Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

luan van my hai potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.09 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên
được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng
đó là khâu tiêu thụ hàng hoá, bởi vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công
hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ
thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá
một cách hợp lý. Để biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì phải
nhờ đến kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc
hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò rất quan
trọng trong doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một trong
những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, nó phản ánh những thông
tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng
những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố mở rộng uy tín của mình
trên thị trường. Cũng như các doanh nghiệp khác công ty TNHH Điện tử viễn
thông Phú Gia đã sử dụng khâu kế toán để giúp cho việc điều hành và quản lý
mọi hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán
hàng, số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin
về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất hiệu quả
nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Thị Trần Phước và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty em đã
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
thực hiện báo cáo thực tập của mình với đề tài : “ Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Điện tử viễn thông Phú Gia ”
Báo cáo gồm có ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định KQKD
Phần 2:Thực trạng quá trình bán hàng và xác định KQKD tại công ty TNHH
Điện tử viễn thông Phú Gia
Phần 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định KQKD tại công ty TNHH Điện tử viễn thông Phú Gia
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG,
XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về hàng hoá
- Hàng hóa là sản phẩm của quá trình lao động thông qua trao đổi và
mua bán, có thể hữu hình hay vô hình có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con
người.
1.1.2 Khái niệm về bán hàng
- Bán hàng là một hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm, hàng hóa
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua
tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận, hoặc chấp nhận thanh toán
nếu là bán chịu
1.1.3 Ý nghĩa của công tác bán hàng
- Hoạt động bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận.
- Hoạt động bán hàng và và xác định kết quả kinh doanh mang ý nghĩa
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công

tác tiêu thụ là một trong những điều kiện để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và quyết định các quan hệ tài chính, kinh tế, xã hội của doanh nghiệp
- Bên cạnh đó TTSP còn là điều kiện để doanh nghiệp đa dạng hóa các
mặt hàng cũng như hạn chế những sản phẩm không đem lại lợi ích nhằm khai
thác triệt để nhu cầu tiêu dung của xã hội
- Hoạt động bán hàng có hiểu quả sẽ góp phần đáng kể vào việc làm
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí
không hợp lý.
1.1.4 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh trong hoạt động
cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khánh hàng góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần: là phản ánh số tiền mà doanh nghiệp thực tế thu
được từ hoạt động bán hàng
sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh ngiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu sản
phẩm hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hay chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
việc bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng

1.2- NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch mua, bán hàng với
số lượng,chất lượng và từng mặt hàng.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các định mức giữ trữ về hàng
hóa, tình hình chấp nhận thanh toán.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa,
phản ánh đầy đủ và kịp thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
số hàng hóa trong kho và đã tiêu thụ, xác định chính xác doanh thu, thu nhập và
kết quả kinh doanh.
1.3 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
- Thanh toán bằng tiền mặt: là phương thức khi doanh nghiệp bán hàng
hóa cho một chủ thể hay doanh nghiệp khác mà họ thanh toán cho doanh nghiệp
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
bằng tiền mặt khi nhận hàng. Lúc này kế toán lập phiếu thu và giao cho khách
hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là hình thức khi bán hàng mà khách
hàng không thanh toán bằng tiền mặt mà có thể bằng chuyển khoản, thẻ tiết
kiệm, cho nợ. Nếu thu bằng tiền gửi ngân hàng thì căn cứ vào giấy báo có mà
ngân hàng gửi về kế toán ghi vào sổ liên quan. Nếu nợ thì ghi vào công nợ để
heo dõi thu hồi nợ.
1.4 KẾ TOÁN CÔNG TÁC BÁN HÀNG
1.4.1 Phương thức bán hàng
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là
phương thức mà sản phẩm hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu từ người
bán cho người mua khi hàng đã được giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp.
Khi hàng hóa được xác định tiêu thụ căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131- thu của khách hàng

