lý của các nhà lãnh đạo, KSNB không chỉ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá

một cách độc lập, khách quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tn thủ
các chính sách, quy trình đã được thiết lập mà còn đưa ra các kiến nghị, tư vấn
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống góp phần đảm bảo cho
bệnh viện hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

Nhà nước ta đã và đang từng bước chuyển đổi phương thức quản lý tài chính
của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Trước đây, nhà
nước ban hành tất cả các chế độ, chính sách yêu cầu các đơn vị phải tuân thủ. Còn
hiện nay, các đơn vị được chủ động trong việc điều hành thực hiện nhiệm vụ thông
qua Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015. Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo
trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm vụ về
chuyên môn nghiệp vụ mà cịn làm phải tốt cơng tác quản lý tài chính, biên chế.

Dựa trên những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Đà Nẵng ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm sốt nội bộ trong khu vực
cơng theo INTOSAI 2004, tác giả nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2016 - 2018 từ đó đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Bệnh viện Da liễu Thành phố
Đà Nẵng.

Việc nghiên cứu đề tài hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong bệnh viện sự
nghiệp có thu.
- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Da liễu Thành
phố Đà Nẵng.
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị để hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
Bệnh viện Da liễu Thành phố Đà Nẵng trong tình hình hiện nay.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Da liễu

Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Với đối tượng nghiên cứu trên, luận văn đi sâu nghiên

cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp có
tính tồn diện, cụ thể và khả thi để hoàn thiện hệ thống KSNB tại Bệnh viện hiện
nay.

- Không gian: Bệnh viện Da liễu Thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết nội dung
của đề tài, cụ thể là:
- Chương 1: Được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp lý thuyết, hệ thống
các lý luận từ INTOSAI 2004.
- Chương 2: Thực hiện phương pháp tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá thực
trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện.
Tác giả dùng phương pháp quan sát để quan sát hệ thống KSNB tại Bệnh viện
Da liễu Thành phố Đà Nẵng.
Tác giả dùng phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp chọn mẫu để thu
thập các dữ liệu sơ cấp nhằm đánh giá chính xác số liệu để nhận định về hệ thống
KSNB hiện nay tại đơn vị. Bảng câu hỏi khảo sát dùng để phỏng vấn Ban Giám
đốc, trưởng khoa, phòng ban chức năng, tập thể y bác sĩ, nhân viên kế tốn cơng tác
tại Bệnh viện, qua đó có được các dữ liệu cả định lượng và định tính có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Sử dụng phương pháp quy nạp dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1,
phân tích thực trạng ở chương 2, để rút ra kết luận cần thiết, từ đó đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu trong
tương lai.

4

Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp:

- Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản pháp quy, quy định của Nhà nước, của Bệnh
viện liên quan đến KSNB như Quy chế nội bộ, Quy định, thủ tục kiểm soát, ….

- Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập thông qua kết quả tác giả tự khảo sát,
đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại bệnh viện trên phiếu điều tra khảo sát. Tác
giả tập trung sâu vào các vấn đề, nội dung trực tiếp liên quan đến 5 thành phần của
KSNB theo quan điểm mới gồm: Môi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hệ thống
thơng tin & truyền thơng, hoạt động kiểm sốt và hoạt động giám sát. Ngoài ra, tác
giả cũng tiến hành quan sát các hoạt động của Bệnh viện để có cái nhìn sát thực về
các thành phần của KSNB tại Bệnh viện.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực trạng về HTKSNB tại Bệnh viện Da Liễu Tp Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bệnh
viện Da Liễu thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thời gian qua có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ. Các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong vấn
đề KSNB, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện nhằm đạt được HTKSNB hiệu quả,
cụ thể:
- Tác giả Trần Thị Tài (2010), “Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân
sách tại trường Đại học Quảng Nam”. Luận văn đã nêu được thực tế về cơng tác
kiểm sốt nội bộ thu, chi ngân sách tại Trường Đại học Quảng Nam những mặt đã
đạt được và những vấn đề còn tồn tại của cơng tác kiểm sốt nội bộ thu, chi ngân
sách tại đơn vị. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ
thu, chi ngân sách tại đơn vị nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận.

5

- Tác giả Ngô Thị Thúy Lan (2011) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. Tác giả
lựa chọn đối tượng nghiên cứu có quy mơ lớn, đã rút ra được bài học từ trong xây
dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương
mại ở nước ngồi, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện mơi trường kiểm sốt, hệ
thống kế tốn, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Song nghiên cứu này cũng tập
trung vào các thành phần của KSNB theo quan điểm cũ trước đây gồm 4 thành phần
thay vì 5 thành phần của KSNB hiện tại.