Có TK 511- doanh thu bán hàng
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp
Bên cạnh đó phải hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 156 - hàng xuất bán
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Sơ đồ hạch toán
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng
giá hưởng hoa hồng: là phương pháp mà sản phẩm, hàng hóa được các đại lý
nhận bán hộ cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng theo hợp đồng mà hai bên đã
ký kết.
Bên doanh nghiệp:
Khi xuất hàng
Nợ TK 157 – hàng gửi bán
Có TK 156 - hàng xuất gửi bán
Khi nhận được bảng kê bán hàng từ đại lý
Nợ TK 111,112,131 - thu của khách hàng
Có TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi bán
Căn cứ vào hợp đồng dể doanh nghiệp thanh toán hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641- chi phí hoa hồng
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK111,112,131 – ghi giảm các khoản phải thu
Khi đại lý thanh toán tiền kế toán ghi:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải

Trị giá vốn
hàng bán
Kết chuyển giá
Vốn hàng bán
Kết chuyển
DTBH
DTBH trong kỳ
TK 3331
Tổng
thanh
toán
Thuế
GTGT
Phải nộp
6
TK 156 TK 632
TK 511
TK 111,112,131TK 911
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Nợ TK 111,112 - thu của đại lý
Có TK 131 – ghi giảm phải thu
Sơ đồ hạch toán:
Bên đại lý: do đại lý không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp nên không
thỏa mãn định nghĩa hàng tồn kho nên không phản ánh vào tài khoản tồn kho
của đơn vị.
Khi nhận hàng: ghi đơn
Nợ TK 003 - hàng nhận bán hộ
Khi bán hàng hoặc trả lại cho doanh nghiệp: ghi đơn
Có TK 003 – ghi giảm hàng nhận bán hộ
Nếu bán hàng căn cứ vào hoá đơn ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 - thu của khách hàng
Có TK 331 – phải trả cho chủ hàng
Khi được nhận hoa hồng:
Nợ TK 111, 112, 331 - thu của khách hàng
Có TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Khi thanh toán cho doanh nghiệp:
Nợ TK 331 – ghi giảm các khoản phải trả cho chủ hàng
Có TK 111,112 – thanh toán cho chủ hàng
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 111,112
Trả nợ
TK 156
TK 3331
Giá hàng
gửi bán
Giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
Giá vốn Doanh thu
Thuế GTGT
Phải nộp
Khách hàng
Hoa hồngKết chuyển
Đại lý
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Sơ đồ hạch toán

* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương
pháp mà sản phẩm hàng hóa khi giao cho khách hàng mà khách hàng chỉ trả một
phần tiền hàng, số tiền còn lại khách hàng trả dần và phải chịu một mức lãi suất
nhất định.
Khi hàng trả góp được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112 – số tiền khách hàng đã trả
Nợ TK 131 – số tiền khách hàng còn nợ
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 – lãi trả góp
Cuối kỳ kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - doanh thu tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 911 TK 511
TK 331
TK 111,112
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Doanh thu hoa hồng
Giá của chủ
Thanh toán tiền cho chủ hàng
được nhận
hàng gửi bán
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Sơ đồ hạch toán
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương pháp
mà doanh nghiệp đem hàng hóa của mình đổi lấy vật tư, hàng hóa của doanh
nghiệp hay chủ thể cá nhân khác là giá của hàng hóa đó trên thị trường.

Khi xuất hàng ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 – phải thu khách hàng
Có TK: 511 - doanh thu bán hàng
Có TK: 3331 - thuế GTGT phải nộp
Hạch toán giá vốn:
Nợ TK: 632 – giá vốn hàng bán
Có TK: 156 - hàng xuất bán
Khi nhận hàng hóa về phản ánh:
Nợ TK: 156 – nhận hàng về nhập kho
Nợ TK: 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 131 ghi giảm khoản phải thu
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 156 TK 632 TK 911 TK 131
TK 3331
TK 515 TK 3387
TK 511
Giá vốn
Hàng bán
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển
Doanh thu
Doanh thu
Phải
thu
Thuế GTGT
Phải nộp
Lãi định kỳ
Chênh lệch giá
Bán và trả góp

thông thường
Số
còn
TK 111,112
Khách hàng
trả tiền
định kỳ
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Sơ đồ hạch toán
1.4.2- Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sự dụng: TK 632- giá vốn hàng bán
- Tài khoản 632: là tài khoản dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng
hóa bán ra trong kỳ
- Kết cấu tài khoản:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK156 TK632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 156
TK 3331
TK 133
Giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển
doanh thu
Giá thanh
toán hàng
Giá thanh
toán hàng
đem đi

đổi
nhận về
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế
GTGT
được khấu
trừ
- giá vốn của hàng bán ra trong kỳ
- chi phí vật liệu, nhân công vượt trên
mức bình thường
- chi phí sản xuất chung không được
tính vào giá thành do doanh nghiệp
sản xuất vượt mức bình thường
- giá trị tồn kho hao hụt, mất mát sau
khi trừ bồi thường
- lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ
- giá vốn hàng bán bị trả lại
- kết chuyển giá vốn hàng bán xác
định kết quả kinh doanh
10
TK 632
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Các phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho
- Khi xuất bán hàng hóa bên cạnh việc ghi nhận doanh thu thì xác định
giá vốn là một việc vô cùng quan trọng. Xác định giá kịp thời sẽ giúp cho doanh
nghiệp kiểm soát được một phần chi phí đáng kể.
- Trước khi hạch toán cần xác định được phương pháp cụ thể. Có bốn

phương pháp tính giá xuất kho:
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước: theo phương pháp này thì giá
của mặt hàng nào nhập kho trước tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất bán, giá
những mặt hàng còn tồn cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập ở những lần
gần nhất.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước: theo phương pháp này thì giá
của mặt hàng nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ được sự dụng cho hàng
xuất dùng, hay giá của mặt hàng tồn cối kỳ sẽ là giá của những mặt hàng tồn đầu kỳ
hay lần mua sớm nhất trong kỳ.
+ Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này thì giá thực tế
khi hàng tồn kho mua và nhập được tính chính xác cho số lượng của chính mặt
hàng đó khi xuất dùng hay tồn cuối kỳ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá gốc
của hàng tồn kho cuối kỳ và giá vốn hàng bán trong một kỳ kế toán phản ánh giá
bình quân của các lần nhập và tồn đầu kỳ kế toán.
Đơn giá giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
hàng bán số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi hàng được chấp nhận thanh toán kế toán bên cạnh ghi nhận doanh thu
còn phải xác định giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632 – nếu xuất hàng gửi bán
Có TK 156 – nếu bán ngay cho khách hàng
Có TK 157 – nếu là hàng gửi bán
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
11
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
- Trường hợp bán hàng có phát sinh thừa hoặc thiếu phần giá vốn sẽ ghi
sổ như sau:
+ Nếu thiếu hàng (số nhận thực tế < số trên hóa đơn )

Kế toán ghi sô doanh thu và giá vốn của hàng thực tế giao nhận. Đối với
hàng thiếu căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hóa kế toán ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1388 – Các khoản phải thu khác nếu phải bồi thường
Nợ TK 632 - Nếu được tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Khi đã xác định nguyên nhân của số hàng thiếu chờ xử lý, căn cứ vào
quyết định của hội đồng thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 1388 – phải thu khác nếu tìm được nguyên nhân
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán(phần thiếu còn lại sau khi trừ bồi thường)
Nợ TK 1561 – giá mua hàng hóa nếu do DN xuất thiếu
Có TK 1381 – tài sản thiếu chờ xử lý
+ Nếu thừa hàng (số thực tế > số hóa đơn)
Kế toán ghi doanh thu và giá vốn của hàng trên hóa đơn tương tự như
hàng gửi đi bán, đối với hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 3381 – tài sản thừa chờ xử lý cho phù hợp.
Nếu khách hàng chấp nhận mua số hàng hóa thừa doanh nghiệp lập hóa đơn về
bán số hàng thừa và ghi doanh thu và giá vốn tương tự hàng gửi bán theo hợp
đồng.
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Sơ đồ hạch toán
1.4.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.3.1 Giảm giá hàng bán:
Là các khoản giảm trừ cho khách hàng khi hàng hóa chất lượng
kém, không đúng quy cách và chủng loại ghi trong hợp đồng.
Kết cấu tài khoản:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải

TK 156 TK 632
TK 156, 157
Giá TT của hàng xuất bán trực tiếp
TK 1562
Giá TT hàng bán bị trả
lại
TK 911
TK 157 K/C giá vốn hàng bán
Giá TT hàng gửi bán
TK 3381
TK 1381, 1388
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng bán ra
Gía TT hàng gửi
bán phát hiện thiếu
13
Gía TT hàng gửi bán
phát hiện thừa
TK 532
Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán
trong kỳ
Kết chuyển giảm giá hàng bán để xác
định doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Kế toán không ghi sổ nếu khoản giảm giá được tính trừ trên hóa
đơn bán hàng. Kế toán chỉ ghi sổ khoản giảm giá cho khách hấngu klhi đã
lập hóa đơn. Căn cứ vào biên bản điều chỉnh và hóa đơn điều chỉnh kế toán
ghi:
Nợ TK 532 – giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có TK 111,112,131
1.4.3.2 Hàng bán bị trả lại
Là số hàng đã được coi là đã tiêu thụ tức là đã trả tiền hoặc người mua
chấp nhận thanh toán nhưng không đúng quy cách chủng loại chất lượng không
đúng trong hợp đồng đã ký kết, bị khách hàng trả lại.
Kết cấu tài khoản:
Khi hàng chuyển đến cho khách hàng, nếu hàng không phù hợp với hợp
đồng thì khách hàng có quyền trả lại hàng
Nếu doanh nghiệp đã xuất hóa đơn, khách hàng đã kiểm nhận và ghi sổ kế
toán hàng mua nhưng sau đó phát hiện hàng không hợp với hợp đồng thì trả lại
một phần hay toàn bộ số hàng. Khi xuất hàng trả lại cho người bán khách hàng
phải lập hóa đơn. Trên hóa đơn phải ghi hàng trả lại cho người bán do không
đúng phẩm chất. Bên doanh nghiệp phải căn cứ vào hóa đơn trả lại để điều
chỉnh doanh số bán và thuế GTGT
Nếu khách hàng không lập hóa đơn, khi khách hàng trả lại hàng hai bên
phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản phản ánh đầy đủ số lượng và giá
trị để căn cứ ghi điều chỉnh doanh thu trong kỳ
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
14
TK 531
Tập hợp các khoản giá trị hàng bán bị
trả lại trong kỳ
Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại
để xác định doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh:
Nợ TK 531 – giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131

1.4.3.3 Chiết khấu thương mại
Là khoản giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua với số lượng
lớn (có thể mua một đợt hay nhiều đợt).
Kết cấu tài khoản:
Nếu giá trên hóa đơn đã giảm trừ chiết khấu thương mại thì doanh thu được ghi
nhận theo giá trên hóa đơn.
Nếu khách hàng mua nhiều lần mới được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần
cuối cùng.
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh:
Nợ TK 531 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131
- Các loại thuế có tính vào giá bán: là những loại thuế khi hoạt động
bán hàng xảy ra nó phát sinh và được cộng vào giá bán. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu…
1.5- KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
15
TK 521
Tập hợp các khoản chiết khấu thương
mại trong kỳ
Kết chuyển chiết khấu thương mại để
xác định doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
1.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1.1 Khái niệm
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ như: tiền lương của

nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý, chi
phí marketing, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, phí bảo
hành…
1.5.1.2 Tài khoản sử dụng
- TK 641 có kết cấu như sau:
+ Tài khoản cấp 2: 6411 chi phí nhân viên
6412 chi phí vật liệu, bao bì
6413 chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 chi phí khấu hao tài sản cố định
6415 chi phí bảo hành
6417 chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 chi phí bằng tiền khác
1.5.1.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán phản ánh:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331 – dịch vụ mua ngoài
- Xuất NVL, CCDC phục vụ bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 152, 153 - CCDC xuất dùng trực tiếp
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 641
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
- Nếu công cụ dụng cụ phân bộ nhiều kỳ:
Nợ TK 142, 242 – chi phí trả trước