- Tác giả Nguyễn Xuân Thủy (2013), “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh”, tác giả đã tổng hợp lý
luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh đưa ra những việc làm được và những việc chưa làm được. Cuối cùng đưa ra
những kiến nghị đối với nhà nước, Sở Y tế, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh .

- Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

Kinh tế TP.HCM. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ ở khu
vực công và ở các đơn vị giáo dục đại học; tìm hiểu thực trạng và đánh giá ưu –
nhược điểm, những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường thông qua bảng
câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn; từ đó đề xuất một số giải pháp như: xây dựng
bảng đánh giá giảng viên, đánh giá rủi ro...nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ của trường.

Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát triển những cơng trình nghiên cứu trước
đây cùng với đặc điểm hoạt động riêng tại đơn vị, tác giả đã nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Đà Nẵng”
trước giờ chưa ai nghiên cứu.

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Định nghĩa về KSNB
1.1.1.1. Định nghĩa về KSNB theo COSO

Theo báo cáo COSO 1992 thì định nghĩa KSNB như sau: Kiểm sốt nội bộ là
một quá trình bị chi phối bởi người quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được
thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
- Sự tin cậy của BCTC.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
Theo báo cáo COSO 2013 thì một hệ thống KSNB bao gồm năm bộ phận có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt

động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát. [7]
1.1.1.2. Định nghĩa về KSNB theo INTOSAI
Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004 như sau: “Kiểm sốt nội
bộ là một q trình xử lý tồn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân
trong tổ chức, quá trình này được thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”.
Sau đây là những mục tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Dù theo định nghĩa của COSO 2013 hay INTOSAI 2004 thì nhìn chung KSNB
đều có 5 khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó là:

7

- KSNB là một q trình: KSNB khơng phải là một sự kiện hay tình huống mà
là một chuỗi các hoạt động hiện diện trong mọi bộ phận, quyện chặt vào hoạt động
của tổ chức và là một nội dung cơ bản trong hoạt động của tổ chức. KSNB sẽ hữu
hiệu khi nó được xây dựng như một bộ phận không tách rời chứ không phải chức
năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức. Chính q trình này là phương tiện
giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.

- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là một công cụ được
nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế được cho nhà quản lý. Một HTKSNB chỉ
có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ về trách nhiệm và quyền
hạn của mình. Khi bắt tay vào cơng việc mỗi cá nhân có khả năng, cách thức, lối
suy nghĩ và hành động khác nhau, KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm sốt ở mỗi cá nhân,

từ đó hướng các hoạt động của mọi người đến mục tiêu chung của đơn vị.

- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ mạng của tổ
chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm sốt nội bộ có thể giúp tổ chức nhận
diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.

- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm
bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội bộ dù chặt chẽ đến đâu
cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng như sai lầm của con người khi đưa ra các
quyết định, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên hệ thống KSNB... KSNB có
thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng
không bao giờ xảy ra.

- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của một tổ chức luôn hướng về các mục
tiêu đã đề ra, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp. Các mục tiêu có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một
tổ chức thường liên quan đến các dịch vụ cơng cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm
các mục tiêu:

8

 Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả
trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một cách có kỷ
cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách
nhiệm. So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm yếu tố đạo đức khi thực hiện
các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo đức là khi các cán bộ, công
chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp luật, phù hợp với sứ mạng
của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm

quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống, ngăn ngừa và phát hiện các
gian lận, tham nhũng trong khu vực cơng nhằm củng cố lịng tin của công chúng.

 Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thơng tin tài
chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên ngồi đơn
vị. INTOSAI 2004 cịn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc báo cáo các thơng tin
phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thơng tin ngày càng tăng trong các
tổ chức Nhà nước, kiểm sốt cơng nghệ thơng tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.

 Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các
nguyên tắc, các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan.

 Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử
dụng sai mục đích và tổn thất.
1.1.1.3. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ trong đơn vị khu vực công

Đối với một tổ chức hành chính cơng thì Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI
được các nhà lãnh đạo của Chính phủ, các đơn vị hành chính cơng xem là kim chỉ
nan trong việc tổ chức thực hiện và giám sát KSNB trong đơn vị. Tầm quan trọng
của INTOSAI trong KSNB như sau:

- Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị.
- Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó với
các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu

9


- Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong
toàn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB

- Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với nhau
hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm do
thiếu sót hoặc cố tình gây ra, động thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những
bất cập cần bổ sung của HTKSNB…

KSNB giúp người quản lý có cái nhìn tồn diện về vấn đề kiểm sốt trong tổ
chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm
soát; đồng thời tạo lập một mơi trường kiểm sốt tốt đi đơi với một hệ thống thơng
tin hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần được đưa vào chương
trình đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực cơng.
1.1.2. Định nghĩa về Hệ thống kiểm sốt nội bộ
1.1.2.1. Khái niệm về Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát nội bộ, có thể nêu
một vài quan điểm như sau:

- Theo Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam (VSA) số 400 : Hệ thống kiểm soát
nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng
và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn
vị.

- Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 400: Hệ thống kiểm sốt nội bộ
là các chính sách và thủ tục ( kiểm soát nội bộ) được xây dựng bởi ban quản lý đơn
vị nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu quản lý: quản lý một cách tuân thủ và
có hiệu lực cơng việc kinh doanh gắn liền với những chính sách quản lý; bảo vệ tài

sản; ngăn ngừa, phát hiện gian lận và sai sót; sự chính xác và đầy đủ trong ghi chép
kế toán, sự chuẩn bị kịp thời thơng tin tài chính đáng tin cậy.

- Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (The International Federation of Accountant
- IFAC) thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các

10

phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách
chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế
quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế
toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.

Khi nói đến HTKSNB là nói đến các chính sách, thủ tục, các bước kiểm soát
do lãnh đạo đơn vị xây dựng có tính chất bao trùm tất cả mọi lĩnh vực trong đơn vị.
Vì vậy có thể xem HTKSNB bao gồm cả KSNB và bản thân con người cùng với
những phương tiện có tính chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm sốt mang tính
bền vững, ổn định, đảm bảo và lâu dài. HTKSNB thường được bản thân các lãnh
đạo đơn vị xây dựng, thiết lập hướng vào kiểm soát các hoạt động trong phạm vi và
trách nhiệm của đơn vị.

 Phương tiện thiết bị phục vụ kiểm soát càng khách quan, hiệu quả càng tin
cậy. Ở đâu, bộ phận kiểm soát càng sử dụng các phương tiện thiết bị kỹ thuật hiện
đại, càng hạn chế sự chi phối, tác động của con người thì ở đó kiểm sốt có độ tin
cậy cao.

 Về con người, người kiểm sốt phải trung thực, minh bạch, có năng lực và
ln đảm bảo được sự phát triển đáp ứng yêu cầu kiểm soát trong các điều kiện thay
đổi.

1.1.2.2. Mục tiêu của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm vào 3 vấn đề lớn, đó là: Đảm bảo mục tiêu của
hoạt động (hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý); Đảm bảo độ tin cậy của báo
cáo tài chính; Tuân thủ luật pháp và quy định.

- Mục tiêu kết quả hoạt động ( Hiệu quả và hiệu năng hoạt động)
 Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực
 Hạn chế rủi ro
 Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục tiêu
của DN với hiệu năng và sự nhất quán

11

 Tránh được các chi phí khơng đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân
viên, của khách hàng...) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.

- Mục tiêu thơng tin ( Độ tin cậy, tính hồn thiện và cập nhật của thơng tin tài
chính và TT quản lý)

 Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định
trong nội bộ doanh nghiệp

 Thông tin gửi đến Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông và các cơ
quan quản lý phải có chất lượng và tính nhất qn

 Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp
lý và dựa trên các chính sách kế toán đã được xác định rõ ràng

- Mục tiêu tuân thủ: Đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều tuân thủ các luật
và quy định của Nhà nước; các yêu cầu quản lý; các chính sách và quy trình nghiệp

vụ của đơn vị.

Những mục tiêu của HTKSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
1.1.2.3. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung và quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành.
Người lao động có thể vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến
lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử đụng lao động. Nhà quản lý sử dụng
cơng cụ gì quản lý các rủi ro, phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một
cách chính xác, khoa học chứ khơng phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính? Việc
xây dựng và vận hành tốt HTKSNB sẽ giải quyết được những vấn đề trên.

Một HTKSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh (sai sót vơ tình
gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch,...).
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
tổ chức cũng như các quy định của luật pháp.


×