Có TK 153 – xuất dùng công cụ dụng cụ
Phân bộ cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 142, 242 - phân bổ công cụ dụng cụ
- Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 214 – trích lập khấu hao tài sản cố định
- Lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 334 – lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Có TK 338 – các khoản trích theo lương
1.5.1.4 Sơ đồ tổng hợp
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 515
TK 214
TK 334,338
Tk 133
TK 142,242
Thuế VAT được khấu trừ
Xuất vật liệu,CCDC ở BPBH
Phân bổ công
cụ dụng cụ
Trích khấu hao tài sản cố định
Tính lương và khoản trích theo lương
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 911
K/C chi phí BH
xác định
KQKD
17

TK 111,112,331
TK 641
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
1.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.2.1 Khái niệm
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan
đến bộ máy quản lý hành chính và quản lý hoạt đông kinh doanh chung toàn
doanh nghiệp. bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, khấu
hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, công cụ dụng cụ…
1.5.2.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
có kết cấu như sau:
+Tài khoản câp 2: 6421 chi phí nhân viên
6422 chi phí vật liệu quản lý
6423 chi phí đồ dùng văn phòng
6424 chi phí khấu hao tài sản cố định
6425 thuế, phí và lệ phí
6426 chi phí dự phòng
6427 chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 chi phí bằng tiền khác
1.5.2.3 Phương pháp một số nghiệp vụ chủ yếu
- Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán phản ánh:
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331 – dịch vụ mua ngoài
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 642
- tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
- các khoản ghi giảm chi phí quản lý

tại doanh nghiệp
- kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
- Xuất NVL, CCDC phục vụ bộ phận quản lý
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152, 153 – xuất dùng công cụ dụng cụ
Nếu công cụ dụng cụ phân bộ nhiều kỳ:
Nợ TK 142, 242 – chi phí trả trước
Có TK 153 – xuất dùng công cụ dụng cụ
Phân bộ cho bộ phận quản lý
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142, 242- phân bổ công cụ dụng cụ
- Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – trích khấu hao tài sản cố định
- Lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận quản lý
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – lương phải trả cho nhân viên quản lý
Có TK 338 – các khoản trích theo lương
- Căn cứ vào những chứng từ nộp thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế môi
trường…
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho công nhân viên:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351- quỹ trở cấp mất việc
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
19

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
1.5.2.4 Sơ đồ hạch toán
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 333
TK 152, 153
TK 214
Tk 133
TK 142,242
TK 111,112,331 TK 642
TK 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế VAT được
khấu trừ
Xuất vật liệu,CCDC ở BPQLDN
Phân bổ công
cụ dụng cụ
Trích khấu hao tài sản cố định
Thuế, phí và lệ phí tính vào chi
Phí QLDN
Kết chuyển chi phí QLDN
xác định kết quả kinh doanh
TK 351
Trích lập trở cấp mất việc làm
TK 334,338
Tính lương và BH cho cán bộ,
công nhân viên
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
1.6 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến việc sử dụng vốn

của doanh nghiệp ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hoạt động
này thể hiện ra những hình thức cho vay vốn còn nhàn rõi của đơn vị, các hoạt
động cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ và sự dụng ngoại tệ trong thanh toán
quốc tế, các hoạt động đầu tư chứng khoán
1.6.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Nội dung: doanh thu hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động tài chính khác
- Tài khoản sự dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu về doanh thu tài
chính
- Đối vớí doanh thu từ hoạt động đầu tư vốn:
Định kỳ phân phản ánh cổ tức và lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn dầu
tư:
Nợ TK 1388 – nếu chưa nhận
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
21
- thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp
- kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính xác định kết quả kinh doanh
- tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận dược chia
- lãi do nhưỡng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh và công ty
liên kết
- lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
- chiết khấu thanh toán trong kỳ được
hưởng
- lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ

TK 515
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Nợ TK 111,112 – nếu nhận bằng tiền
Nợ TK 221,222,223 – nếu nhận bằng cổ phiếu hoặc đầu tư vốn góp
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
Khi bán các khoản vốn góp đầu tư mà giá bán lớn hơn giá gốc kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,121 – giá bán
Có TK 221,222,223 – giá gốc
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
- Đối với doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán:
Định kỳ tính và thu lãi tín phiếu hoặc nhận được thông báo chia cổ tức,
lợi nhuận đơn vị được hưởng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 – nếu nhận bằng tiền
Nợ TK 1388 – nếu chưa nhận
Nợ TK 121, 228 – nếu bổ sung vốn góp
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
Khi bán chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, nếu giá bán lớn hơn giá gốc
Nợ TK 111,112,121 – giá thanh toán
Có TK 121, 228 – giá gốc
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
- Đối với những khoản chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331 – ghi giảm khoản phải trả nhà cung cấp
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
- Đối với lãi tiền gửi, tiền cho vay:
Nợ TK 111,112 – thu bằng tiền
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
- Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước

1.6.2 Kế toán chi phí tài chính
- Nội dung: chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đên hoạt động đầu
tư và các khoản chi phí tài chính khác…
- Tài khoản sự dụng: Tài khoản 635 – chi phí tài chính
Tài khoản này có kết cấu như sau:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 911 TK 515 TK 111,112,211…
Cổ tức và lợi nhuận được chia từ HĐ đầu tư
Nhưỡng bán các khoản đầu tư
TK 221,222,128
Giá gốc
CL giá bán> giá gốc
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu, trái phiếu
(Trường hợp nhận lãi trước)
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu, trái phiếu
(Trường hợp nhận lãi sau)
Chiết khấu thanh toán
TK 3387
TK 1388
TK 331
Kết chuyển
DTTC
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí tài chính
- Các khoản lỗ trên liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính:
Các khoản chi phí của hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ, căn cứ vào chứng
từ kế toán ghi:
Nợ TK 635 – chi phí tài chính

Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112… chi bằng tiền
- Lỗ về hoạt động nhưỡng bán chứng khoán:
Nợ TK 111,112 – giá bán
Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có TK 121,228 - giá gốc chứng khoán
Chi phí tài chính từ hoạt động vay vốn:
Nợ TK 635 – chi phí tài chính
Có TK 111,112…
- Sơ đồ kế toán chi phí tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
TK 635
- chi phí lãi vay, lãi do mua hàng trả
chậm, lãi thuê tài sản cố định thuê tài
chính
- các khoản lỗ do thanh lý nhưỡng
bán các khoản đầu tư
- các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh trong kỳ
- dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
- hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán
- kết chuyển chi phí tài chính và các
khoản lỗ trong kỳ
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Trần Phước
1.7 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC
Hoạt động khác là những hoạt động phát sinh ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp. Như thanh lý tài sản cố định…

1.7.1 Kế toán thu nhập khác
- Nội dung: Thu nhập khác là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ
những hoạt động như thu từ thanh lý tài sản cố định, khách hàng vi phạm hợp
đồng, nợ khó đòi đã xử lý…
- Tài khoản sử dụng: TK 711 – thu nhập khác
Tài khoản này có kết cấu như sau:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Hải
Chi phí tài chính phát sinh
TK 133
Nhưỡng bán các khoản đầu tư
Định kỳ phân bổ lãi vay
(Nếu lãi trả trước)
Lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng
TK 121,128,222
TK 142,242
TK 335
TK 111,112Giá gốc
Giá bán
Định kỳ phân bổ lãi vay
(Nếu lãi trả sau)
TK 131
VAT nếu có
TK 111,112,331
TK 635
TK 129,229
TK 911
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư CK
Kết chuyển chi phí

tài chính
25
TK 129,229
TK 711
- thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp của những khoản thu
nhập khác
- kết chuyển thu nhập khác xác định
kết quả kinh doanh
các khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×